Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
Khoa hóa học
--------***--------
NGUYỄN QUANG HỢP
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC
HỢP CHẤT FLAVONOIT TỪ
CÂY ĐỀ (FICUS RELIGIOSA L.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
HÀ NỘI – 2010
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
1
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
Khoa hóa học
--------***--------
NGUYỄN QUANG HỢP
NGHIÊN CỨU PHÂN LẬP CÁC
HỢP CHẤT FLAVONOIT TỪ
CÂY ĐỀ (FICUS RELIGIOSA L.)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. PHAN VĂN KIỆM
HÀ NỘI – 2010
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
2
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
LỜI CẢM ƠN
Khoá luận tốt nghiệp này được hoàn thành tại Phòng Hóa hữu cơ Viện
Hoá học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới GS. TS. Châu
Văn Minh và các anh chị phòng Hóa hữu cơ, Viện Hóa học các Hợp chất
Thiên nhiên - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo
PGS. TS. Phan Văn Kiệm - Viện Hoá học các Hợp chất Thiên nhiên, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Lãnh đạo Viện Hóa học các Hợp chất
Thiên nhiên đã tạo điều kiện cho em được học tập và sử dụng các thiết bị tiên
tiến của Viện để hoàn thành tốt các mục tiêu đề ra của khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn thầy giáo Trưởng khoa TS. Nguyễn Văn Bằng và cùng
toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Hoá học, các thầy cô giáo trong Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho em
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Quang Hợp
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
3
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi
Các số liệu và kết quả được nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Quang Hợp
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
4
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
MỤC LỤC
Tran
g
LỜI CẢM
1
ƠN........................................................................................
LỜI CAM
2
ĐOAN..................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT
3
TẮT..................................................
PHỤ LỤC: DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
5
MỞ
ĐẦU................................................................................................
9
CHƢƠNG
1:
QUAN................................................................
11
1.1. Đặc điểm, tính
Đề....................................
vị
và
công
TỔNG
dụng
của
cây
1.1.1.
tả.....................................................................................
Mô
1.1.2.
Phân
bố,
thái..................................................................
sinh
1.1.3.
Thành
học..............................................................
hoá
phần
1.1.4.
dụng.............................................................................
11
11
12
13
Công
13
1.2. Lớp chất Flavonoit, thành phần hoá học có trong cây
Đề...............
13
1.2.1.
Giới
chung....................................................................
13
1.2.2.
Các
K32A – Khoa Hóa học
thiệu
nhóm
14
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
5
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
flavonoit...............................................................
1.3.
Các
phương
pháp
vật...............................................
chiết
1.3.1.
Chọn
chiết.............................................................
mẫu
dung
thực
môi
1.3.2.
Quá
chiết.......................................................................
trình
17
17
19
1.4. Các phương pháp sắc ký trong phân lập các hợp chất hữu
21
cơ.........
1.4.1. Đặc điểm
ký.............................
chung
của
1.4.2.
Cơ
sở
ký....................................................
1.4.3.
Phân
loại
ký........................................
phương
phương
các
phương
pháp
pháp
pháp
sắc
sắc
sắc
1.5. Một số phương pháp hoá lý xác định cấu trúc của các hợp chất
21
21
22
24
hữu
cơ..............................................................................................
1.5.1.
Phổ
IR).........................
hồng
(Infrared
spectroscopy,
24
(Mass
spectroscopy,
24
1.5.3. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (Nuclear Magnetic
Resonance
25
1.5.2.
Phổ
khối
MS).............................
ngoại
lượng
Spectroscopy,
NMR).......................................................................
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
28
Mẫu
28
2.1.
thực
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
6
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
vật....................................................................................
2.2.
Phương
pháp
phân
chất................................................
lập
2.2.1.
Sắc
ký
(TLC).........................................................
2.2.2.
Sắc
ký
chế.....................................................
các
lớp
lớp
hợp
mỏng
mỏng
điều
2.2.3.
Sắc
ký
(CC)....................................................................
cột
28
28
28
28
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp
chất.....................
29
2.3.1.
Điểm
(MP)...........................................................
29
nóng
chảy
2.3.2.
Phổ
khối
MS)......................................................
lượng
2.3.3.
Phổ
cộng
(NMR).....................................
từ
hưởng
(ESIhạt
2.3.4.
Độ
quay
.................................................................
cực
[]D
2.4.
Dụng
cụ
và
bị...........................................................................
2.4.1.
Dụng
cụ
chiết................................................
2.4.2.
Dụng
cụ
trúc....................................
và
và
thiết
thiết
bị
xác
nhân
thiết
bị
tách
định
cấu
2.5.
chất...........................................................................................
Hoá
2.6.
Chiết
phân
đoạn
chất.......................................
hợp
và
K32A – Khoa Hóa học
phân
lập
các
29
29
29
29
29
30
30
30
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
7
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
CHƢƠNG
3:
KẾT
LUẬN.......................................
QUẢ
VÀ
THẢO
31
3.1. Xác định cấu trúc hoá học của các hợp
chất....................................
31
3.1.1. Hợp chất (1): Astragalin (3-O--D-Glucopyranosyloxy-
31
-4',5,7-trihydroxyflavone;
glucoside)...................
Kaempferol
331
3.1.2. Hợp chất (2) :Quercetin 3-O--L-rhamnopyranoside
(Quercitrin)...........................................................................................
...
KẾT
LUẬN............................................................................................
43
TÀI
LIỆU
KHẢO...................................................................
44
K32A – Khoa Hóa học
THAM
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
8
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
[]D
13
C NMR
Độ quay cực Specific Optical Rotation
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân cacbon 13
Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy
1
H NMR
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy
1
H-1H COSY
2D-NMR
1
H-1H Chemical Shift Correlation Spectroscopy
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Two-Dimensional NMR
CC
Sắc ký cột Column Chromatography
DEPT
Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
EI-MS
Phổ khối lượng va chạm electron
Electron Impact Mass Spectrometry
FAB-MS
Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh
Fast Atom Bombardment Mass Spectrometry
HMBC
Heteronuclear Multiple Bond Connectivity
HMQC
Heteronuclear Multiple Quantum Coherence
HR-FAB-MS Phổ khối lượng bắn phá nguyên tử nhanh phân giải cao
High Resolution Fast Atom Bombardment Mass
Spectrometry
IR
Phổ hồng ngoại Infrared Spectroscopy
Me
Nhóm metyl
MS
Phổ khối lượng Mass Spectroscopy
NOESY
TLC
Nucler Overhauser Effect Spectroscopy
Sắc ký lớp mỏng Thin Layer Chromatography
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
9
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
PHỤ LỤC
Danh môc c¸c h×nh vÏ vµ b¶ng biÓu
Trang
Hình 1.1: Đề (Ficus religiosa L.)
11
Hình 1.2: Lá Đề
11
Hình 1.3: Quả Đề
12
Hình 1.4: Flavan (2-phenyl chromen)
14
Hình 1.5: Flavon
14
Hình 1.6: Flavonol
14
Hình 1.7: Flavanon
15
Hình 1.8: Flavanonol-3
15
Hình 1.9: Chalcon
15
Hình 1.10: Auron
15
Hình 1.11: Antoxianidin
16
Hình 1.12: Leucoantoxianidin
16
Hình 1.13: (+) Catechin
16
Hình 1.14: (-) Catechin
16
Hình 1.15: 3-phenyl chromen
17
Hình 1.16: 3-phenylchromen-4-one
17
Hình 1.17: Rotenoit
17
Hình 2.1: Quy trình chiết và phân lập 2 hợp từ dịch chiết MeOH
của lá cây Đề.
31
Hình 3.1.1.a: Phổ khối lượng của (1)
32
Hình 3.1.1.b: Phổ khối lượng của (1)
32
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
10
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
Hình 3.1.1.c. Cấu trúc hóa học của (1)
Hình 3.1.1.d. Phổ
13
Hình 3.1.1.e. Phổ
13
33
C-NMR của (1)
35
C-NMR và các phổ DEPT của (1)
35
Hình 3.1.1.f. Phổ 1 H-NMR của (1)
36
Hình 3.1.2.a. Cấu trúc hóa học của (2)
37
Hình 3.1.2.b. Phổ 1H-NMR của (2)
37
Hình 3.1.2.c. Phổ 1H-NMR dãn rộng của (2)
38
Hình 3.1.2.d. Phổ 13C-NMR của (2)
38
Hình 3.1.2.e. Phổ 13C-NMR và DEPT của (2)
38
Hình 3.1.2.f. Phổ khối lượng của (2)
40
Hình 3.1.2.g. Phổ khối lượng của (2)
41
Bảng 3.1.1. Kết quả phổ NMR của (1)
34
Bảng 3.1.2. Kết quả phổ NMR của (2)
39
Bảng 1: Bảng tổng hợp hai hợp chất flavonoid đã phân lập được
42
từ cặn nước FR-2.
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
11
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới có khí
hậu nóng ẩm, độ ẩm cao trên 80%, lượng mưa lớn, nhiệt độ trung bình khoảng
15 đến 270C. Đó là điều kiện rất thích hợp cho thực vật phát triển. Do vậy hệ
thực vật Việt Nam vô cùng phong phú, đa dạng với khoảng 12000 loài, trong
đó có tới 4000 loài được nhân dân ta dùng làm thảo dược [2]. Điều này thực
sự có ý nghĩa to lớn cho sự phát triển của ngành y tế, ngành hoá học và một số
ngành khác. Hệ thực vật phong phú trên được coi như là tiền đề cho sự phát
triển ngành hóa học các hợp chất thiên nhiên ở nước ta.
Theo tài liệu [8] công bố hiện nay có khoảng 60% - 70% các loại
thuốc chữa bệnh đang được lưu hành hoặc đang trong giai đoạn thử nghiệm
lâm sàng có nguồn gốc từ các hợp chất thiên nhiên.
Với sự phát hiện ra nhiều chất có hoạt tính sinh học có giá trị từ thiên
nhiên, các nhà khoa học đã có những đóng góp đáng kể trong việc tạo ra các
loại thuốc điều trị những bệnh nhiệt đới và bệnh hiểm nghèo như: penicillin
(1941); artemisinin (những năm 1970);... để kéo dài tuổi thọ và nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người. Thiên nhiên không chỉ là nguồn nguyên liệu
cung cấp các hoạt chất quý hiếm để tạo ra các biệt dược mà còn cung cấp các
chất dẫn đường để tổng hợp ra các loại thuốc mới. Từ những tiền chất được
phân lập từ thiên nhiên, các nhà khoa học đã chuyển hóa chúng thành những
hoạt chất có khả năng trị bệnh rất cao.
Cây Đề (Ficus religiosa L.), thuộc họ Dâu tằm (Moraceae) là một loại
cây đã được sử dụng từ lâu trong dân gian làm thuốc chữa bệnh, như vỏ, thân
cây được sử dụng làm thuốc chữa sâu răng, làm chắc răng; Ở Ấn Độ cây được
dùng để chữa bệnh lậu; ở Việt Nam cây dùng chữa lở loét ngoài da, trị ghẻ...
Tuy nhiên cho tới nay chưa có một nghiên cứu chính thức nào về hóa thực vật
của cây.
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
12
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên nên tôi đã chọn đề tài cho khoá
luận tốt nghiệp là:
“Nghiên cứu phân lập các hợp chất flavonoit từ cây Ficus religiosa L.”.
Luận văn này tập trung nghiên cứu thành phần flavonoit từ lá cây Đề
bao gồm những nội dung chính là:
1. Thu mẫu lá cây Đề (Ficus religiosa L.), xử lý mẫu và tạo dịch chiết
metanol.
2. Tách chiết các hợp chất flavonoit.
3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã tách chiết được.
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
13
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm, tính vị và công dụng của cây Đề.
1.1.1. Mô tả.
Tên khoa học:
Ficus religiosa L.
Tên tiếng Việt: Đề
Họ: Dâu tằm (Moraceae)
Cây Đề là loại cây gỗ
lớn hoặc nhỏ, thường xanh
hay rụng lá, sống lâu năm, có
thể cao từ 20 - 30 m và đường
kính thân tới 3 m, tán cây xoè
rộng, vỏ ngoài thường có
nhiều rãnh dọc.
Hình 1.1: Đề (Ficus religiosa L.)
Lá đơn mọc cách, xếp
xoắn ốc; Phiến lá hình trứng
rộng hay hình trứng - tim,
kích thước 6x26 – 4x16 cm;
Gốc lá hình tim hay cụt, chóp
lá có mũi dài, nhọn, mép lá
nguyên nhẵn, có 6 - 9 đôi gân
bên. Lá kèm tạo thành búp ở
đầu cành, dài tới 1,5 cm.
Hình 1.2: Lá Đề
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
14
Khóa luận tốt nghiệp
Cụm
hoa
Nguyễn Quang Hợp
sung
thường mọc thành đôi ở nách
lá, không cuống, gần hình
cầu, đường kính 1 - 1,5 cm,
nhẵn. Hoa đực không cuống,
bao quanh lỗ mở. Hoa cái
không cuống hoặc có cuống
ngắn.
Quả nhỏ, chín có màu
Hình 1.3: Quả Đề
hồng, đỏ đậm hoặc đen. [9]
1.1.2. Phân bố, sinh thái.
Cây có nguồn gốc ở các khu vực kéo dài từ dãy Himalaya (Ấn Độ)
đến miền Nam Trung Quốc, miền Bắc Thái Lan và Việt Nam. Hiện đã được
trồng rộng rãi ở khắp các nước thuộc miền Đông Nam Á, các nước khu vực
Trung Đông, Bắc Phi và cả ở Hoa Kỳ.
Ở nước ta Đề được trồng làm cây bóng mát, cây cảnh quanh Đền,
chùa, đình, miếu, trên đường làng, đường phố và công viên...[9]
Sự thụ phấn: Cây Đề được thụ phấn nhờ một loài côn trùng có tên là
Blastophaga quadraticeps.
Bộ phận được sử dụng: Vỏ cây, quả, lá.
Tính vị và tác dụng: Vỏ làm săn da; Quả nhuận tràng, làm toát mồ
hôi, trấn kinh; Hạt làm mát, giải nhiệt; Lá và nhánh non làm thuốc xổ; Nước
chiết từ vỏ có tác dụng ngăn cản hoạt động của các vi khuẩn Staphylococcus
và Escherichia coli. [4]
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
15
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
1.1.3. Thành phần hoá học.
Theo Võ Văn Chi [4], vỏ cây có chứa 4% tanin. Mủ chứa nhựa, trong
mủ đông khô có 85% nhựa và 12% cao su. Theo tra cứu của chúng tôi, trước
đây chưa có công trình nào nghiên cứu chi tiết về thành phần hóa học của cây
Đề – Ficus religiosa L.
1.1.4. Công dụng.
Nước sắc từ vỏ được dùng chữa trị một số bệnh ngoài da (ghẻ, ngứa).
Tại Ấn Độ, người ta đã dùng vỏ hãm lấy nước uống làm thuốc chữa bệnh tiểu
đường, làm thuốc cầm máu, chữa bệnh lậu hoặc bôi ngoài để chữa mụn nhọt
hoặc một số bệnh ngoài da. Lá và chồi non được dùng để giải độc hoặc cầm
máu ở những vết thương do động vật gây nên. Đồng thời còn được dùng chữa
bệnh lậu và kích thích tình dục, làm thuốc xổ, chữa ho ra máu và các đường rò
rỉ ở mụn nhọt. Lớp sáp từ lá tươi được dùng chữa đau bụng, bệnh tả và tiêu
chảy.
Đồng bào một số địa phương nước ta đã dùng tua rễ khí sinh làm
thuốc lợi tiểu và chữa bệnh cổ trướng.
Sợi tách ra từ vỏ cây được dùng làm giấy.
“Quả” và chồi búp có thể ăn được, mặc dù không có mùi vị gì. Người
ta còn dùng “quả” và chồi non từ cây Đề để làm thuốc xổ, giải nhiệt và thuốc
làm thay đổi sự dinh dưỡng.
Nhựa, mủ được dùng để bẫy chim.
Vỏ chứa Tanin được dùng để nhuộm vải.
Gỗ có chất lượng thấp, màu trắng xám, thường chỉ dùng làm bao bì,
làm diêm, làm củi hay than đốt. [9]
1.2. Lớp chất flavonoit, thành phần hoá học có trong cây Đề.
1.2.1. Giới thiệu chung [1, 3, 6, 7, 11]
Các flavonoit là lớp chất phổ biến có trong thực vật.
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
16
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
Chúng là hợp chất có cấu tạo gồm 2 vòng benzen A, B được nối với
nhau bởi một dị vòng C với bộ khung cacbon C6-C3-C6.
Việc phân loại các flavonoit dựa trên sự khác nhau của nhóm C3 (các
glicosit của nó có màu vàng nhạt và màu ngà; antoxianin và antoxianiđrin
màu đỏ, xanh, tía và các dạng không màu; isoflavon, catecin và
leucoantoxianiđrin là các chất tan trong nước và thường nằm trong không
bào).
Các flavonoit là các dẫn xuất của 2–phenyl chromen (flavan).
2'
A
1'
8
9
7
O
B
3'
4'
2
5'
6'
3
6
10
5
4
C
Hình 1.4: Flavan (2-phenyl chromen)
1.2.2. Các nhóm flavonoit [1, 3, 6, 7, 11]
1.2.2.1. Flavon và flavonol: Flavon và flavonol rất phổ biến trong tự nhiên.
Công thức cấu tạo của chúng chỉ khác nhau ở vị trí cacbon số 3.
O
O
OH
RO
OH
RO
OH
O
O
Hình 1.5: Flavon
Hình 1.6: Flavonol
1.2.2.2. Flavanon: Các flavanon nằm trong cân bằng hỗ biến các Chalcon do
vòng dihydropyron của flavanon kém bền nên dễ xảy ra mở vòng chuyển
thành chalcon.
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
17
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
OR
O
RO
O
Hình 1.7: Flavanon
1.2.2.3. Flavanonol-3: Có 2 nguyên tử cacbon bất đối là C-2 và C-3 nên
chúng có tính quang hoạt. Các hợp chất thường gặp là aromadendrin, fustin và
taxifolin.
OR
O
RO
OH
O
Hình 1.8: Flavanonol-3
1.2.2.4. Chalcon: Chalcon có thể bị đồng phân hoá thành flavonon khi đun
nóng với axit clohydric (HCl).
OR
OH
RO
O
Hình 1.9: Chalcon
1.2.2.5. Auron: Có màu đậm và không tạo màu khi thực hiện phản ứng
shinoda.
O
RO
A
OR
C
CH
B
O
Hình 1.10: Auron
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
18
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
1.2.2.6. Antoxianidin: Thường gặp trong tự nhiên ở dạng glycozit dễ tan trong
nước. Màu sắc của nó thay đổi theo pH.
OR
O
RO
OH
Hình 1.11: Antoxianidin
1.2.2.7. Leucoantoxianidin: Các hợp chất này mới chỉ tìm thấy ở dạng
agycon, chưa tìm thấy ở dạng glycozit.
O
OH
O
Hình 1.12: Leucoantoxianidin
1.2.2.8. Catechin: Catechin là các dẫn xuất flavan-3-ol. Do có 2 trung tâm
cacbon bất đối nên chúng tồn tại dưới dạng 2 cặp đồng phân đối quang.
OH
O
HO
OH
OH
OH
Hình 1.13: (+) Catechin
OH
O
HO
OH
OH
OH
Hình 1.14: (–) Catechin
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
19
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Quang Hợp
1.2.2.9. Isoflavonoit: bao gồm các dẫn xuất của 3-phenyl chroman.
O
O
O
Hình 1.15: 3-phenyl chromen
Hình 1.16: 3-phenylchromen-4-one
1.2.2.10. Rotenoit và neoflavonoit: Các rotenoit có quan hệ chặt chẽ với các
isoflavon về mặt cấu trúc cũng như sinh tổng hợp.
H
O
O
O
H
O
OMe
MeO
Hình 1.17: Rotenoit
1.3. Các phƣơng pháp chiết mẫu thực vật.
Sau khi tiến hành thu hái và làm khô mẫu, tuỳ thuộc vào đối tượng
chất có trong mẫu khác nhau (chất phân cực, chất không phân cực, chất có độ
phân cực trung bình...) mà ta chọn dung môi và hệ dung môi khác nhau.
1.3.1. Chọn dung môi chiết.
Thường thì các chất chuyển hoá thứ cấp trong cây có độ phân cực
khác nhau. Tuy nhiên những thành phần tan trong nước ít khi được quan tâm.
Dung môi dùng trong quá trình chiết cần phải được lựa chọn rất cẩn thận.
K32A – Khoa Hóa học
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
20
- Xem thêm -