Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại xã cẩm thanh, thành phố hội an, tỉnh...

Tài liệu Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại xã cẩm thanh, thành phố hội an, tỉnh quảng nam

.PDF
154
248
68

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ LẤM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH Hà Nội - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ LẤM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Du lịch Mã số: Đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MAI HOA Hà Nội - 2018 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................7 4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................7 4.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................7 5. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................7 5.1. Nguồn tư liệu ........................................................................................................7 5.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................8 6. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................10 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 11 1.1. Một số khái niệm ................................................................................................11 1.1.1. Du lịch .............................................................................................................11 1.1.2. Cộng đồng .......................................................................................................12 1.1.3. Du lịch cộng đồng ...........................................................................................13 1.1.4. Phát triển du lịch cộng đồng............................................................................14 1.2. Đặc điểm và nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng .......................................14 1.2.1. Đặc điểm của du lịch cộng đồng .....................................................................14 1.2.2. Nguyên tắc phát triển du lịch cộng đồng ........................................................16 1.3. Điều kiện phát triển du lịch cộng đồng ..............................................................17 1.3.1. Nhu cầu của khách du lịch ..............................................................................17 1.3.2. Tài nguyên du lịch ...........................................................................................18 1.3.3. Nguồn nhân lực địa phương ............................................................................19 1.3.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ..........................................................19 1.3.5. Khả năng tiếp cận điểm đến ............................................................................19 1.3.6. Chính sách phát triển du lịch...........................................................................20 i 1.3.7. Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch ................................................................20 1.4. Các bên tham gia du lịch cộng đồng và vai trò ..................................................21 1.5. Các mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch .............................23 1.6. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng tại Việt Nam ...................................25 1.6.1. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Sapa (Lào Cai) ...............................25 1.6.2. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại làng rau Trà Quế, Hội An ..............30 1.6.3. Mô hình phát triển du lịch cộng đồng tại Cù lao Ông Hổ, An Giang .............32 Tiểu kết chương 1......................................................................................................34 CHƢƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM .........................................................................................................36 2.1. Tổng quan về xã Cẩm Thanh .............................................................................36 2.2. Tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh ...............................38 2.2.1. Tài nguyên du lịch ...........................................................................................38 2.2.2. Nguồn nhân lực địa phương ............................................................................43 2.