Đ Ạ I H Ọ C Q U Ố C GIA H À N Ộ I
KHOA CÔNG NGHÊ
N g u y ễ n T h ị P h ư ơ n g Liên
NGIỈIÊN CỨU NHỮNG PHƯƠNG PHÁP
TẤN CÔNG GIAO THỨC YÉU s ử DỤNG
HỆ MẬT MÃ KHOÁ CÔNG KHAI
C huyên ngành: CÔNG N G H Ệ THÔNG TIN
M ã sổ:
1.01.10
LUẬN VĂN THẠC s ĩ
NGƯỜI HƯỚNG DẢN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC CƯƠNG
Hà Nội - 2003
*■: ::
V'U?/J31
Trang 2
2.2.5 Giao thức modal chung và các phương pháp tẩn công.....................25
2.2.6 Giao thức số mũ công khai nhỏ.... ........................................... 31
2.2.7 Giao thức sổ m ũ bí mật n h o .................... ............................... 33
2.2.8 Giao thức entropy thấp........... ............................................... 36
2.2.9 Giao thức khoủ đổi xứng...................................................... 38
2.2. ỉ 0 Tóm tắt và phản tích............................................................ 42
CHƯƠNG 3 - VỀ VIỆC LẬP TRÌNH MÔ PHỎNG PHƯƠNG PHÁP
TÁN CÔNG GIAO THỨC s ử DỤNG HỆ MẬT MÃ KHOÁ CÔNG
*
ề
ề
KHAI RSA CÓ MODUL CHUNG...................................................... 44
3.1. YÊU CẦU TÍNH TOÁN SÓ CỠ LỚN.......................................... 44
3.2. BIÉƯ DIỄN SÓ CỠ LỚN............................................................ 45
3.3. CÁC THUẬT TOÁN TÍNH TOÁN SÓ CỠ LỚN............................ 47
3.3.1 Mội sổ khái niệm......................................................... ........ 47
3.3.2 So sảnh................................................................................. 48
3.3.3 Phép cộng........................... ................................................ 49
3.3.4 Phép trừ............................................................................... 50
3.3.5 Phép nhân...................................................................... ..... 50
3.3.6 Phép chia............................................................................. 5ì
3.3.7 Luỹ thừa.... .......................................................................... 52
3.3.8 Ước số chung lớn nhất............................................................53
3.3.9 Phép tỉnh nhân theo moduỉ p ...................................................54
3.3.10 Phép tính luỹ thừa theo moduỉ p............................................ 54
3.3.1 Ị Tìmphần tử nghịch đảo theo moduì p .....................................55
3.3. ỉ 2 Phép cộng có dấu................................................................ 56
3.3.13 Phép trừ có dấu....... ........................................................... 57
3.3. ì 4 Phép nhân có dấu................................................................57
3.4. MỘT SÓ NÉT VỀ LẬP TRÌNH TÍNH TOÁN SỐ CỠ LỚN.............. 58
3.5. GIÓI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH TÁN CÔNG GIAO THÚC s ử DỤNG
HỆ MẬTMẰ RSA Có MODUL c h u n g ........................................... 59
3.5. ỉ Bộ công cụ toán h ọ c ............ ........................................................................... 59
3.5.2 Trình minh hoạ thuật toán tấn công giao thức sư dụng hệ mật mã
RSA cỏ modul chung....................................... ............................... 60
KÉT LUẬN......................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................ ............................................6 6
PHỤ LỤC............................................... ............................................67
i ra na, 4
MỞ ĐẦU
T rư ớ c đây, m ật mã h ầ u n h ư chỉ được quan tâm tron g lĩnh vực quân sự
và n g o ại giao. T u y nhiên, tro n g thời đại m áy tính điện tử, đặc biệt khi m ạn g
m áy tính trở nên phổ biến, các dịch vụ thư tín điện tử, th ư ơ ng mại điện tử,
g iao d ịch tiền tệ., trên m ạ n g p h át triển, và những cơ sở dữ liệu k h ổ n g lồ chứ a
các th ô n g tin riêng tư đư ợ c ỉưu g iữ tro n g nhừng chiếc m áv tính kết nối m ạng
thì việc sử d ụ n g m ật m ã để đ ảm bảo an toàn m ạng, báo m ật và xác thực dữ
liệu đã đ ư ợ c phổ b iến rộ n g rãi tro n g x ã hội,
T ừ cuối n h ữ n g n ăm 70, các nhà lập mã đà phát triển các hệ m ật m ã có
độ m ật đ ư ợ c bảo đảm b ằ n g đ ộ ph ứ c tạp tính toán. N h ữ n g th uật toán m ật m ã
này yêu cầu khả n ăn g tính toán phức tạp khi tấn cô n g và đư ợc thiết kế để
c h ố n g lại sự tấn cô n g c ủ a các đối thủ có thời gian giới hạn. Ý tư ở n g cơ bản ià
xây d ự n g n h ữ n g hệ th ố n g sao cho biết phần khoá lập m ã và thuật toán lập m ã
vẫn rất k h ó tìm đư ợc cách giải m ã và thư ờn g là khó tìm đ ư ợ c phần khoá giải
mã. P h ần kho á lập m ã v à phần k h o á giải mà khác nhau, trong đó phần khoá
lập m ã là c ô n g khai, p h ần k h o á giải m ã là bí mật. Và hệ thố ng này đư ợc gọi là
hệ m ật m ã k h o á cô n g khai, ví dụ n h ư hệ mật mã R SA , R abin, E lG am al,..
