Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phát triển du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa thị xã gò công, ...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa thị xã gò công, tỉnh tiền giang

.PDF
145
693
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA THỊ XÃ GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội, 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA THỊ XÃ GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Phạm Hùng Hà Nội, 2015 LỜI CẢM ƠN Trong hai năm học tập cũng như quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ quý Thầy/Cô, quý cơ quan, quý đồng nghiệp cùng gia đình và bạn bè. Vì thế, cho phép tôi được gửi lời tri ân chân thành đến: Quý Thầy/Cô Khoa Du lịch Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy/Cô đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích, giúp tôi có được những tri thức nhất định về khoa học du lịch. Những tri thức ấy là hành trang cần thiết cho tôi trong công tác chuyên môn sau này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân đến PGS.TS. Nguyễn Phạm Hùng – người Thầy đã tạo điều kiện cho tôi tiếp cận với những vấn đề trong nghiên cứu khoa học cũng như định hướng và hỗ trợ cho tôi hoàn thành luận văn này. Quý Thầy/Cô phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Văn hóa Tp.HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho lớp Cao học du lịch - khóa 03 chúng tôi, giúp chúng tôi yên tâm học tập và có được kết quả như ngày hôm nay. Ban Giám hiệu Trường Đại học Tiền Giang, lãnh đạo và đồng nghiệp Phòng Đào tạo Trường Đại học Tiền Giang; Thư viện Trường Đại học Tiền Giang; Thư viện tỉnh Tiền Giang; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tiền Giang; Phòng Văn hóa – Thông tin thị xã Gò Công; Ban Quản lý di tích tỉnh Tiền Giang; Công ty cổ phần Việt Phong Mê-Kông Tp.Mỹ Tho cùng gia đình và bạn bè đã hỗ trợ, cung cấp những tài liệu và thông tin quý giá cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này. Dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý và chỉ dẫn của quý Thầy/Cô cũng như các nhà nghiên cứu để luận văn được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC Lời cảm ơn Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 6 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 8 3. Mục đích nghiên cứu........................................................................................... 10 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 10 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10 6. Bố cục luận văn ................................................................................................... 11 7. Đóng góp của luận văn ....................................................................................... 11 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC CÁC DTLSVH Ở TX GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ...................................................... 12 1.1. Một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa ....................................................... 12 1.1.1. Văn hóa ...................................................................................................... 12 1.1.2. Di sản văn hóa............................................................................................. 13 1.1.3. Di tích lịch sử - văn hóa .............................................................................. 14 1.1.4. Du lịch văn hóa ........................................................................................... 15 1.1.5. Tài nguyên du lịch văn hóa ......................................................................... 18 1.1.6. Sản phẩm du lịch văn hóa ........................................................................... 19 1.1.7. Khách du lịch văn hóa ................................................................................ 20 1.1.8. Điểm đến du lịch văn hóa ........................................................................... 20 1.1.9. Tuyến du lịch văn hóa ................................................................................. 21 1.1.10. Vấn đề bảo tồn văn hóa trong du lịch ....................................................... 22 1.2. Điều kiện khai thác các DTLSVH TX Gò Công, tỉnh Tiền Giang phục vụ phát triển du lịch ..................................................................................................... 