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ........................................................................45 2.2.4. Chính sách phát triển du lịch địa phương .......................................................48 2.2.5. Một số yếu tố khác ..........................................................................................51 2.3. Thực trạng hoạt động du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh ..............................52 2.3.1. Nhu cầu của khách du lịch ..............................................................................52 2.3.2. Sản phẩm du lịch cộng đồng ...........................................................................55 2.3.3. Lượt khách, doanh thu ....................................................................................67 2.3.5. Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch tại xã Cẩm Thanh .........................................................................................................................74 2.4. Đánh giá của khách du lịch về du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh ................80 Tiểu kết chương 2......................................................................................................85 ii CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG BỀN VỮNG TẠI XÃ CẨM THANH, THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................................86 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................................86 3.1.1. Căn cứ chủ trương phát triển du lịch...............................................................86 3.1.2. Căn cứ điều kiện thực tiễn tại địa phương ......................................................87 3.2. Các giải pháp cụ thể ...........................................................................................90 3.2.1. Nâng cao công tác quản lý ..............................................................................90 3.2.2. Tạo nguồn thu phát triển DLCĐ .....................................................................92 3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương ..........................................93 3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch cộng đồng ......................................................95 3.2.5. Khai thác hiệu quả làng nghề truyền thống phục vụ phát triển du lịch ..........97 3.2.6. Tăng tính liên kết giữa cộng đồng và các bên liên quan .................................99 3.2.7. Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch địa phương .....................100 3.3. Kiến nghị ..........................................................................................................102 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam và thành phố Hội An .....................................................................................................................102 3.3.2. Đối với Uỷ ban nhân dân xã Cẩm Thanh ......................................................103 3.3.3. Đối với các công ty kinh doanh du lịch ........................................................105 Tiểu kết chương 3....................................................................................................105 KẾT LUẬN ............................................................................................................107 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan PHẠM THỊ LẤM iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CĐ Cộng đồng CĐĐP Cộng đồng địa phương CSVCKT Cơ sở vật chất kỹ thuật DL Du lịch DLCĐ Du lịch cộng đồng DLST Du lịch sinh thái DV Dịch vụ KDL Khách du lịch MT Môi trường SPDL Sản phẩm du lịch TN Tài nguyên TNDL Tài nguyên du lịch UBND Ủy ban nhân dân VH - TT- DL Văn hóa - Thể thao - Du lịch v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Các mức độ tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch theo thang đo Pretty và Hine (1999) ..........................................................................................23 Bảng 2.1. Danh mục các điểm thu hút du lịch tại xã Cẩm Thanh ............................42 Bảng 2.2. Số lượng cơ sở lưu trú tại xã Cẩm Thanh .................................................45 Bảng 2.3. Số lượt khách du lịch đến xã Cẩm Thanh (2013 - 2017)..........................67 Bảng 2.4. Doanh thu từ hoạt động du lịch - dịch vụ xã Cẩm Thanh (2013 - 2017) .69 Bảng 2.5. Đánh giá của du khách về sức hấp dẫn của du lịch tại xã Cẩm Thanh ....81 Bảng 2.6. Đánh giá của khách du lịch về người dân Cẩm Thanh .............................82 Bảng 2.7. Mức độ hài lòng của du khách về DLCĐ tại xã Cẩm Thanh ...................83 Bảng 2.8. Đánh giá chung về DLCĐ tại xã Cẩm Thanh ...........................................84 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Mức độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động BVMT và TNDL tại xã Cẩm Thanh ...........................................................................................................75 Biểu đồ 2.2. Mức độ tham gia của cộng đồng vào phát triển các hoạt động du lịch tại xã Cẩm Thanh ......................................................................................................77 Biểu đồ 2.3. Mức độ tham gia của cộng đồng trong hoạt động quảng bá du lịch tại xã Cẩm Thanh ...........................................................................................................79 vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài DLCĐ là một thuật ngữ được nhắc đến nhiều trên thế giới trong những thập kỷ qua. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, loại hình DL này đã được quan tâm, chú trọng phát triển và trở nên phổ biến tại nhiều địa phương trên cả nước. Trong xu hướng chung của thế giới hướng đến mục tiêu phát triển DL bền vững thì DLCĐ được cho là một hướng đi đúng đắn và lâu dài. Cũng theo hướng phát triển này, xã Cẩm Thanh, Hội An đã và đang thu hút số lượng lớn KDL đến đây và bước đầu đạt được những kết quả tích cực. Đến Hội An, du khách không chỉ được khám phá một di sản văn hóa thế giới với khu phố cổ yên bình mà còn được chiêm ngưỡng, hòa mình vào cảnh sông nước nên thơ, hữu tình như một “miền Tây” đúng nghĩa, nơi được ví như “Nam bộ trong lòng phố cổ”Khu sinh thái Rừng dừa Bảy Mẫu hay du khách có cơ hội cùng ăn, ở, sinh hoạt với những người dân thân thiện, chất phác nơi đây; được khám phá nét đẹp bình dị, tận hưởng không khí trong lành nơi thôn quê và trải nghiệm nhiều hoạt động DLCĐ hấp dẫn khác. Những năm gần đây, hoạt động DL tại xã Cẩm Thanh có những bước khởi sắc mới. Với những tiềm năng DL có được cùng với sự quan tâm của chính quyền các cấp, các tổ chức hỗ trợ phát triển DL, các công ty kinh doanh DL, nơi đây đã trở thành điểm đến không thể bỏ qua khi du khách đến Hội An. Quan trọng hơn, một phần cư dân nơi đây đã tham gia vào hoạt động DL, cuộc sống người dân nhờ vậy được cải thiện đáng kể; những nét đẹp văn hóa, phong tục tập quán, những giá trị lịch sử địa phương được bảo vệ và giữ gìn; ý thức BVMT cũng được nâng cao. Tuy nhiên, một điểm DL luôn tồn tại một quy luật cố hữu, sau khi phát triển đến một mức độ nào đó sẽ bị ngưng trệ và nếu không có giải pháp, định hướng đổi mới kịp thời sẽ đi đến lụi tàn, quên lãng. Cách tốt nhất để kéo dài “tuổi thọ” của một điểm DL là thực hiện phát triển DL một cách bền vững, tức là khai thác, phát triển ở hiện tại mà không làm tổn hại đến nguồn lợi tương lai. Đối với xã Cẩm 1 Thanh, để khai thác hiệu quả hơn nữa các nguồn TN, đem lại nguồn lợi nhiều hơn nữa cho CĐĐP và các bên tham gia nhưng vẫn đảm bảo được vấn đề MT, bảo vệ được hệ sinh thái, đặc trưng văn hóa, đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động DL tại đây thì việc “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh, Hội An, Quảng Nam” là rất cần thiết. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu các vấn đề gắn với DLCĐ như TN, tổ chức các đơn vị hành chính, dân cư, dân tộc, nguồn lao động được tiến hành khá sớm gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Nhưng việc nghiên cứu CĐ dân cư gắn với việc phát triển DL bắt đầu được quan tâm từ nửa cuối thế kỷ XIX, gắn liền với lịch sử phát triển của DL hiện đại, đặc biệt là từ đầu những năm 1970 đến nay [57]. Từ khi định hình và phát triển, DLCĐ đã thu hút rất nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các học giả trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu về DLCĐ trên thế giới đã có nhiều góc nhìn DL ở những khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như Peter E. Murphy (1986) với “Tourism: A community Approach”. Tác giả cung cấp một góc nhìn mới hơn về DL với phương pháp tiếp cận về sinh thái và CĐ, khuyến khích những sáng kiến nhằm gia tăng lợi ích trên nhiều lĩnh vực cho người dân với việc xây dựng SPDL đặc trưng dựa trên nguồn TN vốn có của địa phương hay Philip L.Pearce (1997) với “Tourism Community Relationships” đã kết hợp nhiều phương pháp trong lĩnh vực kinh tế, xã hội, tâm lý nhằm nghiên cứu những khía cạnh mới của DL và nhất là làm sao cho CĐĐP hiểu và hành động về DL. Nghiên cứu của tác giả Derek Hall (2003) trong công trình “Tourism and Sustainable Community Development” nhấn mạnh vai trò của CĐ trong việc BVMT, phát triển bền vững kinh tế và văn hóa. Một tài liệu vô cùng hữu ích cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách quan tâm đến DL và phát triển nông thôn là “Building Community Capacity of Tourism Development” của Gianna Moscardo (2008). Tài liệu nêu ra những lý do thất bại trong cách làm DL ở nhiều nơi do thiếu năng lực kinh doanh, đặc biệt là do nhận thức và năng lực của CĐĐP về DL còn rất hạn chế. Tác giả đã phân tích những vấn đề còn tồn tại và đưa ra những phương án 2 hữu hiệu trong việc lập kế hoạch phát triển DL thông qua những mô hình DLCĐ thành công ở nhiều nơi trên thế giới. Ở nước ta, từ cuối những năm 1990, DLCĐ bắt đầu xuất hiện và dần được chú trọng phát triển cho đến ngày hôm nay. Đặc biệt, vào năm 1999, Ủy ban Phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc đã kêu gọi chính phủ các quốc gia “Tối đa hóa tiềm năng DL phục vụ xóa đói, giảm nghèo bằng việc xây dựng hợp tác giữa các nhóm chủ thể chính với CĐ dân cư và dân tộc thiểu số ở địa phương” [58]. Trên tinh thần đó, Việt Nam cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới đã bắt đầu điều chỉnh những chính sách, chiến lược ưu tiên phát triển DLCĐ. Nhiều hội thảo, hội nghị cũng như nhiều công trình tìm hiểu, nghiên cứu về loại hình DL này ngày càng phổ biến và sâu rộng. Những nghiên cứu về DLCĐ được thực hiện bài bản và có nhiều đóng góp trực tiếp về mặt lý luận cũng như thực tiễn sau này phải kể đến công trình của tác giả Võ Quế (2006): “Du lịch cộng đồng - Lý thuyết và vận dụng” hay “Du lịch cộng đồng” của tác giả Bùi Thị Hải Yến (2012). Ngoài ra còn nhiều đề tài nghiên cứu về DLCĐ ở nhiều tỉnh, địa phương như đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại Chùa Hương - Hà Tây” của Võ Quế (Viện nghiên cứu và phát triển du lịch); đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng, góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà - Hải Phòng” của Phạm Trung Lương (Viện nghiên cứu và phát triển du lịch); “Nghiên cứu phát triển du lịch gắn với cộng đồng dân tộc thiểu số ở Sapa theo hướng phát triển bền vững” của Nguyễn Thị Thu Nhàn hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan với “Phát triển du lịch dựa vào cộng đồng phía Tây tỉnh Thanh Hóa”… Kết quả của những nghiên cứu này trở thành nguồn tài liệu quan trọng để các địa phương, các tỉnh xem xét, nghiên cứu và ứng dụng hiệu quả phát triển DLCĐ. Đặc biệt, hiện nay DLCĐ rất được chú trọng phát triển ở các khu bảo tồn, các vườn quốc gia bởi những lợi ích mà nó mang lại hướng tới mục tiêu phát triển DL 3 bền vững, vì vậy đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề này, tiêu biểu là công trình “Phát triển du lịch sinh thái nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư vùng đệm vườn quốc gia Cúc Phương” (2008) của tác giả Trần Đức Thắng; “Giải pháp phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vườn quốc gia Ba Bể” (2012) của Hồ Thị Kim Thoa; nghiên cứu của Trịnh Ngọc Anh với “Phát triển du lịch cộng đồng tại vườn quốc gia U Minh Thượng” (2013) hay “Nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch tại Cù Lao Chàm - Hội An, Quảng Nam” (2016) của Phạm Thị Minh Chính… Cùng với đó, thấy được xu hướng cũng như tầm quan trọng của phát triển DLCĐ đối với mục tiêu phát triển DL bền vững, Quỹ Châu Á và Viện nghiên cứu phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012) đã công bố “Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng” sau gần hai năm thực hiện dự án nhằm chia sẻ kinh nghiệm xây dựng mô hình DLCĐ nâng cao đời sống người dân ở các vùng miền của đất nước. Tài liệu đã nêu rất chi tiết, cụ thể các vấn đề chung về DLCĐ, các bước cần thiết để triển khai mô hình DLCĐ, đồng thời đưa ra phân tích mô hình phát triển DLCĐ tiêu biểu ở Bắc Ninh. Tiếp đó, năm 2013 “Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam - phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường” được phát hành. Sổ tay này được thực hiện dựa trên chương trình phát triển năng lực có trách nhiệm với môi trường, xã hội và quỹ quốc tế về bảo tồn thiên nhiên Việt Nam (WWF) với mục đích: “Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam được thiết kế như một tài liệu hướng dẫn tham khảo thực tế. Góc độ nhìn nhận đơn giản nhưng khái quát, bao trùm tất cả các giai đoạn chu kỳ dự án, bao gồm các công cụ thực hành và hướng dẫn sử dụng trong suốt chu kỳ đã khiến cho cuốn sổ trở thành mối quan tâm của các cơ quan du lịch của tỉnh, huyện và địa phương, các tổ chức phi chính phủ đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch cộng đồng ở Việt Nam, các tổ chức thuộc khu vực tư nhân mong muốn xây dựng đối tác với các cộng đồng để phát triển các sản phẩm du lịch hay các cộng đồng đang mong muốn thúc đẩy phát triển du lịch ở địa phương mình” [31, tr.4]. 4 Và gần đây nhất, vào tháng 8 năm 2016, tài liệu “Tiêu chuẩn ASEAN về du lịch dựa vào cộng đồng” (ASEAN Community Based Tourism Standard) do CĐ DL các nước ASEAN thực hiện với gần 300 trang được giới thiệu trên trang thông tin của Tổng cục Du lịch. Đây thực sự là các nguồn tài liệu quý giá, là kim chỉ nam để khai thác, phát triển hiệu quả loại hình DLCĐ ở các vùng miền của đất nước. Ngoài ra, vẫn còn nhiều công trình, bài nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh của loại hình DLCĐ, tuy nhiên, trên đây là những tài liệu tiêu biểu đã được chọn lọc. Từ việc tổng hợp các tài liệu nêu trên, có thể thấy rằng, dù dựa trên cách tiếp cận nào, việc phân tích, lý giải dựa trên lập trường nào chăng nữa thì các tài liệu cũng đã nêu bật lên cách hiểu về DLCĐ, nhấn mạnh tầm quan trọng của CĐ đối với sự phát triển DL, đồng thời xây dựng các mô hình, các giải pháp thiết thực về phát triển DLCĐ hướng đến thực hiện mục tiêu phát triển DL bền vững ở các quốc gia. Tại xã Cẩm Thanh, Hội An, DLCĐ mới bắt đầu phát triển trong những năm gần đây và chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến loại hình DL này cũng như hoạt động DL tại đây. Các công trình chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu khôi phục rừng dừa để phục vụ đời sống người dân, về việc nuôi trồng thủy sản, thống kê hệ sinh vật tại khu sinh thái Cẩm Thanh hay phát triển DLST tại Rừng dừa… Trong công trình nghiên cứu của Trần Xuân Hiệp “Trồng dừa nước - giải pháp kĩ thuật sinh thái bảo vệ nền đường ven kênh rạch và môi trường bền vững” (2007) và Nguyễn Thị Gia Thạnh với đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất một số định hướng khai thác, sử dụng hợp lí nguồn lợi dừa nước tại xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An” (2011) có đề cập tới việc phát triển DLST tại Rừng dừa nước Cẩm Thanh, tuy nhiên mới ở mức độ sơ lược, ở dạng định hướng chung và chưa đi sâu vào việc nghiên cứu phát triển DL, hay Chương trình Liên minh đất ngập nước 2009 - 2011 (Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Nam - WAP) đã xây dựng mô hình đồng quản lý nghề cá trong vùng đất ngập nước, các hoạt động khai thác DLST và trồng phục hồi dừa nước. Tuy nhiên, chương trình trồng phục hồi dừa nước chưa thành công do chọn thời gian và địa điểm không thích hợp. 5 Cùng quan tâm đến đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh, Hội An, Quảng Nam” (2013) - đề tài khóa luận tốt nghiệp của Lê Thị Hồng Vi, Khoa DL, Đại học Huế. Tuy nhiên, vào thời gian nghiên cứu này thì nhìn chung các hoạt động DL tại xã Cẩm Thanh chỉ mới trong giai đoạn bắt đầu, chưa có các hoạt động nổi trội. Và đến nay, sau thời gian gần 5 năm, hiện tại, DL nơi đây đang trong giai đoạn phát triển mạnh, đã mang một diện mạo hoàn toàn khác và sẽ có nhiều đổi thay hơn nữa trong tương lai, chắc chắn rằng những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài đã có những thay đổi đáng kể. Mặt khác, khóa luận này nghiên cứu trong thời gian ngắn, chỉ chưa đầy 3 tháng, những số liệu, thông tin được sử dụng trước năm 2013, còn trong luận văn này, các số liệu, thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu giới hạn từ năm 2013 đến 2017 và tiến hành khảo sát trong thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 3/2018, các phương pháp nghiên cứu cũng có sự khác nhau lớn. Nói cách khác luận văn này là sự phát triển, nối tiếp khóa luận của tác giả Hồng Vi. Vì vậy việc nghiên cứu lại vấn đề phát triển DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam là điều cần thiết. Hiện tại, mặc dù DL tại xã Cẩm Thanh đang thu hút đông đảo số lượng khách DL trong và ngoài nước, đặc biệt là khu DLST Rừng dừa Bảy Mẫu, tuy nhiên vấn đề khai thác phát triển và quản lý DL nơi đây vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập. Việc khuyến khích, kêu gọi CĐĐP tham gia hơn nữa, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động DLCĐ nơi đây là cần thiết để hướng đến mục tiêu phát triển DL bền vững. Có thể nói rằng, những tài liệu trên đây sẽ là nền tảng, là cơ sở khoa học quan trọng để việc nghiên cứu phát triển DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, Hội An, Quảng Nam đạt được kết quả tốt. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là từ việc phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển DL và DLCĐ tại xã Cẩm Thanh để các cấp chính quyền, các thành phần tham gia DL tại Cẩm Thanh sẽ có cái nhìn khách quan hơn về tình hình hoạt động DL nơi đây để từ đó có những điều chỉnh, định hướng đúng đắn đưa DL nơi đây 6 phát triển một cách bền vững nhất, mang lại hiệu quả cao, góp phần phát triển Cẩm Thanh về mọi mặt. Để đạt được các mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ: - Tổng quan cơ sở lí luận về DLCĐ. - Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng và thực trạng hoạt động DLCĐ tại xã Cẩm Thanh. - Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm khai thác hiệu quả DLCĐ tại xã Cẩm Thanh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào nghiên cứu các tiềm năng và thực trạng hoạt động DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, qua đó có những nhìn nhận, đánh giá chung về hoạt động DLCĐ nơi đây. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trong phạm vi xã Cẩm Thanh, Hội An, Quảng Nam (trong đó tập trung nghiên cứu 3 thôn có hoạt động DL nổi bật nhất: Vạn Lăng, Thanh Tam Đông, Thanh Đông). - Phạm vi về thời gian: Tiến hành khảo sát từ tháng 5/2017 đến 3/2018. Các thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu được giới hạn từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Nguồn tư liệu Nguồn tư liệu của đề tài được tham khảo từ các công trình nghiên cứu về DLST, DLCĐ, DLST dựa vào CĐ trên thế giới và Việt Nam. Ngoài ra còn dựa trên nguồn sách, báo, những bài viết có liên quan đến đề tài, cũng như trên các phương tiện truyền thông như internet, truyền hình; nguồn tư liệu, thông tin từ Sở VH-TTDL tỉnh Quảng Nam, phòng Thương mại - Du lịch Hội An, phòng TN-MT, phòng 7 Văn hóa - Thông tin thành phố Hội An, UBND xã Cẩm Thanh và đặc biệt là kết quả từ những chuyến đi thực tế của tác giả đến các địa điểm thuộc phạm vi nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các kết quả nghiên cứu, sách, báo trong và ngoài nước, tạp chí, trang website điện tử, các tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý DL tỉnh Quảng Nam, thành phố Hội An và chính quyền địa phương xã Cẩm Thanh… - Phương pháp tổng hợp, phân tích các thông tin Phương pháp này được thực hiện trong luận văn thông qua việc tổng hợp các nguồn tư liệu, số liệu, các kết quả đánh giá, điều tra xã hội học, khảo sát thực tế. Phân tích để thấy được tình hình thực trạng phát triển DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, mức độ tham gia của CĐ vào phát triển DL địa phương cũng như những mặt hạn chế, tồn tại trong phát triển DL và DLCĐ tại xã Cẩm Thanh. - Phương pháp thực địa Đây là phương pháp không thể thiếu trong việc làm rõ các vấn đề nghiên cứu liên quan đến hoạt động DL xã Cẩm Thanh. Kết hợp với việc nghiên cứu thông qua các biểu đồ, bản đồ, tài liệu liên quan, phương pháp thực địa được coi là phương pháp chủ đạo của đề tài. Thông qua khảo sát thực tế trong khoảng thời gian từ tháng 5/2017 đến tháng 3/2018, tác giả nắm được tình hình, hiểu rõ về cách thức hoạt động, thực trạng hiện tại phát triển DL và DLCĐ tại xã Cẩm Thanh. Do đó, thông tin thu được từ phương pháp này khá phong phú và cho kết quả nghiên cứu chân thực. - Phương pháp điều tra xã hội học + Phương pháp điều tra bảng hỏi Thực hiện khảo sát trong phạm vi 3 thôn: Vạn Lăng, Thanh Tam Đông và Thanh Đông. Đây là 3 thôn có hoạt động DL nổi bật nhất của xã Cẩm Thanh. Thời 8 gian điều tra bảng hỏi được tiến hành 2 đợt: đợt 1 từ 6/2017 đến tháng 9/2017 và đợt 2 từ tháng 1/2018 đến tháng 3/2018. Có hai mẫu phiếu dành cho hai đối tượng là KDL và người dân địa phương. Số phiếu khảo sát KDL là 200, trong đó, số phiếu điều tra nhu cầu của du khách trước khi đến DL xã Cẩm Thanh là 100 phiếu (gồm 50 phiếu dành cho du khách đang đi DL tại Đà Nẵng với 2 địa điểm khảo sát là danh thắng Ngũ Hành Sơn, chùa Linh Ứng và 50 phiếu dành cho du khách đang thực hiện chuyến đi tại Hội An với địa điểm khảo sát là bến tàu Cửa Đại, phố cổ Hội An) và 100 phiếu dành cho du khách đã kết thúc chuyến DL tại Cẩm Thanh. Và để đánh giá mức độ hài lòng của du khách đối với DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, tác giả đã sử dụng thang đo Likert 5 đi từ rất không hài lòng (thấp nhất) đến rất hài lòng (cao nhất). Để thuận lợi cho việc nhận xét, tác giả quy ước như sau (với Mean là trị số trung bình): Mean < 3.00: Mức thấp 3.00 ≤ Mean ≤ 3.24: Mức trung bình 3.25 ≤ Mean ≤ 3.49: Mức trung bình khá 3.5 ≤ Mean ≤ 3.74: Mức khá cao 3.75 ≤ Mean ≤ 3.99: Mức cao Mean > 4.00: Mức rất cao Đối với CĐĐP, số phiếu khảo sát được tính như sau: Khu vực điều tra được giới hạn trong phạm vi 3 thôn ở xã Cẩm Thanh với số lượng các mẫu điều tra được tính toán dựa vào công thức của Nancy J.Helen F. Clair E (2004): n= Trong đó: n: số lượng mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra N: số hộ gia đình trong cộng đồng e: độ sai số được tính bằng phần trăm sai số của số gốc (e = 10%) 9 Đơn vị thôn N e = 10% Số mẫu điều tra thực tế Thôn Thanh Đông 1292 93 100 Thôn Thanh Tam Đông 957 91 100 Thôn Vạn Lăng 981 91 100 275 300 Tổng số mẫu điều tra Dựa vào kết quả trên, tác giả lấy số mẫu điều tra thực tế của mỗi thôn là 100 phiếu. Để đạt kết quả tốt, tác giả đã tiến hành điều tra thử mỗi đối tượng khảo sát 15 phiếu, từ đó có những điều chỉnh lại bảng hỏi cho phù hợp. Trong việc xác định mức độ tham gia của người dân địa phương vào các hoạt động DLCĐ tại xã Cẩm Thanh, tác giả dựa vào kết quả nghiên cứu của Pretty và Hine với 7 mức độ tham gia của CĐĐP từ thấp đến cao như sau: mức độ thụ động, thông tin, tư vấn, khuyến khích vật chất, chức năng, tương tác và cao nhất là ở mức độ chủ động. + Phương pháp phỏng vấn sâu Đối tượng thực hiện phỏng vấn trong luận văn là CĐĐP tham gia DL, cán bộ quản lý DL cấp tỉnh Quảng Nam và thành phố Hội An, chính quyền địa phương (cán bộ quản lý DL xã, tổ trưởng tổ DLCĐ, tổ trưởng tổ dân phố, bí thư chi bộ), đại diện các doanh nghiệp DL và KDL tại Cẩm Thanh. Kết quả phỏng vấn sẽ cung cấp những thông tin đa chiều, cái nhìn toàn diện về phát triển DL nói chung và DLCĐ nói riêng tại xã Cẩm Thanh để việc viết luận văn đạt độ tin cậy cao. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương. Cụ thể: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về du lịch cộng đồng. Chương 2. Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du lịch cộng đồng bền vững tại xã Cẩm Thanh, thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. 10 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Du lịch Ngày nay, DL trở thành một hoạt động thường xuyên, phổ biến và là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống của con người. Chính những lợi ích nhiều mặt mà DL mang lại, đây được xem là ngành kinh tế mũi nhọn, là “cứu cánh” vực dậy nền kinh tế ốm yếu của nhiều quốc gia. Mặc dù vậy cho đến nay, việc nhận thức về DL vẫn chưa được thống nhất, đã có nhiều cách hiểu, nhìn nhận khác nhau về DL. Sau đây là một số khái niệm về DL theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động DL [7, tr.1]: - Đối với người đi DL: DL là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau như hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác. - Đối với người kinh doanh DL: DL là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận. - Đối với chính quyền địa phương: DL là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, CSVCKT để phục vụ KDL, là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho KDL trong chuyến hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân địa phương. - Đối với CĐ dân cư sở tại: DL là một hiện tượng kinh tế - xã hội mà hoạt động DL tại địa phương mình vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương, vừa là cơ hội để tìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh xã hội, nơi ăn, chốn ở… 11 Ngoài ra còn có nhiều cách hiểu khác về DL, trong đó, khái niệm về du lịch được sử dụng phổ biến ở nước ta là cách hiểu theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. Năm 2017, Luật du lịch Việt Nam có sự thay đổi và theo đó, khái niệm du lịch hiện nay được hiểu như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [28]. 1.1.2. Cộng đồng Thuật ngữ CĐ (community) là một khái niệm được Liên hiệp quốc công nhận vào năm 1950 và khuyến khích các quốc gia sử dụng khái niệm này như một công cụ để thực hiện trong các chương trình viện trợ. Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ này: Theo Keith và Ary cho rằng: “Cộng đồng trước hết là một nhóm người thường sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mình về cùng một nhóm. Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng một tôn giáo, một tầng lớp chính trị” [64, tr.7]. Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cộng đồng được hiểu là một tập đoàn người rộng lớn, có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, về nghề nghiệp, về địa điểm sinh tụ và cư trú. Cũng có những cộng đồng xã hội bao gồm cả một dòng giống, một sắc tộc, một dân tộc” [45, tr.601]. Tác giả Bùi Thị Hải Yến trong công trình Du lịch cộng đồng cũng có cách hiểu về CĐ như sau: “Cộng đồng được hiểu là một nhóm dân cư cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhất định, được gọi tên như làng, xã, huyện, thị, tỉnh, thành phố, quốc gia… có những dấu hiệu chung về thành phần giai cấp, truyền thống văn hóa, đặc điểm kinh tế - xã hội” [58, tr.33]. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan