BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ DƢỢC
CHẤT PHÓNG XẠ 18F-SODIUM
FLUORIDE TRÊN
ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2017
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ DƢỢC CHẤT
PHÓNG XẠ 18F-SODIUM FLUORIDE TRÊN
ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM
LUẬN VĂN DƢỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : Dƣợc lý – Dƣợc lâm sàng
MÃ SỐ
: CK 60720405
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thùy Dƣơng
Thời gian thực hiện: Tháng 05/2017 – Tháng 9/2017
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ từ gia đình, thầy cô và đồng nghiệp. Chính vì vậy, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành đến:
TS. Nguyễn Thùy Dương, Giảng viên Bộ môn Dược lực, Đại học Dược Hà Nội,
người thầy đã tận tình dẫn dắt chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
PGS.TS. Lê Ngọc Hà, Chủ nhiệm khoa Y học hạt nhân – Bệnh viện TWQĐ 108,
người lãnh đạo đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá
trình làm việc, học tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học và
tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội, những người đã tận tâm
dạy dỗ, trang bị cho tôi các kiến thức và kỹ năng trong học tập, nghiên cứu trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và các bạn đồng nghiệp,
những người đã luôn ở bên, quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2017
Học viên
Nguyễn Thị Kim Dung
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chƣơng I. TỔNG QUAN ..........................................................................................3
1.1. DƢỢC CHẤT PHÓNG XẠ TRONG CHỤP XẠ HÌNH XƢƠNG ................3
1.1.1. Khái quát về giải phẫu, sinh lý và thành phần hoá học của xƣơng .......... 3
1.1.2. Dƣợc chất phóng xạ trong y học hạt nhân ................................................ 5
1.1.3. Các dƣợc chất phóng xạ sử dụng chụp xạ hình xƣơng............................. 7
1.2. DƢỢC CHẤT PHÓNG XẠ F-18 SODIUM FLUORIDE SỬ DỤNG CHỤP
XẠ HÌNH XƢƠNG BẰNG MÁY CẮT LỚP POSITRON (PET) ........................8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu phát triển của 18F-NaF ........................................... 8
1.2.2. Tổng hợp dƣợc chất phóng xạ 18F-NaF .................................................... 9
1.2.3. Đặc tính hoá học, vật lý và dƣợc lý của 18F-NaF ................................... 10
1.2.4. Các ứng dụng của 18F-NaF ..................................................................... 12
1.2.5. Nghiên cứu phân bố 18F-NaF trên động vật thực nghiệm ...................... 17
1.3. THIẾT BỊ GHI HÌNH PET VÀ MÁY ĐO HOẠT ĐỘ PHÓNG XẠ ...........18
1.3.1. Nguyên lý ghi hình của hệ thống PET và PET/CT ................................ 18
1.3.2. Nguyên lý máy đo gamma phông thấp sử dụng detector HPGe ............ 20
Chƣơng II. NGUYÊN VẬT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ..........23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................23
2.1.1. Dược chất phóng xạ 18F-NaF: .............................................................. 23
2.1.2. Chuẩn bị dược chất nghiên cứu: ............................................................ 23
2.2. Phƣơng tiện nghiên cứu .................................................................................23
2.2.1. Động vật thí nghiệm ............................................................................... 23
2.2.2. Hoá chất: ................................................................................................ 24
2.2.3. Thiết bị nghiên cứu ................................................................................. 24
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................25
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................25
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu phân bố hoạt tính phóng xạ 18F-NaF ở xƣơng
và một số cơ quan trên chuột thực nghiệm....................................................... 25
2.4.2. Phƣơng pháp đánh giá đặc điểm phân bố phóng xạ trên xạ hình 18F-NaF
PET/CT trên thỏ thực nghiệm .......................................................................... 28
2.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu: ............................................................................31
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................32
3.1. Phân bố hoạt độ phóng xạ
18
F-NaF ở xƣơng và một số cơ quan trên chuột
thực nghiệm ..........................................................................................................32
3.1.1. Phân bố hoạt độ phóng xạ 18F-NaF ở xương theo thời gian ................. 33
3.1.2. Phân bố hoạt độ phóng xạ 18F-NaF ở mô cơ theo thời gian .................. 34
3.1.3. Tỷ lệ phân bố hoạt độ phóng xạ
18
F-NaF ở xương và mô cơ theo thời
gian ................................................................................................................... 35
3.1.4. Phân bố hoạt độ phóng xạ 18F-NaF ở máu theo thời gian ..................... 36
3.1.5. Phân bố hoạt độ phóng xạ 18F-NaF ở gan theo thời gian...................... 37
3.1.6. Phân bố hoạt độ phóng xạ 18F-NaF ở thận theo thời gian .................... 38
3.2. Đặc điểm phân bố 18F-NaF trên hình ảnh PET/CT thỏ thực nghiệm ............39
3.2.1. Phân bố
18
F-NaF ở hệ thống xương trên xạ hình PET của thỏ thực
nghiệm .............................................................................................................. 39
3.2.2. So sánh bán định lượng hoạt độ phóng xạ
18
F-NaF trên hình ảnh
PET/CT ở thỏ thực nghiệm theo thời gian ...................................................... 41
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ...........................................................................................47
4.1. Phân bố hoạt độ phóng xạ
18
F-NaF ở xƣơng và một số cơ quan trên chuột
thực nghiệm ..........................................................................................................47
4.2. Đặc điểm phân bố 18F-NaF trên hình ảnh PET/CT ở thỏ thực nghiệm .........50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................53
1. Phân bố hoạt độ phóng xạ 18F-NaF ở xƣơng và một số cơ quan trên chuột thực
nghiệm...................................................................................................................53
2. Đặc điểm phân bố
18
F-NaF trên hình ảnh PET/CT ở thỏ thực nghiệm ...........53
3. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ chế tập trung các dƣợc chất phóng xạ trong cơ thể ..............................6
Bảng 1.2. Đặc tính vật lý của hạt nhân phóng xạ phát positron trong y học
hạt nhân .......................................................................................................................7
Bảng 1.3. Phân rã và mức năng lƣợng của F-18 .......................................................11
Bảng 1.4. So sánh đặc tính dƣợc phóng xạ của 18F-NaF và 99mTc-MDP ...............14
Bảng 1.5. Một số nghiên cứu so sánh giá trị của xạ hình xƣơng bằng dƣợc chất
phóng xạ 18F-NaF và 99mTc-MDP .............................................................................17
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các thành phần của mô xƣơng ...................................................................3
Hình 1.2. Hình ảnh xạ hình xƣơng 18F-NaF PET......................................................15
Hình 1.3. So sánh xạ hình xƣơng 99mTc-MDP và 18F-NaF PET ...............................16
Hình 1.4. Cơ chế ghi hình PET .................................................................................19
Hình 1.5. Mô hình và qui trình chuẩn ghi hình PET/CT. .........................................20
Hình 1.6. Hệ phổ kế gamma phông thấp HPGe ........................................................22
Hình 2.1. Hình ảnh chuột và thỏ thực nghiệm ..........................................................24
Hình 2.2. Hình ảnh quá trình tiêm (A) và mổ chuột thực nghiệm ............................26
Hình 2.3. Hình ảnh lấy mẫu và đo hoạt độ phóng xạ tại mô, tổ chức. ......................27
Hình 2.4. Hình ảnh ghi hình 18F-NaF PET/CT trên thỏ ............................................29
Hình 2.5. Hình ảnh minh hoạ cách đo mức độ hấp thu 18F-NaF trên hình ảnh
PET/CT của động vật thực nghiệm. ..........................................................................31
Hình 3.1. Hoạt độ phóng xạ và sự thay đổi theo thời gian ở các mô, cơ quan động
vật thực nghiệm .........................................................................................................32
Hình 3.2.
Sự biến đối về mức độ bắt giữ
18
F-NaF (
ở xƣơng theo
thời gian .....................................................................................................................33
Hình 3.3. Sự thay đổi hoạt độ phóng xạ theo thời gian ở cơ ....................................34
Hình 3.4. Sự thay đổi tỷ lệ hoạt độ phóng xạ của xƣơng/cơ theo thời gian .............35
Hình 3.5. Sự biến đổi hoạt độ phóng xạ 18F-NaF trong máu theo thời gian .............36
Hình 3.6. Đặc điểm bắt giữ 18F-NaF ở gan theo thời gian ........................................37
Hình 3.7. Đặc điểm bài tiết 18F-NaF ở thận theo thời gian .......................................38
Hình 3.8. Hình ảnh phân bố phóng xạ 18F-NaF ở hệ thống xƣơng trên xạ hình PET ở
thỏ thực nghiệm. ........................................................................................................39
Hình 3.9. Mức độ hấp thu
18
F-NaF ở xƣơng và cơ quan, tổ chức trên hình ảnh
PET/CT (tại thời điểm 45 phút sau tiêm DCPX). .....................................................40
Hình 3.10. So sánh mức độ bắt giữ 18F-NaF ở các xƣơng chi và xƣơng trục ...........41
Hình 3.11. Đặc điểm hấp thu 18F-NaF ở các xƣơng trục ..........................................42
Hình 3.12. So sánh hoạt độ
18
F-NaF ở các xƣơng chi trên và chi dƣới theo
thời gian .....................................................................................................................43
Hình 3.13. Mức độ bắt giữ
18
F-NaF ở xƣơng và phông cơ thể theo thời gian trên
hình ảnh PET/CT .......................................................................................................44
Hình 3.14. So sánh tỷ lệ hoạt độ phóng xạ 18F-NaF ở xƣơng và phông cơ thể theo
thời gian trên hình ảnh PET/CT ................................................................................45
Hình 3.15. Đặc điểm phân bố
18
F-NaF ở xƣơng, các mô, cơ quan và phông
cơ thể .........................................................................................................................46
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DCPX : Dƣợc chất phóng xạ
HA: Hydroxyapatite
F-18: Fluorine-18
FDA (Food and Drug Administration): Cục quản lý Thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ
Tc-99m MDP: Tc-99m methylene diphosphonate
Tc-99m HEDP: Tc-99m hydroxyethylidenediphosphonate
Tc-99m HMDP hoặc HDP: Tc-99m hydroxymethylene diphosphonate
TLC (Thin Layer Chromatography): Sắc ký bản mỏng
HPLC (High Performance Liquid Chromatography): Sắc ký lỏng hiệu năng cao
MCA (Multi Channel Analyzer): Máy phân tích đa kênh
MRI (Magnetic Resonance Imaging): Cộng hƣởng từ
PET (Positron Emission Tomography): chụp cắt lớp positron
SPECT (Single Photon Emission Computed Tomography): chụp cắt lớp đơn photon
CT (Computed Tomogarphy): Chụp cắt lớp vi tính
%ID (Percentage uptake of injected dose): Phần trăm hoạt độ liều tiêm trong mô
hoặc cơ quan
ID%/g (Percentage uptake of injected dose per gram of organ): Phần trăm hoạt độ
liều tiêm trong một gam mô hoặc cơ quan
SD (Standard Deviation): Độ lệch chuẩn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các tổn thƣơng ở xƣơng bao gồm các bệnh lành tính nhƣ chấn thƣơng, cốt tuỷ
viêm, gãy xƣơng, viêm khớp ... và bệnh lý ác tính nhƣ ung thƣ xƣơng nguyên phát,
di căn xƣơng là những bệnh thƣờng gặp trong thực hành lâm sàng. Chụp xạ hình
xƣơng toàn thân (whole-body bone scan) trên máy gamma camera bằng Tc99mMDP là kỹ thuật y học hạt nhân kinh điển cung cấp các thông tin về mức độ và diện
tổn thƣơng di căn xƣơng [12],[14]. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là
độ đặc hiệu không cao, độ phân giải không gian của xạ hình xƣơng Tc99m-MDP
không cho phép đánh giá các tổn thƣơng nhỏ có đƣờng kính dƣới 1 cm, độ nhạy của
phƣơng pháp thấp đối với tổn thƣơng dạng huỷ xƣơng. PET/CT sử dụng
18
F-
Sodium fluoride (18F-NaF PET/CT) cho phép chụp cắt lớp toàn thân với độ phân
giải cao hơn, phân tích kết hợp hình ảnh về cấu trúc trên chụp cắt lớp vi tính
(Computed Tomography) với các biến đổi chuyển hoá của tổ chức xƣơng trên hình
ảnh PET (Positron Emission Tomography) và định vị chính xác hơn, đánh giá sớm
các tổn thƣơng .... Chính vì vậy, hiện nay
18
F-NaF PET/CT hứa hẹn trở nên một
phƣơng pháp chụp hình y học hạt nhân có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn
đoán sớm các tổn thƣơng ở hệ thống xƣơng, đặc biệt là phát hiện các bệnh lý xƣơng
- khớp và u xƣơng ác tính nguyên phát, di căn xƣơng [14], [16].
Dƣợc chất phóng xạ (DCPX)
18
F-NaF (hay
18
F-Sodium fluoride) đã đƣợc
nghiên cứu lần đầu tiên bởi Blau và cộng sự để chụp hình xƣơng toàn thân. Nhờ
những đặc tính ƣu việt nhƣ hấp thu nhanh và có độ tập trung cao ở xƣơng nên chỉ
chƣa đến một giờ sau khi tiêm 18F-NaF đã cho phép thu nhận hình ảnh toàn bộ hệ
thống xƣơng với chất lƣợng cao [17], [23]. Ngay từ năm 1972, 18F-NaF đã đƣợc cơ
quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa kỳ (FDA) cho phép sử dụng [16],[29]. Trong
vài năm gần đây, các hệ thống cyclotron đƣợc lắp đặt và đi vào sử dụng ở Việt nam
cho phép sản xuất và điều chế phát triển các DCPX gắn F-18, trong đó có 18F-NaF.
Do đồng vị F-18 có thời gian bán huỷ ngắn (110 phút) nên chúng ta không thể nhập
khẩu.
18
F-NaF cũng là DCPX nên đƣợc nghiên cứu, sản xuất vì giá thành không
cao, không tốn kém nhiều nguyên liệu, có thể thay thế đƣợc Tc99m-MDP để chẩn
1
đoán các bệnh lý xƣơng - khớp bằng chụp 18F-NaF PET/CT. Đến nay, chƣa có cơ sở
nào sản xuất đƣợc DCPX
18
F-NaF ở Việt Nam. Trung tâm Cyclotron và Khoa Y
học hạt nhân, Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108 là cơ sở sản xuất, điều chế
DCPX và ứng dụng lâm sàng ở nƣớc ta. Năm 2016, trung tâm đã thiết kế module
tổng hợp và bƣớc đầu thử nghiệm điều chế thành công 18F-NaF lần đầu tiên ở Việt
Nam. Tuy nhiên, để đƣa DCPX 18F-NaF chuyên biệt cho chụp xạ hình xƣơng bằng
PET/CT trong lâm sàng, bên cạnh việc phân tích, kiểm nghiệm các đặc tính lý hoá
và phóng xạ của
18
F-NaF sau khi đƣợc tổng hợp, DCPX này cần đƣợc đánh giá
phân bố thử nghiệm trên động vật và chụp hình
18
F-NaF PET/CT. Chính vì vậy,
chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu phân bố dược chất phóng xạ 18F-NaF trên
động vật thực nghiệm" với các mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
- Đánh giá phân bố hoạt độ phóng xạ 18F-NaF trên hệ thống xƣơng và một số cơ
quan ở chuột thực nghiệm.
- Phân tích đặc điểm phân bố phóng xạ
thỏ thực nghiệm.
2
18
F-NaF dựa vào hình ảnh PET/CT ở
Chƣơng I. TỔNG QUAN
1.1. DƢỢC CHẤT PHÓNG XẠ TRONG CHỤP XẠ HÌNH XƢƠNG
1.1.1. Khái quát về giải phẫu, sinh lý và thành phần hoá học của xƣơng
Giải phẫu và sinh lý của xương
Xƣơng gồm các chất cơ bản là protein và nhiều ion vô cơ, đặc biệt là
phosphat canci. Xƣơng là một mô sống có các tế bào xƣơng và đƣợc cung cấp nhiều
mạch máu. Có hai loại xƣơng cơ bản là xƣơng xốp và xƣơng đặc. Xƣơng xốp
(spongy bone) ở phần trung tâm của xƣơng, gồm một mạng lƣới các thỏi cứng,
khoảng giữa chúng đƣợc lấp đầy chất dịch. Phía ngoài của xƣơng có các xƣơng đặc
(compact bone), những phần cứng của chúng xuất hiện nhƣ một khối liên tục và có
những xoang rất nhỏ. Xƣơng đặc đƣợc hợp thành từ những đơn vị cấu trúc gọi là hệ
Havers (Haversian system) chạy dọc suốt chiều dài của xƣơng [2].
Hình 1.1. Các thành phần của mô xƣơng [2]
Mỗi đơn vị có hình trụ và đƣợc hợp thành từ các lớp chất nền có chứa canxi
sắp xếp đồng tâm quanh một ống Havers (Haversian canal) ở trung tâm. Các mạch
máu và các dây thần kinh đi qua những ống này. Các tế bào xƣơng nằm trong các
xoang nhỏ trong chất nền gian bào và đƣợc nối bởi một hệ thống các ống cực nhỏ
(canaliculi) xuyên ngang qua các lớp chất nền. Sự trao đổi chất giữa các tế bào
3
xƣơng và các mạch máu trong ống Havers diễn ra trong những ống cực nhỏ này.
Nếu cắt ngang qua vùng ống xƣơng sẽ thấy đƣợc một vòng của hệ thống Haversian,
mỗi vòng có một lỗ, một ống trung tâm. Nếu cắt qua một vùng xƣơng xốp sẽ thấy
nhiều phần phức tạp hơn vì chúng đƣợc sắp xếp theo nhiều hƣớng khác nhau [1].
Sự khác nhau về hình dạng và kích thƣớc của xƣơng là do mỗi loại xƣơng
phải thực hiện những chức năng khác nhau nhƣng về cấu trúc thì chúng đều tƣơng
tự. Xƣơng phải đủ mạnh để có thể nâng đỡ đƣợc cơ thể nhƣng cũng cần phải đủ nhẹ
để có thể dễ dàng chuyển động đi lại đƣợc.
Hệ thống xƣơng đƣợc phân loại dựa vào hình dạng và vị trí. Dựa theo vị trí,
hệ thống xƣơng có thể đƣợc phân loại theo hai phần chính là các xƣơng trục và
xƣơng tứ chi. Hệ thống xƣơng trục bao gồm hai phần, phần một là các xƣơng hộp
sọ, xƣơng móng, xƣơng nhỏ của tai và phần hai gồm xƣơng thân nhƣ xƣơng cột
sống, xƣơng sƣờn và xƣơng ức. Dựa vào hình dạng, xƣơng đƣợc phân ra thành
xƣơng dài, xƣơng ngắn, xƣơng dẹt và xƣơng hỗn hợp. Tuy nhiên, phân loại đƣợc sử
dụng phổ biến nhất vẫn là phân loại theo vị trí [1].
Ngoài việc nâng đỡ cơ thể, xƣơng còn là nơi sản xuất ra hồng cầu cho máu.
Chính xác hơn tuỷ xƣơng là chất giống nhƣ thạch ở bên trong ống xƣơng sinh ra
hồng cầu [1].
Thành phần hoá học của xương
Thành phần hoá học của xƣơng gồm 2 phần là chất vô cơ làm cho xƣơng cứng
rắn và chất hữu cơ làm cho xƣơng dẻo dai. Thành phần vô cơ trong xƣơng là các
muối khoáng vô cơ, chủ yếu là hydroxyapatite (HA) có công thức [Ca10 (PO4)6
(OH)2]. Đây là dạng tinh thể của tricalci phosphate, calci carbonate và một số lƣợng
ít của magie hydroxyl, fluoride và sulphate để tạo ra cho xƣơng đặc trƣng riêng, là
mô duy nhất trong số tất cả mô có độ cứng đặc biệt và chịu đƣợc lực nén. Các muối
khoáng trong xƣơng có rất nhiều loại, chiếm tới 65% trọng lƣợng xƣơng và 2/3 chất
nền (matrix) của xƣơng. Nhìn chung, thành phần của xƣơng tƣơi ở ngƣời trƣởng
thành gồm chất hữu cơ chiếm 28%, là một chất keo dính gọi là chất cốt
4
giao (osseine) và chất vô cơ chiếm khoảng 72%, trong đó chủ yếu là nƣớc (chiếm
khoảng 50%) và muối canxi xấp xỉ 20% [1].
Tính chất vật lí của xƣơng do thành phần hoá học của xƣơng quy định và
đƣợc biểu hiện dƣới hai phƣơng diện độ cứng và tính đàn hồi. Độ cứng của xƣơng
khá lớn chủ yếu là do muối canxi. Chất hữu cơ quy định tính đàn hồi của xƣơng [1].
1.1.2. Dƣợc chất phóng xạ trong y học hạt nhân
Khái niệm về dược chất phóng xạ
Thuật ngữ hạt nhân phóng xạ (radionuclide) dùng để chỉ những nguyên tử
mang tính phóng xạ. Khi một hạt nhân phóng xạ đƣợc kết hợp với một phân tử hóa
học có các đặc tính nhất định thì đƣợc gọi là hóa chất phóng xạ (radiochemical)
[12]. Thuật ngữ dƣợc chất phóng xạ (DCPX) hay thuốc phóng xạ
(radiopharmaceutical) dùng để chỉ các hợp chất phóng xạ khi đƣa vào cơ thể cho
phép thể hiện các đặc điểm sinh lý, hoá sinh hoặc sinh lý bệnh mà không hề gây nên
các biến đổi chức năng của tổ chức, cơ quan đó. Chúng cũng đƣợc coi nhƣ là các
chất đánh dấu phóng xạ (radiotracer) vì với liều lƣợng nhỏ, không gây biến đổi
dƣợc học và đƣợc “đánh dấu” vào quá trình sinh lý và bệnh lý trong cơ thể. Hầu hết
các DCPX là sự kết hợp của một phân tử có hoạt tính phóng xạ cho phép phát hiện
từ bên ngoài với phân tử có hoạt tính sinh học hoặc thuốc có chức năng nhƣ một
chất mang đƣợc tập trung và phân bố trong cơ thể [12],[14].
Các DCPX phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý và đƣợc các cơ quan thẩm
quyền phê duyệt để đƣa vào cơ thể ngƣời bệnh. Tại Hoa kỳ, các DCPX đều phải
đƣợc chấp thuận của Cục quản lý Thực Phẩm và Dƣợc phẩm (FDA) trƣớc khi đƣa
vào sử dụng trong lâm sàng [14], [28].
5
Bảng 1.1. Cơ chế tập trung các dƣợc chất phóng xạ trong cơ thể [14]
Cơ chế
Các ứng dụng
Tập trung tại các khoang, lòng mạch máu
Ghi hình bể máu, ghi hình bàng
quang trực tiếp
Khuyếch tán thụ động (phụ thuộc vào Ghi hình tổn thƣơng hàng rào máu
nồng độ)
não, độ lọc cầu thận
Tắc nghẽn tại mao mạch
Ghi hình tƣới máu phổi
Rò rỉ từ các khoang, lòng mạch máu
Xuất huyết dạ dày - ruột, phát hiện rò
đƣờng niệu hoặc đƣờng mật
Chuyển hoá
Đƣờng, axit béo
Vận chuyển tích cực
Xạ hình đƣờng mật, chức năng ống
thận, xạ hình tuyến giáp, xạ hình
tuyến cận giáp
Liên kết hoá học và hấp thu
Xạ hình xƣơng
Tập trung trong tế bào
Ghi hình lách (hồng cầu bị tổn
thƣơng), xạ hình bạch cầu
Xạ hình tuỷ thƣợng thận, xạ hình thụ
Gắn và tập trung tại các thụ cảm thể
thể somatostatin
Thực bào
Ghi hình hệ võng nội mô
Kháng nguyên - kháng thể
Ghi hình khối u
Cơ chế kết hợp
Tƣới máu và vận chuyển tích cực
Đánh giá tƣới máu cơ tim
Vận chuyển tích cực và chuyển hoá
Độ tập trung và xạ hình tuyến giáp
Vận chuyển tích cực và bài tiết
Xạ hình đƣờng mật, xạ hình tuyến
nƣớc bọt
Sản xuất hạt nhân phóng xạ
Những hạt nhân phóng xạ trong tự nhiên có thời gian bán rã dài, các nguyên
tố nặng, độc hại bao gồm uranium, actinium, thorium, radium và radon … đều
6
không đƣợc sử dụng trong chẩn đoán y học hạt nhân. Các hạt nhân phóng xạ đƣợc
sử dụng trong y học hạt nhân đƣợc sản xuất từ máy gia tốc vòng cyclotron, lò phản
ứng hạt nhân và máy phát xạ (generator) [14]. Sự bắn phá các hạt nhân nguyên tử
có khối lƣợng trung bình bằng các neutron năng lƣợng thấp trong lò phản ứng hạt
nhân (kích hoạt neutron) tạo nên các nhân phóng xạ giàu neutron phân rã beta trừ.
Ví dụ nhƣ Mo-99 đƣợc tạo ra bởi phản ứng phân hạch. Quá trình bắn phá proton các
bia hạt nhân trong cyclotron tạo nên nhân phóng xạ giàu proton phân rã positron
hoặc bắt giữ electron.
Bảng 1.2. Đặc tính vật lý của hạt nhân phóng xạ phát positron trong y học hạt
nhân [12].
Hạt nhân
Thời gian
Cường độ
Phạm vi di
Phương pháp
phóng xạ
bán rã
năng lượng
chuyển
sản xuất
vật lý
positron
trong mô
(phút)
(MeV)
mềm (mm)
Carbon -11
20
0,96
4,1
Cyclotron
Nitrogen – 13
10
1,9
5,4
Cyclotron
Oxygen – 15
2
1,73
7,3
Cyclotron
Fluorine – 18
110
0,635
2,4
Cyclotron
Gallium – 68
68
1,9
8,1
Máy phát Ge 68
Rubidium– 82
1.3
3,38
15
Máy phát Sr-82
1.1.3. Các dƣợc chất phóng xạ sử dụng chụp xạ hình xƣơng
Xƣơng chứa đựng những chất vô cơ nhƣ tinh thể calcium hydroxyapatite
[Ca10 (PO4)6 (OH)2], collagen và mạch máu. Do vậy, khi gặp chấn thƣơng hoặc bị
bệnh, xƣơng có thể tự tái tạo và sửa chữa liên tục. Quá trình sinh lý này có thể đƣợc
ghi hình thông qua sử dụng các dƣợc chất phóng xạ tập trung ở hệ thống xƣơng
[3],[14],[16].
Từ lâu, ngƣời ta đã phát hiện ra nhiều đồng vị và dƣợc chất phóng xạ tập
trung ở hệ thống xƣơng. Radium-226 là đồng vị phóng xạ đầu tiên ra đời từ những
7
năm 1920. Sau đó, nhiều đồng vị phóng xạ khác đã đƣợc nghiên cứu và thử nghiệm
nhƣ phospho-32, gallium, barium, samarium, strontium. Gallium-67 vẫn còn đƣợc
sử dụng để ghi hình nhiễm trùng và khối u. Ion Fluorine-18 tƣơng tự nhƣ ion
hydroxyl đƣợc phát hiện trong canxi hydroxyapatite và tập trung ở xƣơng [16]. Một
dƣợc chất phóng xạ lý tƣởng để chụp xạ hình xƣơng cần đáp ứng đƣợc những yêu
cầu nhƣ giá thành hợp lý, độ ổn định và tập trung nhanh tại xƣơng cao, đào thải
nhanh khỏi tổ chức mô mềm, thích hợp về thời gian chụp hình và chất lƣợng hình
ảnh xƣơng, liều bức xạ thích hợp [27],[29].
Trong thực hành y học hạt nhân, các DCPX đƣợc nghiên cứu và sử dụng chủ
yếu là Tc-99m gắn với diphosphonate là Tc-99m methylene diphosphonate (Tc-99m
MDP) sử dụng trong chụp xạ hình xƣơng thông thƣờng bằng gamma camera
SPECT và
18
F-NaF là một DCPX sử dụng chụp hình cắt lớp positron (PET) và
PET/CT, mới đƣợc nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới gần đây [5],[16].
1.2. DƢỢC CHẤT PHÓNG XẠ F-18 SODIUM FLUORIDE SỬ DỤNG CHỤP
XẠ HÌNH XƢƠNG BẰNG MÁY CẮT LỚP POSITRON (PET)
1.2.1. Tình hình nghiên cứu phát triển của 18F-NaF
Dƣợc chất phóng xạ
18
F-NaF (hay còn gọi là
18
F-sodium fluoride) đã đƣợc
nghiên cứu từ thập niên 1960 bởi Blau và cộng sự để chụp hình xƣơng toàn thân
[17]. Nhờ những đặc tính ƣu việt nhƣ hấp thu nhanh và tập trung cao ở xƣơng nên
chỉ chƣa đến một giờ sau khi tiêm 18F-NaF, chúng ta đã có thể ghi nhận đƣợc hình
ảnh xạ hình xƣơng có chất lƣợng cao. Ngay từ năm 1972, 18F-NaF đã đƣợc cơ quan
quản lý thuốc và thực phẩm Hoa kỳ (FDA) cho phép sử dụng. Tuy nhiên, tại thời
điểm đó, công nghệ PET và PET/CT chƣa ra đời nên ngƣời ta chỉ có thể ứng dụng
chụp xạ hình
18
F-NaF trên các máy gamma camera SPECT truyền thống.
18
F-NaF
phát ra các photon bức xạ 511 KeV có năng lƣợng cao không thích hợp với chụp
hình điện toán sử dụng các đầu đo chứa tinh thể nhấp nháy NaI (Tl) của các hệ
thống gamma camera SPECT. Bên cạnh sự hạn chế của kỹ thuật chụp hình bằng
máy gamma camera SPECT ở thời điểm đó, thời gian bán rã của 18F-NaF ngắn (110
phút) khiến cho
18
F-NaF không đƣợc ƣa chuộng vì có rất ít trung tâm cyclotron.
Trong giai đoạn này, sự phát triển các máy phát 99Mo/99mTc đã thúc đẩy sử dụng các
8
dƣợc chất phóng xạ gắn Tc99m thích hợp cho việc ghi hình xƣơng trên các thế hệ
máy gamma camera SPECT. Chính vì vậy, từ những thập niên 70 – 80 của thế kỷ
99m
Tc gắn với các polyphosphat và pyrophosphat, đặc biệt là
20,
99m
Tc-methylen
diphosphonat (MDP) đã đƣợc sử dụng rộng rãi để ghi hình xƣơng. Kết quả là xạ
hình xƣơng Tc99m-MDP đƣợc chụp trên máy gamma camera SPECT đã trở thành
một phƣơng pháp phổ biến trong chẩn đoán các bệnh lý xƣơng khớp và có độ nhạy
khá cao trong phát hiện di căn xƣơng trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên, xạ hình xƣơng
Tc99m-MDP ghi hình trên máy gamma camera SPECT có một số nhƣợc điểm nhƣ
độ phân giải không cao, tỷ lệ bắt giữ DCPX giữa xƣơng và mô mềm còn thấp, thời
gian thải trừ của DCPX khỏi mô mềm chậm khiến độ tƣơng phản không cao, định
vị tổn thƣơng khó khăn và độ đặc hiệu chẩn đoán của xạ hình xƣơng còn hạn chế…
Trong những năm gần đây, thế giới đang đứng trƣớc nguy cơ thiếu hụt nguồn cung
99m
cấp
Tc do nhiều lò hạt nhân sắp hết hạn vận hành và nguồn molypden (nguyên
liệu sản xuất generator
99
Mo/99mTc) ngày càng khan hiếm. Trong khi đó, nhu cầu
bệnh nhân chụp xạ hình xƣơng trong chẩn đoán các bệnh lý xƣơng khớp và di căn
xƣơng ngày càng tăng khiến cho việc sản xuất các DCPX sử dụng chụp xạ hình
xƣơng
18
F-NaF càng trở nên một vấn đề cấp thiết. Đặc biệt, sự phát triển và phổ
biến của công nghệ PET và PET/CT, cyclotron trong khoảng 10 năm gần đây khiến
cho việc ứng dụng các DCPX phát positron nhƣ 18F-NaF ngày càng trở nên khả thi
hơn [16], [18], [20].
1.2.2. Tổng hợp dƣợc chất phóng xạ 18F-NaF
- Tạo nguyên liệu [18F] để tổng hợp 18F-NaF
Trƣớc đây, [18F] đƣợc sản xuất từ lò hạt nhân, sử dụng phản ứng hạt nhân có 2
bƣớc với bia Li2CO3 nhƣ sau:
6
Li + n
3
3
18
H + 16O
H + 4He
F+n
Hiện nay, hầu hết [18F] đƣợc dùng trong lâm sàng đƣợc sản xuất từ máy gia tốc
vòng (cyclotron), sử dụng bia làm giàu
18
9
O-H2O. Bia đƣợc chiếu xạ trên chùm
proton của máy gia tốc và hạt nhân phóng xạ
18
18
F sinh ra từ phản ứng hạt nhân
O(p,n)18F:
18
18
O+p
F+n
Bia nƣớc Oxy (18O-H2O) đạt tiêu chuẩn đầu vào, độ giàu 98% và đƣợc chuẩn bị
theo quy trình chuẩn. Hiệu suất của phản ứng hạt nhân này khá cao và tạo ra một
lƣợng lớn [18F] sau khi bắn bia trong vòng 2 giờ [16],[18],[23].
- Các bước tổng hợp 18F-NaF
[18F] sau khi đƣợc tạo ra từ trong lò hạt nhân hay từ máy gia tốc đƣợc vận
chuyển sang module tổng hợp hoá tự động theo sơ đồ tổng hợp sau:
H2O, NaCl 0,9 %
[18F]
Cột CM
Cột QMA
Lọc vô khuẩn
Sản phẩm 18F-NaF
Đầu tiên, nƣớc giàu oxy-18 bị bắn phá bằng proton tạo ra [18F] và đƣợc vận
chuyển qua một cột trao đổi cation CM để bắt giữ các tạp chất có trong quá trình
bắn bia do vật liệu làm bia cũng bị bắn phá và tạo ra một số đồng vị phóng xạ
không mong muốn. Sau đó, dung dịch chứa [18F] đi qua một cột trao đổi anion
QMA, [18F] sẽ bị bắt giữ trên cột QMA. Tiếp theo, rửa cột QMA bằng nƣớc sạch
nhằm loại bỏ các tạp chất tan trong nƣớc trong khi [18F] vẫn đƣợc giữ trên cột
QMA. Tiếp đến, dung dịch NaCl đẳng trƣơng 0,9 % (hoặc có thể dùng dung dich
Na2CO3) sẽ đi qua cột QMA để tạo thành
18
F-NaF. Sản phẩm tạo thành đƣợc đi
qua một màng lọc khuẩn trƣớc khi cho vào lọ sản phẩm cuối cùng. Bƣớc cuối là
chia liều để kiểm nghiệm và chia liều đơn cho từng bệnh nhân hay liều tổng cho
các cơ sở PET ở xa trung tâm cyclotron. Tất cả các bƣớc trên đều đƣợc thực hiện
tự động và điều khiển từ xa nhằm đảm bảo an toàn bức xạ cho những ngƣời làm
việc trong môi trƣờng bức xạ cũng nhƣ đạt hiệu suất cao trong tổng hợp hóa
phóng xạ [12], [18].
1.2.3. Đặc tính hoá học, vật lý và dƣợc lý của 18F-NaF
- Đặc tính hoá học của 18F-NaF:
18
F-NaF là một chất phóng xạ phát positron (chứa đồng vị phóng xạ F-18)
dùng để chụp xạ hình PET đƣợc sử dụng cho mục đích chẩn đoán và đƣợc tiêm tĩnh
10
mạch. F-18 là thành phần có hoạt tính của dƣợc chất phóng xạ này. Với công thức
phân tử là Na [18F] ứng với trọng lƣợng phân tử là 40.99, dƣợc chất phóng xạ có cấu
trúc hóa học là Na+18F- [21],[28].
- Đặc tính vật lí của 18F-NaF:
F-18 phân rã positron (β +) và có thời gian bán hủy là 109,7 phút. 97% sự
phân rã cho một positron với năng lƣợng tối đa là 633 keV và 3% phân rã gây ra bắt
giữ điện tử và phát xạ tia X đặc trƣng cho oxy. Các photon có vai trò quan trọng
trong chẩn đoán hình ảnh là photon 511 keV, kết quả từ sự tƣơng tác của positron
phát ra với một điện tử. Nguyên tử Fluorine F-18 phân rã tạo 18O bền vững [4], [25].
Bảng 1.3. Phân rã và mức năng lƣợng của F-18 [4]
Bức xạ / phát xạ
% trên phân rã
Năng lƣợng trung bình
Positron (β +)
96,73
249,8 keV
Gamma (±)
193,46
511,0 keV
- Đặc điểm dược lý của 18F-NaF:
Fluoride F-18 ion thƣờng tích tụ trong xƣơng một cách khá đồng đều. Tuy
nhiên, sự tích tụ ở xƣơng trục (ví dụ nhƣ xƣơng cột sống và xƣơng chậu) lớn hơn ở
các xƣơng khác và sự lắng đọng tại xƣơng bao quanh khớp và các khớp xƣơng lớn
hơn ở các trục xƣơng dài. Lƣợng F-18 tăng sẽ tập trung trong xƣơng xảy ra ở những
vùng xƣơng đang tăng trƣởng mạnh, nhiễm trùng, ác tính (nguyên phát hay di căn)
sau chấn thƣơng hoặc viêm xƣơng ...
Sau khi tiêm tĩnh mạch, F-18 nhanh chóng đƣợc thải trừ khỏi huyết tƣơng
theo hàm mũ. Giai đoạn đầu tiên có thời gian bán hủy 0,4 giờ và pha thứ hai có thời
gian bán hủy 2,6 giờ. Về cơ bản, toàn bộ F-18 đƣợc chuyển đến xƣơng theo đƣờng
máu và đƣợc bắt giữ lại trong xƣơng. Một giờ sau khi tiêm F-18, chỉ có khoảng
10% liều tiêm còn lại ở trong máu. F-18 khuếch tán qua các mao mạch quanh
xƣơng vào dịch khoang ngoại bào ngoài xƣơng và xảy ra sự hấp thu hóa học ở bề
11
- Xem thêm -