24 1.2.1. Sức hấp dẫn của các DTLSVH ở TX Gò Công, tỉnh Tiền Giang .............. 24 1.2.2. Điều kiện khách quan cho phát triển DLVH ở TX Gò Công, tỉnh TG ...... 27 1.3. Những bài học kinh nghiệm về khai thác DTLSVH phục vụ phát triển DL......... 30 1 1.3.1. Bài học trong nước...................................................................................... 30 1.3.2. Bài học ngoài nước ..................................................................................... 32 Tiểu kết ................................................................................................................. 34 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI CÁC DTLSVH Ở TX GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG ............................................................... 35 2.1. Khái quát về Gò Công...................................................................................... 35 2.2. Tài nguyên du lịch Gò Công ............................................................................ 37 2.2.1. Số lượng các di tích lịch sử - văn hóa ......................................................... 37 2.2.2. Phân loại các di tích lịch sử - văn hóa ........................................................ 37 2.2.2.1. Di tích lịch sử .................................................................................... 37 2.2.2.2. Di tích kiến trúc tín ngưỡng .............................................................. 45 2.2.2.3. Di tích kiến trúc nghệ thuật ............................................................... 48 2.2.2.4. Lễ hội truyền thống ........................................................................... 54 2.2.3. Phân bố các DTLSVH ở TX Gò Công, tỉnh Tiền Giang ............................ 63 2.2.4. Đặc điểm các DTLSVH ở TX Gò Công, tỉnh Tiền Giang ......................... 63 2.3. Thực trạng hoạt động du lịch tại các DTLSVH ở TX Gò Công, tỉnh TG .. 64 2.3.1. Thị trường khách du lịch............................................................................. 64 2.3.2. Sản phẩm du lịch......................................................................................... 67 2.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ................................................................... 68 2.3.4. Công tác tổ chức, quản lý du lịch ............................................................... 68 2.3.5. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch .................................................... 69 2.3.6. Vấn đề bảo tồn văn hóa trong du lịch ......................................................... 69 2.3.7. Kết quả về mẫu khảo sát và cách thức xử lý số liệu nghiên cứu ................ 71 Tiểu kết ................................................................................................................. 76 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI CÁC DTLSVH Ở TX GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG .............................................. 77 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................. 77 3.1.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển DL của nhà nước, ngành, địa phương ...... 77 3.1.2. Quy hoạch du lịch của tỉnh Tiền Giang ...................................................... 83 3.1.3. Những hạn chế, yếu kém trong du lịch ....................................................... 89 3.2. Một số giải pháp cụ thể .................................................................................... 90 3.2.1. Giải pháp ngắn hạn ..................................................................................... 90 2 3.2.1.1. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch ............................................... 90 3.2.1.2. Giải pháp về xây dựng điểm đến du lịch ................................................ 91 3.2.2. Giải pháp dài hạn ........................................................................................ 93 3.2.2.1. Giải pháp về phát triển thị trường khách du lịch ..................................... 93 3.2.2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ........................................... 94 3.2.2.3. Giải pháp về công tác tổ chức, quản lý du lịch ........................................ 96 3.2.2.4. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá du lịch ........................................... 97 3.2.2.5. Giải pháp về bảo tồn di sản văn hóa trong hoạt động du lịch.................. 98 3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 101 3.3.1. Đối với các cơ quan trung ương ............................................................... 101 3.3.2. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ................................................ 101 3.3.3. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh ........................................... 101 3.3.4. Đối với các doanh nghiệp du lịch ............................................................. 103 3.3.5. Đối với cộng đồng địa phương và khách du lịch ...................................... 104 Tiểu kết ............................................................................................................... 105 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 108 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 111 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Association of South East Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á UNESCO United Nations Education, Scientific and Culture Organization Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc UNWTO United Nations World Tourism Organization Tổ chức Du lịch thế giới ICOMOS Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích BQL Ban quản lý CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật DL Du lịch DT Di tích DTLSVH Di tích lịch sử - văn hóa ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐTB Điểm trung bình ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng sản phẩm quốc nội HDV Hướng dẫn viên HTX Hợp tác xã MICE Du lịch hội họp, khuyến thưởng, hội thảo, triển lãm Nxb Nhà xuất bản QL Quốc lộ TG Tiền Giang TNHH Trách nhiệm hữu hạn Tp Thành phố Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TX Thị xã UBND Ủy ban nhân dân VHTT Văn hóa Thông tin VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch 4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Thống kê số lượng lễ hội truyền thống ở Gò Công. Bảng 2.2: Phân bố các Di tích lịch sử - văn hóa ở Gò Công. Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn khách chia theo thị trường mục tiêu. Bảng 2.4: Hiện trạng khách du lịch nội địa đến Tiền Giang giai đoạn 2001-2010. Bảng 2.5: Hiện trạng khách du lịch đến Tiền Giang giai đoạn 2001-2005. Bảng 2.6: Hiện trạng khách du lịch đến Tiền Giang giai đoạn 2006-2010. Bảng 2.7: Hiện trạng khách du lịch đến thị xã Gò Công từ 2010-2012. Bảng 2.8: Kết quả về mẫu khảo sát của đề tài. Bảng 2.9: Quy ước thang điểm chuẩn ứng với từng mức đánh giá. Bảng 2.10: Mức độ đánh giá sản phẩm du lịch của Gò Công. Bảng 2.11: Mức độ đánh giá tính hấp dẫn du lịch của các DTLSVH Gò Công. Bảng 2.12: Mức độ hài lòng của du khách về các dịch vụ du lịch ở Gò Công. Bảng 3.13: Dự báo các phương án phát triển du lịch Việt Nam đến 2020. Bảng 3.14: Mục tiêu cụ thể phát triển du lịch thị xã Gò Công đến năm 2020. Bảng 3.15: Hệ thống điểm tham quan du lịch ở thị xã Gò Công. Bảng 3.16: Mục tiêu cụ thể phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang đến năm 2025. Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá của du khách về sản phẩm du lịch của Gò Công. Biểu đồ 2.1: Mức độ đánh giá về tính hấp dẫn du lịch của các DTLSVH Gò Công. Biểu đồ 2.1: Mức độ hài lòng của du khách về các dịch vụ du lịch ở Gò Công. Đề tài có sử dụng: + 01 bản đồ + 01 phiếu khảo sát + 02 phiếu phỏng vấn + 32 bức ảnh + 02 công văn của UBND tỉnh Tiền Giang về quy chế quản lý du lịch và quản lý môi trường du lịch trên địa bàn tỉnh Tiền Giang tương ứng với 6 phụ lục để làm rõ những vấn đề được nêu ra. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là quốc gia đang phát triển mà ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Việt Nam có hàng ngàn năm lịch sử với nền văn hóa đậm đà bản sắc. Đây là nguồn tài nguyên phong phú cần được khai thác và tích cực sử dụng cho du lịch, đặc biệt là du lịch văn hóa nhằm giới thiệu hình ảnh đất nước con người Việt Nam ra thế giới, đồng thời hình thành các địa danh du lịch mang đặc trưng văn hóa vùng miền. Trải dài bên bờ bắc sông Tiền, một nhánh lớn của sông Mê-Kông phần chảy qua Nam bộ của Việt Nam, mảnh đất lành trái ngọt ấy của Việt Nam được mang tên sông: TIỀN GIANG. Tiền Giang là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, cách Tp.HCM 70km về phía Tây Nam. Tỉnh gồm: thành phố Mỹ Tho; thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây, Tân Phú Đông, Chợ Gạo, Châu Thành, Tân Phước, Cái Bè. Diện tích 2.367km2, dân số hơn 1.700.000 người. Nhiệt độ trung bình 28oC với hai mùa mưa nắng, 32km bờ biển. Từ thế kỷ XVII, người Việt từ miền Trung với nhiều đợt di dân đã đến khai phá vùng đất hoang vu này, biến nơi rừng rậm, đầm lầy, thú dữ thành những cánh đồng mênh mông, những vườn cây trĩu quả, làm nên những làng xóm trù phú của vùng châu thổ. Tiền Giang được mệnh danh là “vương quốc trái cây”, là quê hương của Bạch Công Tử, cái nôi của đờn ca tài tử và nền nghệ thuật cải lương Việt Nam. Với sinh thái tự nhiên đa dạng: biển, sông, kênh rạch, giồng, gò, cù lao nên Tiền Giang không chỉ phong phú về cảnh quan mà còn cả về văn hóa. Đến Tiền Giang là đến với cảnh sắc đồng bằng của những đồng lúa, kênh rạch, vườn cây; là tìm về cội nguồn của dân tộc với các di tích lịch sử lâu đời từ văn hóa Phù Nam đến văn hóa Việt; là gặp gỡ những con người chân chất. Tất cả tạo cho Tiền Giang bức tranh nhiều màu sắc có sức hấp dẫn du lịch. Vùng đất này gắn liền với tên tuổi của những anh hùng: Trương Định, Thủ Khoa Huân, Thiên Hộ 6 Dương, Âu Dương Lân, Đốc Binh Kiều, Tứ Kiệt, Lê Thị Hồng Gấm,... và những nghệ sĩ đã có những cống hiến to lớn cho nước nhà như: GS.TS Viện sĩ Trần Văn Khê; nghệ sĩ nhân dân (NSND) Năm Châu, Phùng Há, Bảy Nam, Kim Cương; soạn giả Trần Hữu Trang; nhà văn Hồ Biểu Chánh, nhà văn Đoàn Giỏi; nhà thơ – nhạc sĩ Diệp Minh Tuyền, họa sĩ Nguyễn Sáng... mà tên tuổi của họ còn mãi trên trang sử quê nhà, thành tựu của họ đã tạo nên bề dày cho lịch sử văn hóa Tiền Giang. Gò Công quê hương Trương Định – vị anh hùng dân tộc đầu tiên đứng lên chống thực dân Pháp. Đây cũng là nơi xuất thân của nhiều nhân vật lịch sử như: Phạm Đăng Hưng và con gái Phạm Thị Hằng (Hoàng thái hậu Từ Dũ), Nguyễn Hữu Thị Lan (Nam Phương Hoàng hậu), giám mục Nguyễn Bá Tòng, nhà văn Hồ Biểu Chánh,… Vùng đất này được khai phá, hình thành và phát triển cùng thời điểm với Sài Gòn – Gia Định, Đồng Nai – Bến Nghé. Trải qua biết bao biến cố của thời cuộc, đất và người Gò Công đã đóng góp ít nhiều vào trang sử hào hùng của dân tộc: “Gò Công rạch Lá nhớ nhung Quê xưa Võ Tánh, Trương Công oai hùng Từ thế kỷ XVIII, ở khu vực Nam bộ, với địa thế nhiều sông rạch, giồng đất cao, cây cối rậm rạp, vùng đất mới đã được khai khẩn và trở nên trù phú, thu hút đông đảo lưu dân Việt dừng chân định cư. Cách đây hơn một thế kỷ, Gò Công đã có vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của Nam bộ. Hai tỉnh Định Tường và Gò Công trước đây hợp nhất thành tỉnh Tiền Giang ngày nay. Thiên nhiên đã ban tặng cho nơi đây vẻ đẹp hữu tình, biết bao thế hệ con người Gò Công đã góp tâm sức làm nên diện mạo văn hóa, làm cho Gò Công vừa có đặc trưng chung của miền châu thổ sông Cửu Long, vừa có những nét riêng độc đáo kết hợp văn hóa miệt vườn – miệt biển. Trải qua biết bao biến cố thăng trầm, những tên đất, tên người gắn liền với những giai thoại mà người Gò Công vẫn còn lưu giữ để vừa làm di tích, vừa lưu truyền cho hậu thế. Mỗi tên gọi của vùng đất này gắn liền với những sự kiện lịch sử và văn hóa địa phương. Lũy Pháo Đài – nơi tập hợp nghĩa quân Trương Định trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; Lăng Hoàng Gia với dòng họ Phạm Đăng, đã sinh ra đức Từ Dụ – một bậc mẫu nghi nhân từ đức hạnh; Lăng mộ và Đền thờ anh hùng 7 dân tộc Trương Định là nơi yên nghỉ, lưu giữ thân thế, cuộc đời và sự nghiệp vẻ vang của Ông,… Gò Công hôm nay vẫn còn lưu giữ đậm nét các giá trị văn hóa truyền thống mà khi tiếp cận người ta không khỏi nao lòng nhớ đến tổ tiên một thời “mang gươm đi mở cõi”. Từ lịch sử đó, Gò Công đã và đang sở hữu nguồn tài nguyên quý giá với nhiều huyền thoại đi vào lòng người mà người viết muốn nhắc tới ở đây là các di tích lịch sử - văn hóa vật thể và phi vật thể đậm tính nhân văn, là nguồn tài nguyên vừa “tiềm ẩn” vừa ”hiện hữu” có sức hấp dẫn du lịch mạnh mẽ. Dù chưa phải là địa danh nổi tiếng về du lịch, nhưng với những ai thích tìm hiểu, khám phá vùng đất ở cuối dòng Mê-Kông vươn ra biển Đông thì Gò Công cũng cho nhiều nét đẹp mà không nơi nào có được. Nét đẹp đó hiện hữu trong lao động sản xuất như hò cấy lúa; trong đời sống tâm linh của cộng đồng như lễ hội Kỳ yên, lễ hội tưởng nhớ Anh hùng dân tộc Trương Định; trong tập tục thờ cúng tại gia như cúng Việc Lề - dấu vết của thời khẩn hoang lập ấp; trong các hình thức diễn xướng dân gian mà độc đáo nhất là sinh hoạt đờn ca tài tử – thú chơi tao nhã của người dân Nam bộ. Tất cả đều chứa đựng nhiều giá trị nhân văn sâu sắc, là tài sản quý giá cần được giữ gìn và khai thác. Ngày nay, thị xã Gò Công là đô thị lớn thứ hai sau thành phố Mỹ Tho nằm về phía đông của tỉnh Tiền Giang. Thị xã có Quốc lộ 50 đi qua, nối với thành phố Hồ Chí Minh cách 60 km về phía bắc, nối với thành phố Mỹ Tho cách 35 km về phía tây và các tỉnh lộ đi về các thị trấn ven biển cách 15 km về phía đông. Rạch Gò Công bắt nhánh từ sông Vàm Cỏ, bao quanh phía bắc thị xã và chảy qua nội thị theo hướng bắc - nam nối với các kênh rạch khác đi ra sông Tiền. Với vị trí địa lý và hệ thống giao thông thuỷ bộ thuận tiện, thị xã Gò Công có nhiều tiềm năng phát triển du lịch nhất là loại hình du lịch văn hóa và du lịch sinh thái. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang” với mong muốn đóng góp một phần tâm sức của mình cho quê hương Tiền Giang. 8 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Từ trước đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào trong nước cũng như nước ngoài về nghiên cứu phát triển du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa ở Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Nhưng có một số công trình nghiên cứu về lịch sử vùng đất và con người nơi đây, tiêu biểu như: Công trình nghiên cứu của Lương y Việt Cúc với tác phẩm “Gò Công cảnh cũ người xưa” xuất bản năm 1968 (có phụ lục bản đồ và ảnh minh hoạ). Đây là nguồn tư liệu quý giá mà sau này nhà văn Sơn Nam có chú giải và bổ sung trước khi nó được ấn hành lại vào năm 1999; nhà nghiên cứu Huỳnh Minh với công trình “Gò Công xưa và nay” được xuất bản năm 1969. Đây là tư liệu về lịch sử, địa lý, nhân vật, giai thoại, tục lệ, văn hóa, nghệ thuật và các phương tiện lao động sinh hoạt của tỉnh Gò Công xưa kia; Ngoài ra, ấn phẩm “Những trang ghi chép về lịch sử văn hóa Tiền Giang” của nhà nghiên cứu Nguyễn Phúc Nghiệp (Giảng viên Trường Cao đẳng Sư phạm Tiền Giang nay là Trường Đại học Tiền Giang) được xuất bản năm 1998, là nguồn tư liệu tổng hợp khá đầy đủ về các sự kiện lịch sử, văn hóa và nhân vật của vùng đất Tiền Giang; Cùng với đó, ấn phẩm “Tiền Giang những di tích nổi tiếng” xuất bản năm 2002 của nhà sử học Lê Ái Siêm – nguyên Giám đốc bảo tàng Tiền Giang cũng giới thiệu phần nào về tài nguyên văn hóa và những giá trị nhân văn thông qua những di tích lịch sử - văn hóa và lễ hội trên đất Tiền Giang; Và gần đây nhất, nhà giáo ưu tú Phan Thanh Sắc – nguyên là giáo viên trường phổ thông trung học Trương Định nay đã nghỉ hưu với tác phẩm “Gò Công – Vọng tiếng đất lành” xuất bản năm 2010 là một quyển hồi ký dài 590 trang, đã khắc họa và gợi lại một miền đất phủ Lôi Lạp mấy trăm năm trước, là nơi dung thân của đa phần dân xứ Quảng xuôi Nam từ trước thời Thuận Ngãi, Thuận Tắc. Một Gò Tre, một bến xe ngựa, một trận bão năm Thìn… Dù chưa trình bày dưới góc nhìn du lịch nhưng các nhà nghiên cứu đã cung cấp nguồn tư liệu quý cho người quan tâm. Đề tài này đã tham khảo, kế thừa theo hướng kết hợp giữa di tích lịch sử văn hóa với hoạt động du lịch. 9 3. Mục đích nghiên cứu - Góp phần phát triển du lịch văn hóa tỉnh Tiền Giang. - Phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy về du lịch cho học sinh, sinh viên. Qua đó, giáo dục tình yêu quê hương đất nước cho thế hệ trẻ. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch Gò Công cũng như bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa trong hoạt động du lịch ở Tiền Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa. - Phạm vi nghiên cứu: thị xã Gò Công và các huyện Gò Công phụ cận. - Thời gian nghiên cứu: từ cuối thế kỷ XVIII đến năm 2013. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu phát triển du lịch là một nghiên cứu tổng hợp cả chiều rộng và chiều sâu, nên đề tài này đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp khảo sát điền dã: Bằng những lần đi thực tế ở Gò Công và vùng phụ cận để tiếp cận với đối tượng nghiên cứu tôi đã thu nhận trực tiếp và khách quan những thông tin cụ thể, cập nhật mà các tài liệu thành văn cũng như bản đồ không có ưu thế hơn. Phương pháp này đã giúp tôi chủ động quan sát, điều tra, ghi chép, chụp ảnh, phỏng vấn người dân địa phương và những người làm việc trong các cơ quan có liên quan đến hoạt động du lịch ở Gò Công. Từ đó, tìm ra các yếu tố khách quan và chủ quan, các điều kiện trong và ngoài địa phương, trong và ngoài ngành du lịch cũng như những vấn đề đang bị lãng quên. Các kết quả điều tra thực địa là cơ sở quan trọng để tôi thẩm định lại số liệu trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp lịch sử và logic: Phương pháp lịch sử đặc tả chi tiết từng di tích, phương pháp logic giúp tìm ra đặc điểm cũng như mối liên hệ của các di tích với hoạt động du lịch nhằm làm rõ các yếu tố văn hóa địa phương đặc sắc và khác biệt của vùng đất Gò Công. Phương pháp điều tra xã hội học: Được sử dụng để tiếp cận các chủ thể và khách thể có liên quan đến các DTLSVH ở Gò Công. Từ đó, tìm ra được những khó khăn, thuận lợi, những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp. 10 Phương pháp hệ thống và so sánh: Thông qua thao tác tập hợp, xử lý các tư liệu thu thập từ nhiều nguồn như sách, tạp chí, phim khoa học, các đề tài nghiên cứu đã được công bố liên quan đến phát triển du lịch văn hóa ở các địa phương khác trong mối quan hệ so sánh với Gò Công trên cơ sở khai thác các di sản văn hóa của địa phương. Phương pháp liên ngành: Giúp tổng hợp và liên kết sự đa dạng của những hiện tượng văn hóa vốn được các ngành khoa học khác nghiên cứu một cách độc lập nhằm xử lý một cách toàn diện và đồng bộ hệ thống di sản văn hóa trong phạm vi nghiên cứu của đề tài cho hoạt động phát triển du lịch. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa và điều kiện khai thác các di tích lịch sử văn hóa ở thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang phục vụ phát triển du lịch Chương 2. Thực trạng hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa ở thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang. Chương 3. Một số giải pháp phát triển du lịch tại các di tích lịch sử - văn hóa ở thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang. 1. Đóng góp của luận văn - Hệ thống một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa. - Hệ thống nguồn tài nguyên du lịch văn hóa ở Gò Công. - Góp phần làm rõ mối tương quan giữa di tích lịch sử - văn hóa và du lịch, vai trò của di tích lịch sử - văn hóa ở Gò Công đối với hoạt động du lịch và vai trò của du lịch đối với vấn đề bảo tồn di sản văn hóa. - Góp phần làm rõ bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, từ đó làm rõ hơn đặc trưng văn hóa vùng trong tổng thể bản sắc văn hóa Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế cũng như phát huy thế mạnh và những điều kiện thuận lợi mà Gò Công có được để có thể phát triển du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng. 11 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ ĐIỀU KIỆN KHAI THÁC CÁC DI TÍCH LỊCH SỬ – VĂN HÓA Ở THỊ XÃ GÕ CÔNG, TỈNH TIỀN GIANG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. Một số vấn đề lý luận về du lịch văn hóa 1.1.1. Văn hóa Văn hóa là một khái niệm có rất nhiều quan niệm khác nhau. Tùy theo mục đích nghiên cứu, tiêu chí, hoàn cảnh,... mà chúng ta lựa chọn hoặc xây dựng cho mình một quan niệm phù hợp nhất. Theo Nguyễn Khắc Phục:“Văn hóa chính là giá đỡ toàn bộ một dân tộc, một đất nước xây dựng ý thức quốc gia. Văn hóa không phải là biểu hiện bên ngoài. Nó không phải là chúng ta hát kiểu gì, múa kiểu gì, chúng ta ăn mặc ra làm sao, mà nó là dòng chảy tiềm ẩn trong lòng các thế hệ Việt Nam mấy nghìn năm”. (1) Theo Nguyễn Từ Chi: “Tất cả những gì không phải là tự nhiên đều là văn hóa” hay “Văn hóa là cái tự nhiên được biến đổi bởi con người” Hồ Chí Minh đưa ra khái niệm về văn hóa như sau “Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”. Ở đây, văn hóa có ý nghĩa sâu xa, đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của đất nước. Nó không chỉ là mục tiêu phấn đấu vươn tới những giá trị cao đẹp cho cuộc sống mà còn có vai trò nền tảng và sức mạnh hết sức to lớn trong phát triển mọi mặt đời sống xã hội. Theo Trần Ngọc Thêm: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” 1 Nguyễn Khắc Phục: Văn hóa là dòng chảy tiềm ẩn của tình yêu Việt Nam, Tạp chí Du lịch số 1/2013, tr.67 12 Theo UNESCO nhìn nhận văn hóa với ý nghĩa rộng nhất của từ này. Đó là một phức thể, một tổng thể các đặc trưng diện mạo về tinh thần, về vật chất, trí thức và tình cảm. Khắc họa nên bản sắc của một cộng đồng, gia đình, xóm làng, vùng miền, quốc gia, xã hội. Văn hóa không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà cả những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống tín ngưỡng. Cách hiểu văn hóa theo nghĩa hẹp của UNESCO: Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng, khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng. Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, đạo đức hay vô nhân đạo, phải hay trái, đúng hay sai) theo cộng đồng ấy. Dù có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa nhưng nhìn chung văn hóa là toàn bộ thành tựu của con người hình thành trong quá trình phát triển, là sự nhận thức thế giới xung quanh, là cách xử thế; văn hóa còn là đạo đức, lối sống, tư tưởng, tình cảm mang đặc trưng của dân tộc mình không lẫn vào đâu được trong cộng đồng nhân loại. Ngoài ra, dưới góc nhìn của khoa học du lịch: Văn hóa là sự khác biệt của một quốc gia, một tộc người, một cá nhân so với một quốc gia, một tộc người, một cá nhân khác. Sự khác biệt này làm cho họ khác nhau, tạo thành những nền văn hóa khác nhau. Nói cách khác, văn hóa là yếu tố duy nhất tạo nên sự khác biệt giữa các quốc gia, các dân tộc. 1.1.2. Di sản văn hóa Di sản văn hóa là sản phẩm của những điều kiện lịch sử, văn hóa, kinh tế và chính trị cụ thể qua nhiều thời kỳ. Di sản văn hóa được hiểu là toàn bô ̣ các ta ̣o phẩ m chứa đựng những giá tri ̣ tốt đẹp mà loài người đã đạt được trong thực tiễn do thế hệ trước truyề n la ̣i cho thế hê ̣ sau . Đây là bộ phận quan trọng để gắn kết cộng đồng, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, là cơ sở để sáng tạo ra những giá trị mới tạo nên môi trường sống cho con người. Nhìn từ gó c đô ̣ kinh tế (nói chung) và du lịch (nói riêng), di sản văn hoá là mô ̣t tiề m năng mang la ̣i nguồ n thu lớn cho đấ t nước. 13 Di sản văn hoá gồm có di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, là toàn bộ các sản phẩm vật chất hiện hữu do con người sáng tạo ra, bao gồm hệ thống di tích lịch sử - văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn, tác phẩm văn học, nghệ thuật, lễ hội truyền thống, tri thức về y dược học, ẩm thực, trang phục truyền thống… Di sản văn hóa phi vật thể tồn tại phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức và hành vi của con người. Trường hợp cá biệt, chủ thể sáng tạo và chủ sở hữu di sản là một cộng đồng cư dân, thì ý chí, khát vọng, nhu cầu, thậm chí lợi ích của họ cũng có tác động không nhỏ đến sự tồn vong của di sản. Và chính họ là nhân tố quyết định di sản văn hóa nào cần được bảo tồn, phương cách bảo tồn, giữ gìn và khai thác chúng ra sao. 1.1.3. Di tích lịch sử - văn hóa Di tić h đươ ̣c hiể u theo nghiã chung nhấ t là những tàn tić h , dấ u vế t còn lại trong quá khứ, là tài sản của thế hệ trước để lại cho thế hệ sau . Theo Hiến chương Vơnidơ (Italia–1996), di tích lịch sử văn hóa gồm những công trình xây dựng lẻ loi, những khu di tích ở đô thị hay ở nông thôn là những bằng chứng của một nền văn minh riêng biệt hoặc của một sự tiến hóa có ý nghĩa hay là một biến cố về lịch sử. Ở Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa (2001): “Di tích lịch sử văn hóa là những công trình xây dựng và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử - văn hóa và khoa học”. Như vậy, di tích lịch sử - văn hóa là bộ mặt quá khứ của mỗi quốc gia, dân tộc, địa phương, là những chứng tích phản ánh xác thực nhất và sâu sắc nhất về đặc trưng văn hóa, về cội nguồn và tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, giá trị 14 văn hóa nghệ thuật của địa phương, dân tộc, quốc gia đó. Nó góp phần phát triển trí tuệ, tài năng của con người; phát triển các ngành khoa học nhân văn, khoa học lịch sử,… là tài sản quý giá của quốc gia và cả nhân loại. Từ những quan niệm trên, dưới góc nhìn của khoa học du lịch, tôi cho rằng: di tích lịch sử - văn hóa là bộ phận đặc biệt trong cơ cấu tài nguyên du lịch. Các di tích này, cả về nội dung lẫn hình thức đều có sức hấp dẫn du lịch mạnh mẽ. Tiêu chí để công nhận di tích lịch sử - văn hóa:  Di tích ghi dấu sự kiện lịch sử quan trọng, tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước;  Di tích gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước;  Di tích ghi dấu chiến công chống xâm lược, ghi dấu tội ác chiến tranh, ghi dấu sự vinh quang trong lao động;  Di tích có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử, di tić h có giá trị tiêu biểu về khảo cổ, bao gồm các di chỉ cư trú và các di chỉ mộ táng. Ở Việt Nam, căn cứ vào giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, di tích lịch sử văn hóa (gọi chung là di tích) được phân cấp như sau:  Di tích cấp tỉnh: Là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, do chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng.  Di tích cấp quốc gia: Là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, do Bộ VHTTDL quyết định xếp hạng.  Di tích cấp quốc gia đặc biệt: Là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu, do Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng trên cơ sở lựa chọn các di tích quan trọng đã được Bộ VHTTDL xếp hạng là di tích quốc gia. 1.1.4. Du lịch văn hóa Nói đến du lịch là nói đến văn hóa, bởi du lịch luôn chứa đựng các yếu tố văn hóa trong các hoạt động của nó. Nhìn lại sản phẩm chương trình du lịch ở nước 15 ta, hầu hết đều dựa vào sản phẩm văn hóa làm nội dung chính. Văn hóa là mục tiêu chính để các nhà kinh doanh du lịch dựa vào đó tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc. Văn hóa trong du lịch được hiểu là những yếu tố lạ, yếu tố gây ấn tượng có sức hấp dẫn mà ngành du lịch khai thác triệt để nhằm phục vụ cho phát triển du lịch. Nhà văn Nguyên Ngọc cho rằng: “Du lịch bao giờ cũng là văn hóa, là trao đổi văn hóa, là hành động của những con người tìm đến với nhau bằng văn hóa, qua văn hóa. Du lịch rất cần tìm hiểu cho ra sự chuyển động và hình thành văn hóa mới của chuyển động đó trên từng vùng đất này để làm món “hàng độc” của mình. Hướng đi mới, theo tôi, chính là một hướng đi văn hóa, theo nghĩa sâu xa và cũng rất thời sự của văn hóa”. Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO): “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt động của những người với động cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu, tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện văn hóa khác nhau, thăm các di tích và đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ thuật dân gian và hành hương”. Theo Hội đồng Quốc tế các di chỉ và di tích (ICOMOS): “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa – kinh tế - xã hội”. Như vậy, có thể hiểu du lịch văn hóa là một loại hình du lịch giúp cho con người hưởng thụ những sản phẩm văn hóa nhằm nâng cao hiểu biết về văn hóa cho các cá nhân thông qua các chuyến đi đến những nơi lạ để tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử, thể chế xã hội, kiến trúc, kinh tế, lối sống và những phong tục tập quán, tín ngưỡng của các địa phương trong nước cũng như ở nước ngoài. Cũng xin nhấn mạnh, vai trò nổi trội của du lịch văn hóa so với các loại hình du lịch khác ở chỗ ngoài lợi ích về mặt kinh tế, du lịch văn hóa còn mang lại cho quốc gia, vùng, địa phương, cho nhà kinh doanh du lịch rất nhiều lợi ích, đó là nâng cao về mặt xã hội, nâng cao cái “chất” trong du lịch, nâng cao nét đẹp, giữ gìn tính 16 văn hóa đối với cả du khách và cư dân địa phương và nhà kinh doanh du lịch. Các nhóm loại hình du lịch văn hóa được các nước tiên tiến khai thác: Du lịch văn hóa vùng di sản: Bao gồm tất cả những chuyến du lịch tham quan di sản thiên nhiên, di sản văn hóa. Du lịch văn hóa thắng cảnh nhân: Bao gồm tất cả những chuyến du lịch thăm lại những khu di tích lịch sử, thăm những ngôi nhà của các anh hùng dân tộc, nơi làm việc của các vĩ nhân… Du lịch văn hóa những điểm đen: Là loại du lịch văn hóa đem lại cảm giác xúc động mạnh như: tham quan khu thảm sát trong chiến tranh, khu xảy ra tai nạn của các nhân vật nổi tiếng, hay nơi xảy ra vụ đắm tàu lịch sử, nơi chôn xác trong chiến tranh… Du lịch văn hóa công viên chuyên đề: Bao gồm những chuyến tham quan các công viên văn hóa chuyên đề như: Công viên nước, công viên hoa, công viên tình yêu, công viên tranh nghệ thuật, điêu khắc. Tương ứng bốn nhóm trên, có các loại hình du lịch văn hóa tiêu biểu sau: Du lịch văn hóa cảm xúc: Là những sản phẩm khai thác các đặc tính thẩm mỹ phi vật thể thông qua các giác quan như: màu sắc, âm thanh, ánh sáng, tiếng động. Những thành tố này sẽ tạo nên một vùng cảm xúc mạnh mẽ đối với du khách và để lại cho họ những ký ức đẹp. Du lịch văn hóa sự kiện và lễ hội: Là những sản phẩm du lịch tận dụng sự kiện và lễ hội để xây dựng chương trình tour sao cho du khách có thể trải nghiệm và hòa mình vào không khí của lễ hội một cách hợp lý nhất. Du lịch văn hóa di sản: Là sản phẩm lấy những giá trị văn hóa, lịch sử có trong di sản để du khách thưởng thức. Chẳng hạn như đầu tư xây dựng những phim tư liệu về lịch sử hình thành hay các sự kiện có liên quan đến di sản. 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan