BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
HAØ THÒ PHI ÑIEÄP
NGHI£N CøU NåNG §é PROTEIN PH¶N øNG C
HUYÕT THANH §é NH¹Y CAO ë BÖNH NH¢N
NHåI M¸U C¥ TIM CÊP Cã ST CH£NH L£N
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA CẤP II
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: CK 62 72 20 40
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. LÊ THỊ BÍCH THUẬN
HUẾ - 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trên một tạp chí nào.
Tác giả luận án
Hà Thị Phi Điệp
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
BC
: Bạch cầu
BMV
: Bệnh mạch vành
ĐMV
: Động mạch vành
ĐTB
: Đại thực bào
ĐTĐ
: Đái tháo đường
ĐTN
: Đau thắt ngực
ĐTNKÔĐ
: Đau thắt ngực ổn định
ĐTNÔĐ
: Đau thắt ngực ổn định
HA
: Huyết áp
HATB
: Huyết áp trung bình
HATT
: Huyết áp tâm thu
HATTr
: Huyết áp tâm trương
HCMVC
: Hội chứng mạch vành cấp
NMCT
: Nhồi máu cơ tim
NMCTCSTCL
: Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên
NMCTKCSTCL : Nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên
RLCNNM
: Rối loạn chức năng nội mạc
RLCNTTTT
: Rối loạn chức năng tâm thu thất trái
RLLP
: Rối loạn lipid
TBNM
: Tế bào nội mạc
TCYTTG
: Tổ chức y tế thế giới
TĐLM
: Tốc độ lắng máu
THA
: Tăng huyết áp
VB
: Vòng bụng
VXĐM
: Vữa xơ động mạch
YTNC
: Yếu tố nguy cơ
TIẾNG ANH
ACC
: The American College of Cardiology
(Trường môn Tim mạch Hoa Kỳ)
AHA
: The American Heart Association (Hội Tim mạch Hoa Kỳ)
ATP
: Adult Treament Panel (Bảng phân loại điều trị ở người lớn)
BMI
: Body mass index (Chỉ số khối cơ thể)
CAM
: Cellular Adhesion Molecule (Phân tử kết dính tế bào)
CCS
: Canadien Cardiology Sociality (Hội Tim mạch Canada)
CDC
: The Center for Disease Control and Prevention
(Trung tâm phòng chống bệnh tật)
CRP
: C Reactive Protein (Protein phản ứng C)
CT
: Cholesterol Total (Cholesterol toàn phần)
ESC
: European Society of Cardiology (Hội Tim mạch Châu Âu)
ESH
: European Atherosclerosis Society (Hội Vữa xơ Châu Âu)
HDL-C
: High density lipoproteine (Lipoproteine tỉ trọng cao)
HRS
: Heart Rhythm Society (Hội nhịp tim)
HsCRP
: High sensitivity C-reactive protein
(Protein phản ứng C độ nhạy cao)
IL
: Interleukin
ISH
: International Society of Hypertension
(Hội tăng huyết áp Quốc tế)
LDL-C
: Low density lipoproteine (Lipoproteine tỉ trọng thấp)
MMP
: Matrix metalloproteinase
NCEP
: National Cholesterol Education Program
(Chương trình giáo dục quốc gia về cholesterol)
NF
: Nuclear Factor (Yếu tố nhân)
NO
: Nitric oxide
TG
: Triglyceride
TNF- alpha
: Tumor Necrosis Factor alpha (Yếu tố hoại tử u alpha)
WHO
: World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ chế bệnh sinh của hội chứng mạch vành cấp ................................. 3
1.2. Viêm và vữa xơ động mạch ................................................................. 4
1.3. Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh tim mạch .......................... 11
1.4. Proteine phản ứng C (CRP) ............................................................... 12
1.5. HSCRP và bệnh mạch vành ............................................................... 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 29
2.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 46
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ................................................. 46
3.2. Khảo sát nồng độ hsCRP trong nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên .... 50
3.3. Xác định mối tương quan ................................................................... 57
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 70
4.1. Nồng độ hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
có ST chênh lên ................................................................................... 70
4.2. Khảo sát mối tương quan ................................................................... 75
KẾT LUẬN ................................................................................................. 90
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Phân độ ĐTN theo phân loại của Hội Tim mạch Canada .......... 30
2.2
Phân độ tăng huyết áp .................................................................. 33
2.3
Trị số lipid máu bình thường ....................................................... 34
2.4
Đánh giá mức độ RLLP máu theo NCEP, ATPIII ..................... 35
2.5
Tiêu chuẩn béo phì của TCYTTG cho các nước Châu Á ........... 36
3.1
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hai nhóm .................... 46
3.2
So sánh CK-MB và TroponinT theo nhóm ............................... 48
3.3
So sánh các thông số viêm giữa hai nhóm................................... 48
3.4
Phân bố vị trí động mạch bị tổn thương ...................................... 49
3.5
Phân bố mức độ tổn thương theo chỉ số Gensini ......................... 49
3.6
Nồng độ hsCRP theo từng phân nhóm ........................................ 50
3.7
So sánh nồng độ hsCRP giữa nhóm NMCTCSTCL và
NMCTKCSTCL........................................................................... 50
3.8
So sánh nồng độ giữa nhóm NMCTCSTCL và ĐTNKÔĐ ....... 50
3.9
Nồng độ hsCRP1 theo độ nặng Killip ......................................... 51
3.10
Nồng độ hsCRP2 theo độ nặng Kilip .......................................... 51
3.11
So sánh nồng độ hsCRP theo phân xuất tống máu (EF) ............ 51
3.12
So sánh nồng độ hsCRP1 với nhóm tuổi .................................... 52
3.13
So sánh nồng độ hsCRP với giới ................................................. 52
3.14
So sánh nồng độ hsCRP với BMI ................................................ 52
3.15
So sánh nồng độ hsCRP với vòng bụng ...................................... 53
3.16
So sánh nồng độ hsCRP với hút thuốc lá .................................... 53
3.17
So sánh nồng độ hsCRP với THA ............................................... 53
3.18
So sánh nồng độ hsCRP với RLLP máu ...................................... 54
3.19
So sánh nồng độ hsCRP1 với thành phần của lipid máu ............. 54
3.20
So sánh nồng độ hsCRP2 với thành phần của lipid máu ............. 55
3.21
So sánh nồng độ hsCRP với ĐTĐ ............................................... 55
3.22
So sánh nồng độ hsCRP với số nhánh tổn thương ...................... 56
3.23
So sánh nồng độ hsCRP theo chỉ số Genssini ............................. 56
3.24
Sự tương quan giữa hsCRP với độ nặng theo Killip ................... 57
3.25
Sự tương quan giữa hsCRP với phân suất tống máu ................... 58
3.26
So sánh sự tương quan giữa hsCRP với tuổi và giới .................. 59
3.27
So sánh sự tương quan giữa CRP1 với BMI, VB ....................... 59
3.28
So sánh sự tương quan giữa CRP với hút thuốc lá ...................... 60
3.29
So sánh sự tương quan giữa CRP với THA................................. 60
3.30
Sự tương quan giữa hsCRP với thành phần của lipid máu .......... 61
3.31
So sánh sự tương quan giữa hsCRP với glucose máu ................. 61
3.32
So sánh sự tương quan giữa hsCRP với chỉ số Gensini .............. 63
3.33
So sánh sự tương quan giữa hsCRP với số nhánh tổn hương ..... 64
3.34
So sánh sự tương quan giữa hsCRP với bạch cầu ....................... 64
3.35
So sánh sự tương quan giữa hsCRP với TĐLM .......................... 65
3.36
So sánh sự tương quan giữa hsCRP với fibrinogen..................... 66
3.37
So sánh sự tương quan giữa hsCRP với men tim ........................ 68
4.1
Nồng độ hsCRP lúc vào của các nghiên cứu ............................... 70
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ của nhóm bệnh .................................
47
3.2
Tương quan giữa hsCRP1 với Killip.......................................
57
3.3
Tương quan giữa hsCRP2 với Killip.......................................
58
3.4
Tương quan giữa hsCRP1 với EF ...........................................
58
3.5
Tương quan giữa hsCRP2 với EF ...........................................
59
3.6
Tương quan giữa hsCRP2 với HATB .....................................
60
3.7
Tương quan giữa hsCRP2 với Triglyceride ............................
61
3.8
Tương quan giữa hsCRP1 với Glucose máu ...........................
62
3.9
Tương quan giữa hsCRP2 với Glucose máu ...........................
62
3.10
Tương quan giữa hsCRP1 với chỉ số Genssini .......................
63
3.11
Tương quan giữa hsCRP2 với chỉ số Genssini .......................
64
3.12
Tương quan giữa hsCRP1 với TĐLM giờ đầu .......................
65
3.13
Tương quan giữa hsCRP1 với TĐLM giờ hai ........................
65
3.14
Tương quan giữa hsCRP2 với TĐLM giờ đầu .......................
66
3.15
Tương quan giữa hsCRP2 với TĐLM giờ hai ........................
66
3.16
Tương quan giữa hsCRP1 với fibrinogen ...............................
67
3.17
Tương quan giữa hsCRP2 với fibrinogen ...............................
67
3.18
Tương quan giữa hsCRP1 với TroponinT...............................
68
3.19
Tương quan giữa hsCRP2 với TroponinT...............................
69
3.20
Tương quan giữa hsCRP2 với CK-MB2 .................................
69
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Phân loại hội chứng mạch vành cấp ..........................................
3
1.2
Tiến triển của vữa xơ động mạch ..............................................
6
1.3
Viêm và sự khởi phát của vữa xơ động mạch ...........................
9
1.4
Quá trình viêm và protein pha cấp ............................................
12
1.5
Hình thái và cấu trúc của hsCRP ...............................................
14
1.6
Vai trò của hsCRP trong VXĐM ..............................................
17
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhồi máu cơ tim là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở Mỹ và
các nước châu Âu. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008 có
khoảng 57 triệu người tử vong, trong đó tử vong do bệnh tim mạch khoảng 17
triệu người, riêng nhồi máu cơ tim chiếm 8 triệu người [53].
Theo thống kê của Trung tâm phòng chống bệnh tật Hoa Kỳ, nhờ những
tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị, tỉ lệ tử vong do bệnh tim mạch giảm nhưng
tỉ lệ mắc vẫn còn cao, tử vong trong 30 ngày đối với nhồi máu cơ tim cấp từ
năm 1999 - 2008 giảm từ 10,5% xuống 7,8% [59]. Mỗi năm có khoảng
785.000 người Mỹ bị đau thắt ngực mới và khoảng 470.000 người đau ngực tái
phát. Chi phí mỗi năm cho căn bệnh này hàng trăm tỷ đô la, dự kiến từ năm
2010 đến năm 2030 tổng chi phí dành cho bệnh tim mạch tăng gấp ba lần từ
273 tỷ lên đến 818 tỷ đô la Mỹ [59]. Ở nước ta những năm gần đây bệnh mạch
vành cũng có xu hướng gia tăng nhanh và trở thành nguyên nhân gây tử vong
hàng đầu trong các bệnh tim mạch. Tại Viện Tim mạch Việt Nam, tỉ lệ bệnh
mạch vành năm 1991 là 3% nhưng đến năm 2007 lên đến 24% [23].
Ngày nay, nhiều nghiên cứu chứng minh viêm đóng vai trò then chốt
trong cơ chế bệnh sinh của hội chứng mạch vành cấp dẫn đến xét nghiệm yếu
tố viêm để đánh giá nguy cơ cho hội chứng này. Trong các yếu tố viêm,
Protein phản ứng C độ nhạy cao (hsCRP) là chất được sử dụng nhiều nhất do
có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể đánh giá được nguy cơ ngay cả ở nồng
độ rất thấp. Và được cho là tin cậy hơn trong việc tiên lượng và đánh giá nguy
cơ bệnh mạch vành [52], [101].
Nhồi máu cơ tim cấp là hậu quả của sự vỡ nứt mảng xơ vữa hình thành
huyết khối gây tắc nghẽn hoàn toàn động mạch vành cấp tính dẫn đến hoại tử
cơ tim [12], [113]. Nhồi máu cơ tim kích động phản ứng viêm hình thành các
protein pha cấp và hsCRP là một protein pha cấp đó, hsCRP thúc đẩy kích
hoạt bổ thể tại chổ gây tổn thương mô trong nhồi máu cơ tim cấp [55], [85].
2
Nồng độ hsCRP tương quan với kích thước vùng nhồi máu [93]. Trên thế giới
đã có nhiều nghiên cứu lớn cho thấy hsCRP có ích trong phân tầng nguy cơ,
có giá trị tiên đoán ngắn hạn cũng như dài hạn trong hội chứng mạch vành
cấp nói chung và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên nói riêng. Đặc biệt nồng
độ hsCRP lúc vào, nồng độ đỉnh có liên quan đến các biến chứng cấp xảy ra
trong thời gian nằm viện như suy tim cấp, rối loạn chức năng tâm thu thất trái,
phình vách thất, huyết khối, vỡ tim, mức độ tổn thương động mạch vành cũng
như các biến chứng dài hạn như tái phát nhồi máu, tái hẹp, tử vong, suy tim
sau nhồi máu [31], [32], [48], [86], [112] …
Các thang điểm TIMI, PURSUIT, GRACE thường được sử dụng để
phân tầng nguy cơ, tiên lượng trong hội chứng mạch vành cấp, nhưng giữa
các thang điểm này còn chưa đồng nhất [5], [30]. Do đó việc thêm vào các
yếu tố viêm như hsCRP rất hữu ích. Gần đây trong nước đã có một số nghiên
cứu về hsCRP ở bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim chung nhưng chưa
nghiên cứu riêng biệt ở nhóm nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, vậy nồng độ
hsCRP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên có sự khác biệt gì so
với nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên và đau thắt ngực không ổn định?
Giá trị tiên đoán, phân tầng nguy cơ của hsCRP ở nhóm bệnh này. Ở bệnh
nhân nhồi máu cơ tim có các yếu tố nguy cơ tim mạch, nồng độ hsCRP có sự
khác biệt gì so với người không có? Các yếu tố nguy cơ này có ảnh hưởng
đến giá trị tiên lượng của hsCRP không?
Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu nồng
độ hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên”
với mục tiêu:
1. Khảo sát nồng độ hsCRP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim
cấp có ST chênh lên, so sánh với nhồi máu cơ tim không có ST chênh lên và
đau thắt ngực không ổn định.
2. Đánh giá mối tương quan giữa nồng độ hsCRP huyết thanh với độ
nặng của nhồi máu cơ tim lúc vào theo phân độ suy tim cấp của Kilip, với một
số yếu tố nguy cơ tim mạch và với kết quả chụp động mạch vành.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) do giảm đột ngột lưu lượng máu
mạch vành do vữa xơ động mạch kết hợp với huyết khối, có hoặc không có co
mạch đồng thời. Nếu thương tổn gây tắc không hoàn toàn khẩu kính lòng
mạch xuất hiện đau thắt ngực không ổn định (ĐTNKÔĐ). Nếu tắc hoàn toàn,
nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp sẽ xảy ra [43].
Hình 1.1. Phân loại hội chứng mạch vành cấp[12]
Nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (NMCTCSTCL) đa số do động mạch
vành (ĐMV) bị tắc nghẽn hoàn toàn bởi huyết khối. Khoảng 2/3 đến 3/4 của
huyết khối ĐMV được tạo thành do vỡ đột ngột của mảng vữa không ổn định
(viêm, mảng vữa giàu lipid bao phủ bởi một vỏ bao mỏng), hiếm hơn từ sự
sói mòn bề mặt nội mạc. Nguy cơ vỡ mảng vữa phụ thuộc vào cấu tạo, tính dễ
vỡ, mức độ hẹp, kích thước của mảng vữa [12], [52], [113].
Khoảng 3/4 trường hợp nhồi máu liên quan đến huyết khối xuất hiện
trên mảng vữa chỉ gây hẹp nhẹ hoặc trung bình thậm chí ở những nhánh bình
4
thường (xác định bằng chụp ĐMV), mảng vữa rộng ra ở bên ngoài thành, có
thể có vỏ bao mỏng và lượng lipid lớn nhưng không xâm lấn khoang trong
lòng mạch. Những mảng vữa gây hẹp nặng nhưng ổn định thường gây nhồi
máu nhẹ hơn [44]. Tính không ổn định của mảng vữa thường xuất hiện trước
khi tắc nghẽn ĐMV cấp nhiều ngày hoặc nhiều tuần [102].
Viêm đóng vai trò quan trọng trong mảng vữa không ổn định và trong
cơ chế gây ra HCMVC. Việc đo nồng độ các chất chỉ điểm viêm như CRP và
interleukin-6 (IL-6) tương quan với diễn biến lâm sàng và HCMVC [78].
Sự thay đối sinh lý của NMCTCSTCL thường xảy ra vào sáng sớm có
thể giải thích bởi sự kết hợp của tăng hoạt beta-adrenergic giao cảm (tăng
trương lực mạch máu và huyết áp), tăng đông, tăng hoạt tiểu cầu [110].
Tắc mạch do vỡ mảng vữa là tiến trình động: huyết khối và tiêu sợi
huyết kết hợp với co thắt mạch xảy ra đồng thời làm cho dòng chảy không
liên tục, tắc nghẽn, và nghẽn mạch ở đoạn xa.
Mảng vữa già không được tái tạo (nội mạc không được tái tạo hoàn
toàn) và hình thành huyết khối đóng vai trò quan trọng tái diễn tắc động mạch
vành đột ngột. Trong 25 - 30% bệnh nhân được can thiệp ĐMV, chụp ĐMV
thấy động mạch liên quan với vùng nhồi máu rõ. Ở những bệnh nhân này,
người ta cho rằng do sự tiêu nội sinh tự phát xảy ra trước khi chụp động mạch
vành. Cả tiểu cầu và fibrin đều liên quan đến diễn biến của huyết khối mạch
vành dai dẳng. Ở nơi có hiện tượng kết dính tiểu cầu và tụ tập huyết khối
thành, fibrin rất quan trọng trong việc ổn định những huyết khối tiểu cầu sớm,
dễ vỡ [49], [113].
1.2. VIÊM VÀ VỮA XƠ ĐỘNG MẠCH
1.2.1. Vữa xơ động mạch
Vữa xơ động mạch là một bệnh phức tạp bao gồm lắng đọng
cholesterol, viêm, hình thành huyết khối. Thường không có triệu chứng trong
một thời gian dài và đột ngột thay đổi khi có biến chứng huyết khối. Gồm
năm giai đoạn:
5
1.2.1.1. Tiến triển của vữa xơ động mạch (theo phân loại Stary)
Stary I và II: tương ứng với tổn thương vệt mỡ.
Stary III: mảng xơ sợi bao gồm fibrin, đại thực bào, tế bào bọt, tế bào
lympho T và tế bào cơ trơn.
Stary IV: mảng tế bào chứa một lượng lớn lipid ngoại bào.
Stary Va: tổn thương mảng tế bào ở giữa là lipid ngoại bào được bao
phủ bên ngoài bởi một lớp vỏ sợi fibrin.
Stary Vb, Vc: giai đoạn mảng vữa vỡ bong gây tắc mạch và làm hẹp
nhanh khẩu kính lòng mạch [109].
Giai đoạn đầu vai trò của rối loạn chức năng nội mạc (RLCNNM), vận
chuyển cholesterol, lipoprotein vận chuyển và proteoglycans, đáp ứng miễn
dịch bẩm sinh và miễn dịch thích ứng với tự kháng nguyên, các thụ thể giống
Toll, cơ chế vôi hóa được đề cập. Các giai đoạn sau vai trò tái cấu trúc lệch
tâm, co mạch (Vasa vasorum neovascularization) và cơ chế vỡ mảng vữa. Cuối
cùng là huyết khối, yếu tố mô tại chỗ và tuần hoàn kết hợp với đại thực bào
(ĐTB) và bạch cầu đơn nhân dẫn đến viêm, vỡ mảng vữa và sinh huyết khối.
1.2.1.2. Thành phần chính của mảng vữa
1) Mô liên kết tế bào matrix ngoại bào gồm collagen, proteoglycans và
sợi đàn hồi.
2) Tinh thể cholesterol, cholesteryl este, và phospholipid.
3) Các tế bào như monocyte (BC đơn nhân) có nguồn gốc từ ĐTB, tế
bào lympho T và tế bào cơ trơn.
4) Huyết khối tiểu cầu và lắng đọng fibrin.
Tỷ lệ các thành phần trên trong các mảng vữa khác nhau, do đó làm
tăng tính không đồng nhất hoặc tính chất phân bố của tổn thương. Các thành
phần này chủ yếu ảnh hưởng đến nội mạc, nhưng thay đổi thứ phát cũng xảy
ra ở lớp trung mạc và vỡ mạch máu. VXĐM tiến triển thông qua mở rộng lõi
lipid, tích tụ ĐTB ở các cạnh của mảng vữa, dẫn đến vỡ bao xơ [52].
6
Mảng vữa
Mảng vữa
không ổn định
Mảng vữa vỡ
Huyết khối
Thiếu máu
Hoại tử
Tái cấu trúc
thất trái
Hình 1.2. Tiến triển của vữa xơ động mạch [78]
1.2.1.3. Rối loạn chức năng nội mạc trong vữa xơ động mạch
Nội mạc là cơ quan tự tiết và cận tiết quy định về hoạt động chống viêm,
kích thích phân bào (mitogenic) và hoạt tính co thắt thành mạch. Nitric oxide
(NO) chịu trách nhiệm cho quá trình này. Rối loạn chức năng nội mạc
(RLCNNM) đặc trưng bởi sự giảm tổng hợp NO, tạo điều kiện thuận lợi cho
các lipoprotein được oxy hóa trong máu, bạch cầu đa nhân đến thành mạch gây
viêm, tăng sinh tế bào cơ trơn và lắng đọng matrix ở ngoại bào, co mạch, cũng
như hình thành huyết khối trong lòng mạch. RLCNNM gây VXĐM đầu tiên là
do rối loạn dòng chảy. Ngoài ra còn do tăng trương lực, THA, cùng tồn tại các
YTNC khác như tăng cholesterol, ĐTĐ, cao tuổi, thuốc lá, các amin co mạch,
miễn dịch. Tế bào nội mạc đáp ứng với những thay đổi biến dạng tại chổ bằng
cách điều biến cảm ứng và/ hoặc ức chế của một số gen. Cơ chế điều biến gen
qua trung gian các yếu tố nằm trong gen đặc trưng bởi sự biểu hiện của các
phân tử kết dính tế bào (CAM: Cellular Adhesion Molecule) [65].
7
1.2.1.4. Lipoprotein vận chuyển và proteoglycans
Lipoprotein trọng lượng phân tử thấp (LDLs) xâm nhập qua lớp nội
mạc động mạch vào nội mô. Sự vận chuyển này liên quan đến sự tương tác
ion của apolipoprotein B (apo B) với các protein của tế bào matrix gồm các
proteoglycans, collagen, và fibronectin. Proteoglycans là đại phân tử gồm một
lõi protein và carbohydrates chuỗi dài gọi là glycosaminoglycans. Các
proteoglycans cùng với các protein của tế bào matrix khác được định vị giữa
màng của tế bào nội mạc và mô liên kết. Sự tương tác giữa LDL oxy hóa và
proteoglycans rất quan trọng trong giai đoạn sớm của VXĐM, liên quan đến
việc giữ lipoprotein, sự tích tụ của LDL trong mạch máu dẫn đến thay đổi tính
chất hóa học, và cảm ứng viêm [67].
Một tính năng quan trọng của lipoprotein vận chuyển liên quan đến ảnh
hưởng của HDL: lipoprotein chống xơ vữa, HDL thúc đẩy đảo ngược vận
chuyển cholesterol từ các thành động mạch, đặc biệt từ ĐTB chứa đầy lipid [72].
1.2.1.5. Đáp ứng miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thích ứng với tự kháng
nguyên
Vai trò quan trọng của viêm trong huyết khối xơ vữa tập trung chú ý
trên hệ thống miễn dịch. Sự phát triển của VXĐM ảnh hưởng bởi phản ứng
của miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thích ứng.
Khả năng miễn dịch bẩm sinh đại diện cho phản ứng viêm đối với vi
sinh vật và mầm bệnh. Thụ thể quan trọng nhất cho khả năng miễn dịch bẩm
sinh trong VXĐM là thụ thể scavenger và các thụ thể giống Toll. Dòng đầu
tiên của miễn dịch bẩm sinh, các thụ thể scavenger SR-A và CD-36 chịu trách
nhiệm cho sự hấp thu LDL bị oxy hóa, chuyển đổi ĐTB vào tế bào bọt. Hơn
nữa, con đường này kích hoạt các yếu tố nhân NF-kappa B giải mã, kích hoạt
chu kỳ hóa học mạnh của sự di chuyển monocyte, hình thành ĐTB và tế bào
bọt. Các ĐTB và tế bào bọt sản xuất cytokine kích hoạt các tế bào cơ trơn lân
cận, dẫn đến xơ hóa. Dòng thứ hai của miễn dịch bẩm sinh, các thụ thể giống
8
Toll gần đây đã được công nhận như thụ thể cho lipopolysaccharides vi
khuẩn, TLR4.
Miễn dịch thích ứng đặc hiệu hơn miễn dịch bẩm sinh nhưng phải mất
vài ngày hoặc thậm chí cả tuần để được huy động đầy đủ. Liên quan đến phản
ứng miễn dịch có tổ chức của các thụ thể tế bào T và B và globulin miễn dịch,
có thể nhận ra các kháng nguyên bên ngoài [57].
1.2.1.6. Mảng xơ vữa nguy cơ cao và vỡ mảng xơ vữa
Có hai cơ chế độc lập hoặc kết hợp kích hoạt vỡ mảng xơ vữa:
Cơ chế đầu tiên liên quan đến lực cơ học và thường xảy ra ở bao xơ
mỏng, thâm nhiễm nhiều tế bào bọt, do đó vỏ bao yếu. Đối với mảng xơ vữa
lệch tâm, thường xảy ra ở bên hoặc giữa các mảng bám và thành mạch liền
kề. Cơ chế thứ hai liên quan đến quá trình hoạt động trong mảng xơ vữa dẫn
đến vỡ. Phân tích các mẫu mảng xơ vữa lấy từ bệnh nhân HCMVC cho thấy
có nhiều ĐTB và tế bào mast. Những tế bào này là khả năng làm suy yếu tế
bào matrix ngoại bào bởi sự thực bào hoặc tiết ra các enzyme phân giải
protein, các enzym hoạt hóa plasminogen và matrix metalloproteinase (MMP)
bao gồm collagenases, elastases, gelatinases, và stromelysins, bằng cách làm
giảm các thành phần của tế bào matrix ngoại bào, dẫn đến làm suy yếu và vỡ
bao xơ [38]. Sự sống còn và nhân rộng của monocytes / ĐTB trong mảng vữa
xơ phụ thuộc một phần vào các yếu tố như các phân tử kết dính tế bào CAM,
hóa hướng động bạch cầu đơn nhân protein-1 (MCP-1: monocyte
chemonoattractant protein-1), và yếu tố hoạt hóa đại thực bào (M-CSF:
monocyte-colony stimulating factor). Cytokine điều hòa sự hấp thu ĐTB của
lipoprotein thay đổi bằng cách thụ thể scavenger. Quan trọng nhất là
interferon-gamma, yếu tố hoại tử u alpha (TNF-alpha) và interleukin-1 (IL-1)
kích hoạt ĐTB apoptosis. Vì vậy, các ĐTB có nhiệm vụ bảo vệ thành mạch từ
tích lũy lipoprotein, cuối cùng có thể trải qua cái chết apoptosis. Hiện tượng
này dẫn đến rơi vi hạt màng, gây ra sự tiếp xúc của phosphatidylserine trên bề
9
mặt tế bào góp phần vào huyết khối động mạch sau khi mảng bám vỡ [82].
Gần đây các nghiên cứu chỉ ra apoptosis là liên kết chung giữa viêm và huyết
khối [61]. Các tế bào viêm khác được tìm thấy trong mảng bám còn nguyên
vẹn và bị vỡ bao gồm các tế bào mast có mặt trong vùng bên nhưng mật độ
khá thấp, có thể tiết ra enzym tiêu protein mạnh như tryptase và chymase sau
đó kích hoạt hệ thống proenzymatic của MMP. Cuối cùng, vai trò của bạch
cầu trung tính ít rõ ràng hơn, hiếm gặp trong mảng bám còn nguyên vẹn, khả
năng có mặt ngay sau khi vỡ.
BC đơn
nhân máu
BC đơn nhân
dính vào
nội mạc
Thành động
mạch
BC đơn nhân
di chuyển vào
màng trong
ĐTB chết
BC đon nhân trở
thành ĐTB
Apoptosis
ĐTB chứa
TB bọt
Phân tử
kết dính
VCAM-1
Yếu tố
mô
Màng
trong
ĐM
Giọt
mỡ
Hình 1.3. Viêm và sự khởi phát của vữa xơ động mạch [78]
1.2.2. Quá trình phát triển mảng vữa
Quá trình phát triển mảng vữa liên quan đến tác động phối hợp giữa nội
mạc, cytokine viêm và một số thành phần của máu. Quá trình bắt đầu với
những tác nhân khác nhau gây tổn thương và hoạt hóa tế bào nội mạc. Những
tác nhân này gồm LDL oxy hóa, biến dạng thành mạch, free radicals, nhiễm
10
trùng, tăng đường máu. Tế bào nội mạc bị hoạt hóa tăng sản xuất chemokine
và phân tử kết dính [45], [46], [106].
Chemokine gồm hóa hướng động bạch cầu đơn nhân protein-1,
interleukin-8 (IL-8), yếu tố hoạt hóa đại thực bào, kháng nguyên-1 đại thực
bào thu hút các tế bào đơn nhân mới (tế bào lympho T và BC đơn nhân có
nguồn gốc từ ĐTB).
Phân tử kết dính gồm phân tử kết dính tế bào mạch máu VCAM-1,
phân tử kết dính gian bào-1, và selectin giúp các tế bào đơn nhân đi vào lớp
dưới nội mạc. Ở lớp dưới nội mạc tế bào đơn nhân sản xuất các cytokine viêm
(IL-1, IL-6, and TNF-α) tăng biển hiện kết dính tế bào. Hơn nữa tế bào đơn
nhân thúc đẩy mảng vữa phát triển bởi sự biểu hiện của các metalloproteinase
matrix (thúc đẩy tế bào cơ trơn phì đại). Đối với ĐTB bắt giữ LDL biến
chúng thành tế bào bọt. Do đó tổn thương nội mạc gây XVĐM và XVĐM lại
gây tổn thương nội mạc tạo thành vòng xoắn bệnh lý [29], [123].
1.2.2.1. Từ vệt mỡ đến vỡ mảng vữa
Tổn thương lúc đầu gọi là vệt mỡ, thay đổi của vệt mỡ phụ thuộc vào
cân bằng giữa yếu tố tổng hợp và ly giải. Mảng vữa phát triển khi các
cytokine viêm và mitogens như yếu tố tăng trưởng nguyên vào sợi, yếu tố
tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu thúc đẩy các tế bào cơ trơn phì đại, tế
bào cơ trơn tiết collagen, hình thành bao xơ ổn định [70]. Ngược lại, các
cytokine khác làm suy yếu bao xơ như interferon-gamma (do giảm sản xuất
collagen) và IL-1, TNF-α (thúc đẩy giáng hóa collagen qua matrix
metalloproteinases) dẫn đến làm bao xơ dễ tổn thương nứt hoặc vỡ, và bộc lộ
chất tiền đông của lõi mảng vữa với các thành phần của máu [77].
1.2.2.2. Từ mảng vữa vỡ đến tạo huyết khối
Về đánh giá bệnh học, mảng vữa thường thấy trội các tế bào viêm
(ĐTB, tế bào lympho T) và ít tế bào cơ trơn [119].
11
Sự phơi bày các chất tiền đông như collagen and thromboxane A2 dẫn
đến hoạt hóa tiểu cầu và dòng thác đông máu, kết quả là huyết khối mạch
vành. Trong khi yếu tố đông máu đóng vai trò quan trọng trong diễn biến của
hình thành huyết khối, các cytokine viêm làm giảm biểu hiện selectin-P và
CD40 ligand trên bề mặt tiểu cầu. Các phân tử này thúc đẩy tiểu cầu kết dính
với tiểu cầu khác, nội mạc, bạch cầu.
Viêm đóng vai trò quan trọng trong mảng vữa không ổn định, hoạt hóa
tiểu cầu và hình thành huyết khối.
Tóm lại vữa xơ động mạch là một bệnh phức tạp, trong đó lắng đọng
cholesterol, viêm, và hình thành huyết khối đóng vai trò quan trọng. Mảng
vữa nguy cơ cao, dễ bị tổn thương dẫn đến huyết khối động mạch vành cấp
gây ĐTNKÔĐ, NMCT cấp, và đột tử. Trong đó viêm đóng vai trò quan trọng
cơ chế bệnh sinh và tất cả các giai đoạn của VXĐM [84], [117].
1.3. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ THƯỜNG GẶP CỦA BỆNH TIM MẠCH
Các YTNC của bệnh tim mạch đã được xác lập qua nhiều công trình
nghiên cứu đa quốc gia trong vòng nữa thế kỷ và phân loại:
- Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi: tuổi, giới, tiền sử gia đình có
người bị bệnh tim mạch sớm.
- Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được: Tăng huyết áp, rối loạn lipid
máu, tăng cân, béo phì, đái tháo đường, ít vận động.
- Các YTNC có thể thay đổi được: Stress, Estrogen, tăng đông, mãn kinh
sớm, uống rượu, chủng tộc…
Dựa trên các nghiên cứu lớn trên thế giới, người ta đã xây dựng được
một số thang điểm để dự đoán khả năng bị bệnh tim mạch trong vòng 10 năm
tới. Hai thang điểm phổ biến hiện được dùng là thang điểm Framingham hoặc
EURO - Score. Nhìn chung các thang điểm này đều dựa trên các thông số như
tuổi, giới, huyết áp, chỉ số cholesterol máu, đái tháo đường, hút thuốc lá [10].
- Xem thêm -