TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM TÍN DỤNG SINH VIÊN
TẠI SACOMBANK
SVTH: NGÔ THỊ AN HẠ
MSSV: 0854042072
Ngành: KẾ TOÁN
GVHD: PGS.TS NGUYỄN MINH KIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
EGEG
Đề tài luận văn “Nghiên cứu phát triển Sản phẩm tín dụng sinh viên tại ngân hàng
Sacombank” là “công trình nghiên cứu quy mô đầu tiên” của sinh viên. Bản thân
sinh viên đã học được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu sau 4 tháng “vất vả”
hoàn thành luận văn. Luận văn này được thực hiện tốt không chỉ là công sức trong 4
tháng qua mà phải nói đến 4 năm sinh viên được học tập và rèn luyện về tri thức, nhân
cách từ khoa chương trình Đào Tạo Đặc Biệt, trường Đại học Mở Tp.HCM.
Em xin gửi lời cám ơn đến tập thể Thầy Cô khoa chương trình Đào Tạo Đặc Biệt, cám
ơn các Thầy Cô đã luôn tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cho em. Mong
các Thầy Cô luôn hạnh phúc với sự nghiệp giảng dạy và đào tạo nhân tài cho đất
nước.
Em xin cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Kiều, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt quá trình làm luận văn, từ khi hình thành ý tưởng cho đến lúc hoàn thành. Vốn
kiến thức sâu rộng, sự thông minh và cách đối xử tận tình của quý Thầy đã thực sự tạo
nên sự khâm phục và quý trọng nơi em. Cám ơn Thầy đã truyền cho em niềm say mê
nghiên cứu khoa học và sự ham học hỏi hơn nữa các kiến thức kinh tế.
Xin cám ơn Ba, Mẹ - luôn dành tình yêu thương và là chổ dựa lớn lao trên bước
đường trưởng thành. Cám ơn các bạn sinh viên trong lớp KT08ĐB khoa Đào Tạo Đặc
Biệt, bạn bè thân hữu,…luôn giúp đỡ tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Sinh viên
NGÔ THỊ AN HẠ
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTC:
Bộ Tài Chính
CBNV:
Cán bộ nhân viên
CMND:
Chứng minh nhân dân
KHCN:
Khách hàng cá nhân
NHTM:
Ngân hàng thương mại
NHNN:
Ngân hàng Nhà Nước
NHCSXH:
Ngân hàng chính sách xã hội
TMCP:
Thương Mại Cổ Phần
TP.HCM :
Thành Phố Hồ Chí Minh
TTQT:
Thanh Toán Quốc Tế
WTO:
Tổ chức kinh tế thế giới
SACOMBANK:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………………..i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN………………………………………ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………………...iii
MỤC LỤC……………………………………………………………………………..iv
DANH MỤC BẢNG………………………………………………………………………vi
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………………..vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................................2
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................3
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................4
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................7
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG .....................................................................................7
2.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG CỦA
SACOMBANK..............................................................................................................11
2.3 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐỀ TÀI............................14
2.4 KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG SINH VIÊN Ở CÁC NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI ......................................................................................................................19
iii
CHƯƠNG 3. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG SINH VIÊN CỦA
SACOMBANK..............................................................................................................23
3.1 KHẢO SÁT NHU CẦU VỀ TÍN DỤNG CỦA SINH VIÊN .................................23
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN DỤNG SINH VIÊN
SACOMBANK..............................................................................................................41
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................45
4.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................45
4.2 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................46
KẾT LUẬN ...................................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................52
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................................53
PHỤ LỤC 2 ...................................................................................................................56
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................................66
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm của mẫu khảo sát ......................................................................... 25
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp kết quả thống kê các biến ............................................................ 28
Bảng 3.3.1: Cảm nhận của sinh viên đối với sản phẩm vay ưu đãi của NHCSXH ..... 31
Bảng 3.3.2 Bảng đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với nhân tố
sự đáp ứng..................................................................................................................... 32
Bảng 3.4.1 : Cảm nhận của sinh viên đối với độ tin cậy của chương trình tín dụng ưu
đãi do NHCSXH cung cấp ......................................................................................... . 33
Bảng 3.4.2: Bảng đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với nhân tố
độ tin cậy ...................................................................................................................... 34
Bảng 3.5.1: Cảm nhận của sinh viên đối với sự đảm bảo của chương trình tín dụng ưu
đãi do NHCSXH cung cấp ........................................................................................... 35
Bảng 3.5.2: Bảng đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với nhân tố
sự đảm bảo .................................................................................................................... 36
Bảng 3.6.1: Cảm nhận của sinh viên đối với sự cảm thông mà chương trình tín dụng
ưu đãi do NHCSXH cung cấp mang lại .......................................................................
Bảng 3.6.2: Bảng đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với nhân tố sự cảm
thông ............................................................................................................................. 37
Bảng 3.7.1: Sự hài lòng của sinh viên đối với chương trình tín dụng ưu đãi do
NHCSXH cung cấp ...................................................................................................... 38
Bảng 3.7.2: Bảng đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với nhân tố
sự hài lòng .................................................................................................................... 38
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm của Sacombank ......................... 13
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nam nữ tham gia phỏng vấn ........................................................... 26
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ năm theo học của các sinh viên tham gia vay vốn ......................... 26
Biểu đồ 3.3: Quê quán của các sinh viên tham gia vay vốn ......................................... 27
Biểu đồ 3.4: Tỷ lệ ngành học của các sinh viên vay vốn ............................................. 28
vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Có người đã ví sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức kinh tế thế giới (WTO) vào năm
2007 như là hình ảnh về cuộc hành trình của chiếc thuyền mộc, sau bao năm thong thả
nơi ao nhà nay bắt đầu bơi ra biển lớn với bao nhiêu là sóng to, gió cả đang chờ phía
trước. Với tôi, hình ảnh ấy thực sự đã được cụ thể hóa qua chặng đường hơn năm năm
thực hiện lộ trình cam kết WTO trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính. Thách thức có,
khó khăn cũng có, và có cả những đổ vỡ. Tất cả cho thấy rõ một điều rằng, “mở cửa”
đem lại cơ hội nhưng song hành với những cơ hội ấy là những cạnh tranh khốc liệt khó
ngờ. Bởi lẽ đó, để tồn tại, phát triển và có thể cạnh tranh trên trường quốc tế, chính
phủ Việt Nam, bên cạnh việc đầu tư cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông đô thị…
còn phải đặc biệt chú trọng đến việc đầu tư cho giáo dục và đào tạo, đây được coi là
quốc sách của nhiều quốc gia trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Một trong số những
chính sách đầu tư phát triển nguồn nhân lực của nhà nước được chú trọng hiện nay đó
là chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Tín dụng sinh viên là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ cho sinh viên về học phí, sách vở
và các chi phí sinh hoạt khác. Điểm khác biệt cơ bản giữa tín dụng sinh viên và các
hình thức tín dụng thông thường khác là lãi suất được áp dụng ở mức thấp hơn và việc
hoàn trả nợ vay có thể được hoãn lại trong thời gian sinh viên còn theo học ở trường.
Cách đây hơn 10 năm, chính sách tín dụng ưu đãi cho học tập đã được triển khai theo
Quyết định số 51/1998/QĐ-TT ngày 2-3-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập Quỹ tín dụng đào tạo. Theo đó, ngày 27/9/2007, Thủ tướng chính phủ chính thức
ban hành chính sách tín dụng dành cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp
phần trang trải chi phí cho việc học tập và sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời
gian theo học tại trường. Suốt từ đó đến nay, chính sách tín dụng này mỗi năm đều
được điều chỉnh và bổ sung cho hoàn thiện và hiệu quả hơn. Nhưng liệu rằng những
chính sách mang tính hỗ trợ của nhà nước như thế có thực sự hiệu quả, và hiệu quả đến
mức nào, các hạn chế và các giải pháp ra sao?
1
Thẳng thắn mà nói, không thể phủ nhận phần nào những ích lợi được mang lại từ
những chính sách, nhưng cũng hoàn toàn không khó để nhận ra những bất cập tồn tại
xung quanh vấn đề này. Thiết nghĩ, điều thực sự quan trọng đối với tín dụng sinh viên
là không nên chỉ dừng lại ở mức độ trợ cấp, hỗ trợ và chỉ dành cho sinh viên nghèo có
hoàn cảnh khó khăn. Nhu cầu chi trả học phí, chi phí sinh hoạt luôn là bài toán nan
giải đối với phần lớn sinh viên Việt Nam từ xưa đến nay, vậy tại sao không xem sinh
viên là một đối tượng khách hàng và là một nguồn doanh lợi lớn cho ngân hàng khi
cung cấp loại hình sản phẩm Tín dụng sinh viên này. Có lẽ đây thực sự là một câu hỏi
nghiêm túc cần được trao đổi ở một phạm vi nhất định trong đề tài này.
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Qua khảo sát sơ bộ, đã có khá nhiều nghiên cứu về chính sách tín dụng ưu đãi cho sinh
viên. Các chương trình nghiên cứu chủ yếu nhằm tập trung khảo sát và đánh giá nhu
cầu tín dụng của sinh viên theo các khía cạnh có nhu cầu hay không, nhu cầu đến mức
nào, cụ thể hơn nữa là nhu cầu về mức vay, thời gian hoàn trả nợ vay thậm chí cả về
hình thức hoàn trả nợ vay mà sinh viên mong muốn. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm cải thiện và đáp ứng tốt hơn cho sinh viên. Thế nhưng, liệu rằng các đề xuất ấy
có được ứng dụng trong bối cảnh nước ta, khi nguồn chi cho ngân sách công còn hạn
hẹp và hoạt động cho sinh viên vay vốn học tập vẫn còn mang nặng âm hưởng của
chính sách hỗ trợ và bó hẹp trong cơ chế xin cho.
Trong khi đó, thiết nghĩ nhu cầu chi trả học phí, chi phí sinh hoạt luôn là bài toán nan
giải đối với phần lớn sinh viên Việt Nam từ xưa đến nay, vậy tại sao không xem sinh
viên là một đối tượng khách hàng và là một nguồn doanh lợi lớn cho ngân hàng, cụ thể
là nhóm ngân hàng TMCP khi cung cấp loại hình sản phẩm Tín dụng sinh viên này.
Hướng suy nghĩ ấy thực sự mở ra một hướng đi mới, khả quan và khả thi hơn cho mục
tiêu đào tạo nguồn nhân lực có tri thức của Việt Nam.
Ý thức tầm quan trọng của việc tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng cho giáo dục
nhằm tạo ra nguồn nhân lực có tri thức cao cho đất nước, giúp nước ta nhanh chóng rút
ngắn khoảng cách về kinh tế, khoa học kỹ thuật và hội nhập một cách bình đẳng với
các nước phát triển. Tôi mạnh dạn đề xuất và nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu phát triển Sản phẩm tín dụng sinh viên tại ngân hàng Sacombank”
2
Qua đó, có thể phân tích bối cảnh, những tồn tại xung quanh vấn đề Tín dụng sinh viên
và nhất là nhu cầu về tín dụng của sinh viên Việt Nam hiện nay. Từ đó, mong muốn
thiết kế riêng một loại hình sản phẩm tín dụng cho sinh viên, trực tiếp ứng dụng và
phát triển tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này trước hết nhằm mục tiêu xác định cụ thể nhu cầu về tài chính của sinh
viên trong bối cảnh ngày nay. Chỉ khi hiểu được suy nghĩ, cảm nhận và mong muốn
của sinh viên, ta mới có thể đề xuất các giải pháp phù hợp và đạt hiệu quả cao.
Trên cơ sở đó, đây sẽ là định hướng nền tảng cho việc phát triển sản phẩm Tín dụng
sinh viên tại Sacombank và tiến hành đề xuất xây dựng một loại hình sản phẩm Tín
dụng hoàn chỉnh cho sinh viên Việt Nam.
Ngoài ra, trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu của sinh viên, đề xuất mô hình sản phẩm
phù hợp, các kiến nghị và đề xuất sẽ được đưa ra nhằm hiện thực hóa mô hình sản
phẩm tín dụng này. Ngoài ra, đây cũng sẽ là những nhân tố cơ bản mà theo đó ngân
hàng Sacombank sẽ tập trung giải quyết và đầu tư nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu tín
dụng cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu và tài liệu có liên quan từ các văn bản pháp quy
của cơ quan quản lý nhà nước, từ ngân hàng Chính sách xã hội và từ các cá nhân có
tham gia sử dụng dịch vụ tín dụng ưu đãi cho sinh viên do NHCSXH cung cấp. Ngoài
ra, báo cáo còn được thực hiện trên cơ sở tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn,
các chuyên gia trong việc xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
Theo đó, các phương pháp thống kê mô tả và điều tra, khảo sát được sử dụng. Phương
pháp thống kê mô tả được sử dụng nhằm mô tả thực trạng của dịch vụ tín dụng ưu đãi
cho sinh viên do NHCSXH cung cấp thông qua việc thu thập và tham khảo các kết quả
nghiên cứu đã thực hiện có liên quan đến dịch vụ này. Phương pháp điều tra, khảo sát
được sử dụng qua hai bước. Bước một là tiến hành khảo sát sơ bộ 10 sinh viên trường
ĐH Mở TP.HCM có tham gia chương trình tín dụng ưu đãi cho sinh viên và hai nhân
viên NHCSXH phụ trách mảng dịch vụ này để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. Theo
3
đó, bước hai sẽ tiến hành điều tra chính thức, phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu
hỏi khảo sát với khoảng 100 sinh viên đã tham gia chương trình tín dụng học tập. Theo
đó, phương pháp phân tích, xử lý số liệu sẽ được sử dụng. Phần mềm SPSS sẽ được sử
dụng để tổng hợp, phân tích dữ liệu theo hướng thống kê mô tả và trình bày kết quả
nghiên cứu.
Sau cùng là phương pháp phân tích, thông tin thu thập sẽ được kết hợp với những kiến
thức ở trường, đồng thời qua việc thu thập từ sách báo kết hợp với các nhân viên có
liên quan đến đề tài tại ngân hàng. Từ đó, tiến hành phân tích, đánh giá vấn đề tín dụng
sinh viên hiện nay, đề xuất mô hình sản phẩm và các chính sách phù hợp.
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do sự giới hạn về thời gian và khả năng tiếp cận, cuộc khảo sát nhu cầu về tín dụng
sinh viên thực hiện đối với các sinh viên trường ĐH Mở TP.HCM, bao gồm tại cơ sở
chính và các cơ sở phụ khác. Cụ thể là các sinh viên đã hoặc đang tham gia chương
trình tín dụng ưu đãi cho sinh viên thông qua quy trình cung cấp dịch vụ của
NHCSXH. Việc khảo sát ý kiến của sinh viên thuộc đối tượng nghiên cứu sẽ dừng lại
ở con số khoảng 100 sinh viên. Và thời gian thực hiện đề tài dễn ra trong khoảng một
tháng, từ 24/4/2012 đến 24/05/2012.
Hai là, do cơ hội được tiếp cận học và làm việc tại Sacombank, nghiên cứu chỉ dừng
lại ở những chính sách phù hợp trực tiếp với đặc điểm của Sacombank. Và mô hình
sản phẩm sẽ được xây dựng trên nền tảng những đặc điểm cơ hữu của Sacombank.
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Mục tiêu chung của nghiên cứu là đánh giá thực chất vấn đề về nhu cầu tín dụng sinh
viên ở Việt Nam hiện nay và qua đó đề xuất một loại hình sản phẩm phù hợp với nhu
cầu và bối cảnh Việt Nam, trực tiếp ứng dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
Tín. Với mục tiêu đó, đề tài nghiên cứu này được trình bày thành bốn chương chính.
Chương một sẽ mở đầu bằng phần đặt vấn đề tổng quan về tín dụng cho sinh viên Việt
Nam hiện nay. Tiếp theo đó, lần lượt những nội dung về lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, phương pháp áp dụng của khóa luận tốt nghiệp sẽ được trình bày cụ thể
nhằm giúp bạn đọc có định hướng tổng quan ban đầu về báo cáo thực tập. Cuối
4
chương là phần kết cấu của khóa luận tốt nghiệp, phần này sẽ điểm qua toàn bộ các
phần có trong khóa luận tốt nghiệp, giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quan đến từng chi
tiết đề tài nghiên cứu.
Chương 2 sẽ trình bày tổng quan về cơ sở lý thuyết của đề tài nghiên cứu. Thông qua
chương này, bạn đọc sẽ được cung cấp những kiến thức lý thuyết nền tảng về tín dụng,
cụ thể hơn là về tín dụng đối với mảng khách hàng cá nhân. Thêm nữa, những điểm
khác biệt giữa tín dụng và tín dụng cho sinh viên cũng sẽ được trình bày trong chương
này. Ngoài ra, các nghiên cứu liên quan đến đề tài do các chuyên gia thực hiện trước
đây cũng sẽ được trình bày một cách tổng quan. Qua đó, có thể cung cấp một khung
khái niệm, lý thuyết cho bạn đọc hiểu rõ về mục tiêu và phương pháp nghiên cứu. Hơn
nữa, đây còn là cơ hội mà sinh viên có thể trình bày sự nhận biết của mình về sự đa
dạng và độ rộng của các lý thuyết trong phạm vi nghiên cứu. Điểm nhấn ở chương hai
là phần trình bày tổng quan về quy trình phát triển một sản phẩm tín dụng của ngân
hàng Sacombank. Đây sẽ chính là nội dung nền tảng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu
phát triển và đề xuất mô hình sản phẩm tín dụng cho sinh viên về sau. Sau cùng, phần
trình bày về tình hình phát triển tín dụng sinh viên ở các nước trên giới sẽ là nội dung
kết thúc chương hai. Nhìn chung, toàn bộ chương một sẽ tập trung các thông tin về cơ
sở lý luận, các nghiên cứu có liên quan, quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm của
Sacombank và tình hình phát triển sản phẩm ở các nước trên thế giới nhằm giúp bạn
đọc có hình dung tổng quan về đề tài theo các khía cạnh trọng yếu.
Chương ba sẽ là phần trọng tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm tín dụng cho sinh viên
tại ngân hàng Sacombank. Muốn nghiên cứu phát triển sản phẩm tín dụng cho sinh
viên, điều tiên quyết cần nắm rõ là nhu cầu cụ thể của sinh viên. Thấu hiểu điều đó,
mở đầu chương ba là phần trình bày về cuộc khảo sát đã được thực hiện trong phạm vi
khoảng 100 sinh viên, phản hồi ý kiến về chính sách hỗ trợ tín dụng cho sinh viên hiện
nay. Qua đó, những điểm hài lòng hay cả những ưu tư, phiền muộn… cũng sẽ được
tìm hiểu. Từ đây, làm cơ sở nền tảng cho việc phát triển sản phẩm tín dụng cho sinh
viên với những đặc tính chi tiết được trình bày ở phần tiếp theo của chương ba. Kết
thúc chương ba, sẽ là lúc cho ra đời mô hình sản phẩm tín dụng sinh viên thực tế nhằm
đáp ứng các nhu cầu đã phân tích. Việc nghiên cứu đề xuất sản phẩm sẽ được diễn ra
theo đúng quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm của Sacombank, với một số bước
sẽ được đơn giản hóa do một vài hạn chế về khả năng triển khai. Thông qua chương
5
này, hy vọng bạn đọc sẽ tìm thấy được một mô hình sản phẩm tín dụng phù hợp hơn
với bối cảnh và thõa mãn phần nào nhu cầu sinh viên hiện nay. Qua đó, làm cơ sở cho
các mô hình ứng dụng hoàn thiện hơn về sau.
Ở chương 4 của đề tài, phần kết luận sẽ được trình bày với các kiến nghị đề xuất đối
với sản phẩm tín dụng. Phần này sẽ là lúc phân tích, diễn giải sâu hơn về các đặc tính
sản phẩm đã nêu ở phần trước. Xuyên suốt chương 4 sẽ là các đề xuất, kiến nghị và cơ
sở lập luận cho các đề xuất, kiến nghị ấy. Thông qua chương 4, bạn đọc sẽ được tiếp
cận với những quan điểm mới mẻ hơn về chính sách tín dụng cho sinh viên hiện nay
và sản phẩm tín dụng cho sinh viên mà ngân hàng Sacombank trực tiếp cung cấp.
Sau cùng sẽ là phần kết luận chung về khóa luận tốt nghiệp, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục đính kèm có liên quan. Nổi bật ở phần này sẽ là các hạn chế của
đề tài. Cán hạn chế của đề tài sẽ được nêu một cách cụ thể. Mục tiêu chính của việc
này là nhằm tạo nên một cái nhìn khách quan hơn về phía đề tài. Hơn nữa, chính
những hạn chế ấy, lại chính là những gợi mở đến những hướng nghiên cứu về sau, sao
cho tòan diện và hiệu quả hơn.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
2.1.1 Lý thuyết về tín dụng
Nói về lý thuyết tín dụng, theo Nguyễn Minh Kiều (2011), tín dụng ngân hàng là quan
hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời
hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
2.1.1.1 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay. Tín dụng
ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế. Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đáp ứng mọi nhu
cầu vay vốn của khách hàng. Khối lượng tín dụng cho vay lớn. Phạm vi cho vay được
mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực. Tuy nhiên tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao
do việc ngân hàng có thể cho vay số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có, hoặc có sự
chuyển đổi thời hạn và phạm vi tín dụng (Tô Kim Ngọc, năm 2004, tr. 23).
2.1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu
cầu kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ - bởi chúng không đủ điều kiện để
tham gia vào các thị trường vốn trực tiếp. Hơn thế, khả năng cung ứng vốn của tín
dụng ngân hàng cón góp phần đẩy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường
khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng còn được sử dụng
như công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của chính phủ,
tăng cường tính linh hoạt của nền kinh tế, tiết kiệm chi phí lưu thông và tăng tốc độ
chu chuyển vốn (Tô Kim Ngọc, 2004, tr.24).
7
2.1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2011), tín dụng ngân hàng có thể chia thành nhiều loại khác
nhau tùy theo các tiêu thức phân loại khác nhau:
Dựa vào mục đích của tín dụng thì tín dụng ngân hàng có thể chia thành 5 loại chính.
Bao gồm:
o Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
o Cho vay tiêu dùng cá nhân;
o Cho vay mua bán bất động sản;
o Cho vay sản xuất nông nghiệp;
o Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
Dựa vào thời hạn tín dụng, tín dụng ngân hàng được chia làm ba loại chính:
o Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
o Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
o Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho
vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án đầu tư.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại
chính:
o Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
o Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Dựa vào phương thức cho vay, gồm có các loại sau:
o Cho vay theo món vay
o Cho vay theo hạn mức tín dụng
o Cho vay theo hạn mức thấu chi
8
Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay, tín dụng được chia làm ba dạng chính:
o Cho vay chỉ có một kỳ trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
o Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
o Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài
chính của mình người vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.2 Lý thuyết về tín dụng sinh viên
Tín dụng sinh viên cũng chính là một hình thức cho vay khách hàng cá nhân. Điểm
khác biệt cơ bản giữa tín dụng sinh viên và các hình thức tín dụng thông thường khác
là lãi suất được áp dụng ở mức thấp hơn và việc hoàn trả nợ vay có thể được hoãn lại
trong thời gian sinh viên còn theo học ở trường. Ngoài ra, về cơ bản tín dụng sinh viên
vẫn mang bản chất là tín dụng cá nhân. Do đó, ngoài những đặc điểm riêng đã nêu tín
dụng sinh viên vẫn thể hiện những đặc điểm cơ bản của tín dụng cá nhân. Cụ thể như
sau:
2.1.2.1 Khái niệm
Như đã biết, cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho
vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các
cá nhân và hộ gia đình là bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt
động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ
nhu cầu tiêu dùng và phục vụ cho các mục đích riêng của mình. Trong đó vay tiêu
dùng và học tập của đối tượng sinh viên ngày càng có nhu cầu càng cao.
Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho vay mà
ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình phục vụ cho mục đích tiêu dùng
và học tập của cá nhân là sinh viên có thể gọi là hình thức “Tín Dụng Sinh Viên”
9
2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM phục vụ cho
nhu cầu học tập và tiêu dùng của sinh viên.
Đặc điểm của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại
được thể hiện rõ nét trên những khía cạn sau:
Về đối tượng, đối tượng cho vay của tín dụng cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình có
nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ học
hành của cá nhân là sinh viên
Về thời hạn vay vốn, tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà
các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn đến dài hạn.
Xét về quy mô và số lượng các khoản vay, thông thường quy mô của mỗi khoản vay
của KHCN thường nhỏ hơn các khoản vay của doanh nghiệp. Tuy vậy, ở các NHTM
số lượng các khoản vay KHCN thường lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng
là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay KHCN là rất lớn và do đó tổng quy mô
các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của
ngân hàng.
Về chi phí cho vay, do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các
khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí (cả
về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản
lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn
các khoản vay Doanh nghiệp.
Xét về lãi suất cho vay, lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các khoản
vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN, các khoản
vay KHCN có mức độ rủi ro cao. Ở Việt nam lãi suất cho vay KHCN thông thường
cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1, 2-1,5 lần.
Sau cùng là về mức độ rủi ro tín dụng, các khoản vay cho KHCN thường có nhiều rủi
ro nhất đối với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường
thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu,
10
thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và do đó, ngân hàng sẻ phải đối mặt với nhiều rủi
ro khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản,…
2.1.2.3 Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân
Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân cũng rất đa dạng như: cho vay bất động
sản, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiểu thương…
Sau đây xin đơn cử trình bày cách hình thức cho vay cơ bản nhất:
o Cho vay tiêu dùng: Là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân nhằm
đáp ứng nhu cầu mua sắm tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao chất
lượng đời sống dân cư. Khách hàng vay là hững người có thu nhập không cao
nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có thu nhập ổn
định và số lượng thì rất đông.
o Cho vay cầm cố tiền gửi: Là hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân mở
sổ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng có nhu cầu sử dụng tiền nhưng sổ tiền gửi
chưa đến hạn. Trong trường hợp này, khách hàng không lường trước được nhu
cầu sử dụng tiền gửi nên phát sinh nhu cầu sử dụng tiền trước khi sổ tiền gửi
đến hạn. Nếu rút tiền trước hạn, khách hàng bị thiệt hại lãi, nếu không rút trước
hạn thì khách hàng không có tiền chi tiêu. Do vậy, để giúp khách hàng có được
tiền chi tiêu nhưng vẫn bảo toàn được lãi tiền gửi, ngân hàng phát triển sản
phẩm cho vay này. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều có loại cho vay này
vì loại cho vay này vừa hỗ trợ cho khách hàng, qua đó, hỗ trợ cho công tác huy
động vốn vừa là loại cho vay phi rủi ro vì đảm bảo tiền vay bằng tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng.
2.2 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TÍN
DỤNG CỦA SACOMBANK
Như đã đề cập ở trên, trong phần cơ sở lý thuyết này, nội dung về quy trình nghiên cứu
phát triển sản phẩm tín dụng cũng sẽ được nêu một các tổng quát, nhằm giúp bạn đọc
có cách nhìn cụ thể hơn về cơ sở nghiên cứu phát triển sản phẩm của đề tài. Bởi lẽ,
việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng cho sinh viên trong đề tài này, về cơ
bản sẽ tuân theo những bước cơ bản đã nêu trong quy trình.
11
Về cơ bản, theo nguồn tư liệu nội bộ của Sacombank (2008), quy trình nghiên cứu và
phát triển một sản phẩm tín dụng mới sẽ trãi qua 6 bước chính như sau:
Bước 1: Từ ý tưởng sơ bộ ban đầu, tiến hành khảo sát thông tin từ khách hàng và từ
các ngân hàng bạn
Bước 2: Thông báo bằng văn bản nhằm thu thập ý kiến đóng góp từ các phòng ban,
chi nhánh, phòng giao dịch .
Bước 3: Liên hệ và giải quyết các vướng mắc trong quy trình tác nghiệp liên quan đến
đặc tính của sản phẩm.
Bước 4: Đưa ra ý tưởng cụ thể và viết quy trình về sản phẩm đó. Tiến hành gửi sản
phẩm về Trưởng phòng xét duyệt xem xét. Một khi được sự chấp nhận của
trưởng phòng xét duyệt, sản phẩm sẽ được đem trình Hội Đồng Xét Duyệt.
Bước 5: Trình hội đồng xét duyệt sản phẩm, tham gia Họp Bảo Vệ Sản Phẩm
Bước 6: Nếu được hội đồng đồng ý, tiến hành đưa ra quyết định và ban hành triển
khai sản phẩm trên toàn hệ thống.
Trên đây là sáu bước cơ bản trong quy trình nghiên cứu một sản phẩm của sacombank.
Các bước sẽ được nêu dưới góc độ giản lược nhằm giúp bạn đọc dễ theo dõi về nội
dung thông qua hình mô tả dưới đây:
12
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu phát triển sản phẩm của Sacombank
Ý tưởng ban
đầu
Từ chối
Khảo sát thông
tin từ khách
hàng & ngân
hàng bạn
Xem xét lại
Hội đồng xét
duyệt- Họp bảo
vệ sản phẩm
Chấp nhận
Từ chối
Chấp
Chấp nhận
Trưởng phòng
xét duyệt
Thông báo văn
bản trên hệ
thống, thu thập
ý kiến nội bộ
Triển khai trên
toàn hệ thống
Viết ý tưởng và
quy trình cụ
thể, hoàn chỉnh
Khắc phục
những khuyết
điểm
Nguồn: Tài liệu nghiên cứu phát triển sản phẩm của Sacombank 2008
13
- Xem thêm -