Khi m ột thuật toán m ật m ã đ ư ợ c sử dụng để bảo m ật hay xác thự c dữ
liệu, nó sẽ nằm tro n g k h u ô n khố m ột giao thức xác định, thích hợp để xử lý
d ừ liệu. C h ính vì vậy, từ khi hệ m ật m ã khoố công khai ra đời đã có rất nhiều
giao thứ c đư ợ c thiết kế đ ế n â n e cao độ tin cậy và xác thực. M ục đích của g iao
Trang 5
thức là đàm bao thuật toán mật mà sê thực sự cung cấp sự báo mật hay xác
thực mà hệ thống yêu cầu.
C ó nhiều giao thức đ ứ n g v ừ n g và được đánh giá tôt sau một khoáng
thời gian dài sử d ụ n g như giao thức X.509, Kerberos... Tuy nhiên cũ n g có
nhiều giao thức n hanh ch ón g bộc lộ nhược điếm và bị tấn công mặc d ù thuật
toán m ật m ã sử d ụ n g trone, đó được đánh giá là tốt. Vì vậy việc đánh giá độ
an toàn cúa giao thức là rất quan trọng. Đ ộ an loàn của giao thức k h ô n g chỉ
phụ thuộc v à o th uật toán m ật m ã m à còn phụ thuộc vào việc thiết kể giao thức
và cho đến nay đã có m ột số chu yên n gành ra đời đê nghiên cứu về độ an toàn
của g iao thức
chẳng hạn Logic BAN, ch ứ n g
minh tri thức
không V.V..
về mặt thực tiễn, chúng ta cũng biết rằng trong nhiều mạng máy tính
người ta sử d ụ n g giao thức để đảm bảo bảo mật và xác thực dữ liệu, chính vi
vậy việc thiết kế m ột g iao thức đảm bảo độ an toàn và tin cậy là vấn đề quan
trọng. Bên cạnh đó, đổi với người tấn cô ng thì việc tìm ra sơ hở của g iao thức
cũ n g là m ột thành công.
Vấn đ ề tẩn cô n g m ột giao thức yếu, trong đó nó yếu không phải do
thuậl toán m ã hoá y ếu m à vì n h ữ n g thiểu sót trong việc thiết kế giao thức, đà
được nghiên cứu và nhiều kết quả đã đư ợc công bố trên thế giới. Đối với m ột
đơn vị n g h iên cứu về các hệ thố ng m ật mã, thì đây là một trong nhữ ng vấn đề
cần thiết, làm cơ sở ch o n h ữ n g nghiên cứu tiếp theo về các hệ thống m ật mă.
T ừ việc ph ân tích n h ữ n g th iếu sót trong thiết kế 2 ,iao thức m ật m ã sẽ rút ra
n hừ n g chỉ dẫn cần thiết để phát triển các eiao thức tốt. Vì vậy, là người công
tác ở một đơn vị nghiên cứu về các hệ thống mật mã tôi xin được đăng ký
thực hiện đề tài: ’’Nghiên cứu những phương pháp tấn công giao thức yếu
sử dụng mật mã khoá công khai" cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
Tran li 6
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lv thuyết và các phương pháp
tấn công giao thức yếu, xảy dựng chương trình mô phỏng việc tân công giao
thức sử dụng hệ mật mã khoá công khai RSA có modul chung (là một trong
nhùng tấn công hay và bố ích). Tuy nhiên để tránh việc hiểu lầm ràng các hệ
thống mật mâ khoá đổi xứng không có các điếm yếu trong sử dụng, trong luận
văn còn nêu ra các giao thức sử dụng DES thất bại trong việc xác thực.
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết luận, ba chương chính, tài liệu
tham khao và phần phụ lục. Trong đó,
Chương 1. NGHIÊN cứu HỆ MẬT KHOÁ CÔNG KHAI
Chương 2. NGHIÊN cửu CÁC PHƯƠNG PHÁP TÁN CÔNG GIAO
THỨC YÉU
Chương 3. VỀ VIỆC LẬP TRÌNH MÔ PHONG PHƯƠNG PHÁP
TÁN CÔNG GIAO THÚC sử' DỤNG HỆ MẬT MẢ KHOÁ
CÔNG KHAI RSA c ó MODUL CHUNG
Phụ lục là các chương trình mô phỏng phương pháp tấn công giao thức
sứ dụng hệ mật mã khoá công khai RSA có modul chunR.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Ngọc Cương, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi viết luận văn thạc sĩ này. Tôi
cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các thầv cô trong khoa Công nghệ thông
tin, Viện Công nghệ thông tin đã trang bị cho tôi nhùng kiến thức cơ bản đế
tôi có thế hoàn thành được luận văn. Xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp, những người đã có rất nhiều ý kiến đóng góp, giúp đờ tôi trong quá
trình làm luận văn. Và tôi xin bày to lòng biết ơn đến nhừng naười thân trong
gia đình đã luôn dành cho tôi sự quan tâm và động viên.
Trang 7
CHƯƠNG 1 - HỆ MẬT MẢ KHOÁ CỒNG KHAI
T ro n g mô hình m ật m ã cổ điển, người gửi và người nhận cùn g chọn
m ột kh oá K bí mật, sau đó d ù n g K đê tạo thuật toán lập m ã e K và thuật toán
giái m ã clK. C ác hệ m ật thuộc loại này còn được gọi là các hệ m ật khoá bí m ật
vì việc đế lộ eK sẽ làm cho hệ th o n g m ất an toàn. N hư ợc điêm cùa hệ mật này
là nó yêu cầu phải có th ô n g tin trước về khoá K giữa người gửi và người nhận
qua m ộ t kênh an toàn trư ớ c khi gửi m ột bản mã bất kỳ.
C hính vì vậy, náy sinh V tư ớ n g xây d ự n g m ột hệ mật m ã sao cho biết
dược phần công khai củ a khoá K và thuật toán lập m ã ÜK vẫn rất khó giải mã,
và ih ư ờng là khó tìm đư ợc phần khoá giải m ã K dù thuật toán giải m ã có thể
dược biết.
T ừ cuối nh ữ n g năm 70, các nhà lập m ã đà phát triển các hệ m ật mã có
độ mật đ ư ợ c bảo đảm b àn g độ phức tạp tính toán. Nhừna, thuật toán mật mã
này yêu cầu khả năng tính toán phức tạp khi tấn công và đư ợc thiết kế để
chố ng lại sự tấn côn g củ a các đối thú có thời gian giới hạn. T ro n g các hệ mật
m ã này, phần k h o á lập m ã và phần khoá giải m ã khác nhau, trong đó phần
khoá lập m ã, thuật toán lập mã, thuật toán giải mã là cô n g khai còn phần khoá
giải mã là bí mật. Và hệ th ố n g này được gọi là hệ mật mã k ho á côn g khai.
N ăm 1977, Ron Rivest, Adi S ham ir và Len A dlem an[5] đã đề xuất hệ
m ật mã k ho á công khai đ ầu tiên, đó là hệ mật m à R SA nổi tiếng. Kẻ từ đó đà
có m ột số hệ m ật mã kh oá công khai được công bố, độ mật của c h ú n g dựa
Tran a 8
trên các bài toán tính toán khác nhau. Trong đó, quan trọng nhất là các hệ mậl
sau:
- Hệ mật RSA: độ bảo mật của nó dựa trên độ khócủa việc phân tích ra
thừa số nguyên tổ các số nguyên lớn.
- Hệ mật McEliece: Hệ này dựa trên lý thuyết mã đại số và vẫn được
coi là an toàn. Hệ mật McEliece dựa trên bài toán giải mã cho các mà
tuyến tính (là bài toán NP - đầy đủ).
- Hệ mật Elgamal: Hệ Elgamal dựa trên tính khó giải của bài toán
logarit rời rạc trên các trường hữu hạn.
- Hệ mật Chor - Rivest: Hệ Chor - Rivest thuộc vào hệ mật xếp balô,
dựa trên tính khó giải của bài toán tổng các tập con (bài toán này là bài
toán NP - đầy đủ - thuộc vào một lớp khá lớn các bàitoán không có các
thuật giải được biết trong thời gian đa thức).
- Hệ mật trên các đường cong Elliptic.
Trong chương này, chúng ta sẽ đề cập đến hai hệ mật mã khoá công
khai được sử dụng nhiều nhất là Hệ mật RSA và Hệ mật Elgamal.
Theo cách đặt tên truyền thống, ta đặt Alice, Bob để chỉ 2 thành viên
muốn truyền thông cho nhau còn Oscar hay Marvin đế chỉ kẻ tấn công muốn
nghe trộm hoặc giả mạo trong quá trình truyền thông giữa Aỉice và Bob.
Trang 9
1.1. H Ệ M Ậ T M Ã RSA
Hệ mật mã RSA được sử dụng để cun» cấp sự báo mật và đảm bảo tính
xác thực cua dừ liệu số. Hiện nay RSA được sư dụng trong nhiều hệ thong
thương mại. Các dịch vụ web server và web browser sử dụng nó đê đảm bảo
an toàn việc truyền thông web, nó được sử dụng để đám báo bảo mật và xác
thực của Email, đảm báo an toàn cho các phiên truy nhập từ xa và là bộ phận
quan trọng của các hệ tlìống thanh toán thẻ tín dụng điện tử. Tóm lại, RSA
thường được sir dụng trong các ứne. dụng cần sự bảo đám an toàn và bảo mật
dữ liệu số.
1.1.1 Mô tả hệ mật RSA
Trước tiên, ta hãy nhắc lại định nghĩa hệ mật.
Một hệ mật là một bộ 5 (p, c -K £, $) thoả màn các điều kiện sau:
1
. p là một tập hữu hạn các bàn rõ có thể.
2
. c\ằ tập hữu hạn các bản mã có thể.
3. .^(không gian khoá) là tập hữu hạn các khoá có thể.
4. Đối với
mồi
K e J(cò m ột
quy
tắc mà eK: p~> ỚVà một quy tắc giải
mà tương ứng dK e 'ĩò. Mồi eK: p c và dK: c -> p\à những hàm mà
dis(eK(x)) = Xvới mọi bản
rõ X G p.
Tra nụ 10
Hệ mật mà RSA[5] sừ dụng các tính toán t r o n g z,„ trong đó n là tích
của hai số nguyên tố phân biệt p, q và (ị)(n) = (p-1 )(q-l ). Mô tả hình thức của
hệ mật này như sau:
Cho n = p.q trong đó p và q là các số nguyên tố khác nhau.
Đặt p= c= znvà định nghĩa J(= {(n,p,q,a,b): ab = l(modệ(n))}
Với K = (n,p,q,a,b) ta xác định:
eK(x) = xbmod n
dK(y) = y*1modn
và
trong đó ( x , y e
z„).
Các giá trị n, b c ô n g khai còn các giá trị p, q, a g iữ bí mật.
Ta hãy kiếm tra xem các p hép m ã và giải m ã có phải là các phép toán
nghịch đ ảo của nhau hay không.
Vì ab = l(mod<Ị)(n)) nên ta có ab = t.ệ(n) + 1 với m ột số nguyên t > 1
nào đó. G iả s ử X €
zn;
a. T rư ờ n g hợp (x,n) =1 —> x ^ '1’ m o d n = 1.
Khi đó ta có:
ya m o d n = (x b)a m od n
= x lệ(n)+l m od n
= ((xộ
1 -» d = p hoặc d = q.
G i á sir d = p , k h i đ ó X = h p v ớ i 0 < h < q v à ( h ,n ) = 1, s u y ra:
ya modn = (xh)a mod n s (habmodn)( pahmodn) modn
Do (h,n) = 1 nên h llh m o d n = h
Bên cạnh đó,
p“bmodn = pabmod(p.q) = pab mod q
= p . p ^ ’m od q
= p.p^^m od q
= p .(p l|)(p,)ộíq)m od q
Vậy
yil modn =
h.p
= p
modn = h.p = X.
1.1.2 Thục thi hệ RSA
De thiết lập hệ thống, Bob sẽ tuân theo các bước sau:
1. Bob tạo hai số nguyên tố lớn p và q.
2. Bob tính n = p.q và ệ(n) = (p-l)(q-l)
3. Bob c h ọ n m ộ t số ngẫu n hiên b (0 < b < ệ(n)) sao cho
UCLN (b, Ộ(n)) = 1
4. Bob tính a = b’ 1 mođ(Ị)(n) bằng cách dùn^ thuật toán Euclide và
giữ bí mật.
5. Bob côn g bố n và b tron g m ột thư mục và dùng chúng làm khoá
công khai.
Trang 12
Sau đây là một ví dụ về cách thức thực hiện cua hệ RSA (tất nhiên
không mật).
Giả sử Bob chọn p = 101 và q = 113. Khi đó n = 11413 và <Ị)(n) = 100 X
112 =11200. Bob chọn ngẫu nhiên một số b và kiểm tra điều kiện ƯCLN
(ệ(n), b) = 1 bằng thuật toán Euclide. Gia sir Bob chọn b = 3533, khi đó theo
thuật toán Euclid mờ rộng: b' 1 = 6597 mod 11200.
Bởi vậy, số 1 Ĩ 1 Ũ bí mật đề giải m ã cùa Bob là a —6597.
Bob sẽ công bổ n = 11413 và b = 3533 trong một danh bạ khoá công
khai.
Bây giờ, giả sử Alice muốn gửi bản rõ X= 9726 tới Bob. Cô ta sẽ tính:
9726 3533 mod 11413 = 5761
rồi gửi bản mã 5761 trên kênh.
Khi Bob nhận được bản mã 5761, anh ta sứ dụng số IĨ1Ũbí mật a đê tính
ra x:
57616597mod 11413 = 9726.
1.1.3 Đô• an toàn của hê• RSA
Độ an toàn cúa hệ RSA được dựa trên eiá thiết là hàm mã Ck(x) = xb
mod n là hàm một chiều. Bởi vậy thám mã sẽ khôna, có khả năng về mặt tính
toán đ ể giải m ã đ ư ợ c m ột bản mã. Cửa sập cho phép Bob giải m ã được chính
là thông tin về phép phân tích thừa sổ n (n=p.q). Vì Bob biết phân tích này,
anh ta có thế tính ệ(n) = (p-l).(q-l) và rồi tính số mũ giải mã a bằng cách sử
dụng thuật toán Euclide mở rộng.
Trang 13
Cách tấn công dề thấy nhất đối với hệ mật này là thám mã cô găng
phân tích n ra các thừa số nguyên tố. Nếu thực hiện được phép phân tích này
thì có thể dễ dàng tính được ệ(n) = (p-1 ).(q-l) rồi tính số mủ a từ b đúng như
Bob làm.
Vì thế để hệ RSA được coi là an toàn thì nhất thiết n = p.q phái là một
số du lớn để việc phân tích nó sẽ không có kha năng về mặt tính toán. Các
thuật toán phân tích hiện thời có khả nâng phân tích các số tới 130 chữ số
thập phân. Vì vậy đế đảm báo an toàn nên chọn các số p và q có khoảng 100
chừ số, khi đó n sẽ có tới 200 chữ số. Ngoài ra các số p, q cần phải thoá mãn
một sô yêu câu cụ thể nừa.
1.2. HỆ MẬT MÃ ELGAMA
í .2.1 Mô tả hệ mật Elgamal
Hệ mật Elgamal[5] được đề xuất từ năm 1985, dựa trên bài toán logarit
rời rạc là bài toán được dùng nhiều trong nhiều thù tục mật mã. Chúng ta sẽ
bắt điầi bằng việc mô tả bài toán này khi thiết lập một trường hữu hạn Zp, p là
số ngu/ên tố.
3ài toán logarit rời rạc trong Zp:
ỈĐic trưng của bài toán: I =(p, a, P) trong đó p là số nguyên tố,
(Oie Zp là phần tử nguyên thuỷ, [3 e Zp\
ĩVục tiêu: Hãy tìm một số nguyên duy nhất a, 0 < a < p-2 sao cho a “
== 3 (m o d p)
TT
- Xem thêm -