Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại thành phố hồ chí minh...

Tài liệu Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại thành phố hồ chí minh

.PDF
206
156
53

Mô tả:

Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ********* BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU NHÃN SINH THÁI VÀ ÁP DỤNG THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn thế Tiến VIỆN KỸ THUẬT NHIỆT ĐỚI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Viện trưởng SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH Giám đốc TP.HCM, Tháng 8/2006 _______________________________________________________________________________ Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. 1 Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ MỤC LỤC Các từ viết tắt ................................................................................................................. 4 Danh mục các hình......................................................................................................... 6 Danh mục các bảng ........................................................................................................ 8 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 9 CHƯƠNG I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI................................................... 10 1.1. Tên đề tài............................................................................................................... 10 1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................ 10 1.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................................. 10 1.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 10 1.5. Tổ chức thực hiện.................................................................................................. 11 CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM................................ 12 2.1. Tổng quan tình hình áp dụng nhãn sinh thái trên thế giới .................................... 12 2.2. Tổng quan tình hình áp dụng nhãn sinh thái tại Việt Nam ................................... 26 CHƯƠNG III. XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN NHẰM ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH............. 31 3.1. Khái niệm và mục tiêu của nhãn sinh thái, tính pháp lý của nhãn........................ 31 3.2. Các phương pháp và kỹ thuật sử dụng cho việc đánh giá và cấp nhãn sinh thái ....................................................................................................... 42 3.3. Đề xuất qui trình cấp nhãn sinh thái ..................................................................... 79 3.4. Đề xuất mẫu nhãn sinh thái áp dụng thử nghiệm tại TP.HCM............................. 89 CHƯƠNG IV. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI TẠI TP.HCM............................................ 93 4.1. Chương trình nhãn sinh thái.................................................................................. 93 4.2. Đề xuất mô hình tổ chức cấp nhãn sinh thái ......................................................... 94 4.3. Lộ trình thực hiện Chương trình nhãn sinh thái.................................................... 98 4.4. Cơ chế chính sách áp dụng ................................................................................... 99 _______________________________________________________________________________ Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. 2 Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ CHƯƠNG V. THỬ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ VÀ CẤP NHÃN SINH THÁI CHO SẢN PHẨM MAY MẶC SẴN CỦA CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN ............................................................................................................... 102 5.1. Giới thiệu chung về Công ty may Việt Tiến ....................................................... 102 5.2. Khảo sát và đánh giá hệ thống quản lý môi trường của Công ty may Việt Tiến...................................................................................................... 111 5.3. Khảo sát và đánh giá chu trình sống của sản phẩm ............................................ 122 5.4. Đề xuất các tiêu chí phục vụ cho việc cấp nhãn sinh thái .................................. 142 5.5. Đề xuất các giải pháp nhằm đạt các tiêu chí cấp nhãn sinh thái......................... 148 CHƯƠNG VI. THỬ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ VÀ CẤP NHÃN SINH THÁI CHO SẢN PHẨM HÀNG THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN THỦY SẢN QUANG MINH ....................... 159 6.1. Giới thiệu chung về Công ty may cổ phần chế biến thủy sản Quang Minh ....... 159 6.2. Khảo sát và đánh giá hệ thống quản lý môi trường của Công ty ....................... 161 6.3. Khảo sát và đánh giá chu trình sống của sản phẩm ............................................ 166 6.4. Đề xuất các tiêu chí phục vụ cho việc cấp nhãn sinh thái .................................. 174 6.5. Đề xuất các giải pháp nhằm đạt các tiêu chí cấp nhãn sinh thái......................... 179 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 190 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 192 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 194 _______________________________________________________________________________ Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. 3 Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ CÁC TỪ VIẾT TẮT ACC : Hội đồng chứng nhận nuôi trồng thủy sản thế giới AFASCO : Công ty Cổ phần XNK thủy sản An Giang AFA : Hiệp hội Thủy sản An Giang BMU : Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và an toàn hạt nhân BVMT : Bảo vệ môi trường CBTS : Chế biến thủy sản CBCNV : Cán bộ công nhân viên CCEL : Ủy ban công nhận sản phẩm sinh thái Trung Quốc CHLB : Cộng hòa liên bang CTS (LC) : Chu trình sống (Life cycle) CTR : Chất thải rắn DGCTS (LCIA) : Diễn giải chu trình sống (Life cycle interpretation) ĐGCTRS (LCA) : Đánh giá chu trình sống (Life cycle assessment) ĐGTĐCTS (LCIA) assessment) : Đánh giá tác động chu trình sống (Life cycle impact ĐGPTKKCTS (LCI) : Đánh giá phân tích kiểm kê chu trình sống (Life cycle inventory analysis) ĐTM : Đánh giá tác động môi trường EC : Khối thị trường chung Châu Âu ENV : Bộ Môi trường Singapore EMS : Hệ thống quản lý môi trường EPA : Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ EU : Liên minh Châu Âu EUREPGAP : Tổ chức cấp và chứng nhận thủy sản Thụy Sỹ FDA : FSC : Hội đồng Quản lý rừng thế giới FTI : Liên đoàn Công nghiệp Thái Lan GEN : Mạng lưới Nhãn sinh thái toàn cầu IMO : Tổ chức hàng hải quốc tế ISO : Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế JEA : Hội đồng Môi trường Nhật Bản KH&CN : Khoa học và Công nghệ _______________________________________________________________________________ Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. 4 Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư MSC : Hội đồng Quản lý biển thế giới OECD : Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế thế giới QUL : Hiệp hội nệm cao su RAL : Viện Cầu chứng và Đảm bảo chất lượng SCCEL : Văn phòng công nhận nhãn sinh thái Trung Quốc SEPA : Ban chỉ đạo BVMT Trung Quốc SXKD : Sản xuất kinh doanh TBCSD : Hội đồng Doanh nghiệp phát triển bền vững Thái Lan TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TC ĐL&CL : Tiêu chuẩn Đo lường và Chất lượng TCCP : Tiêu chuẩn cho phép TCVS : Tiêu chuẩn vệ sinh TISI : Viện Tiêu chuẩn công nghiệp Thái Lan TN&MT : Tài nguyên và Môi trường UBND TP.HCM : Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh UNCED : Diễn đàn về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc XNK : Xuất nhập khẩu XLNT : Xử lý nước thải WHO : Tổ chức Y tế thế giới WTO : Tổ chức Thương mại thế giới WWF : Quỹ Bảo vệ động vật hoang dã thế giới _______________________________________________________________________________ Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. 5 Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Nhãn Thiên thần xanh Hình 2.2. Nhãn hiệu Oko – Tex Hình 2.3. Nhãn sinh thái của Pháp Hình 2.4. Nhãn sinh thái của EU Hình 2.5. Phân bố sản phẩm dán nhãn sinh thái tại một số quốc gia thuộc EU Hình 2.6. Phân bố các nhóm sản phẩm dán nhãn sinh thái tại các quốc gia thuộc EU Hình 2.7. Lựa chọn sản phẩm dán nhãn sinh thái tại Bỉ Hình 2.8. Nhãn sinh thái của Mỹ Hình 2.9. Nhãn sinh thái của Canada Hình 2.10. Nhãn sinh thái của Nhật Bản Hình 2.11. Nhãn sinh thái của Trung Quốc Hình 2.12. Nhãn sinh thái của Thái Lan Hình 2.13. Nhãn sinh thái của Singapore Hình 2.14. Nhãn hiệu lâm nghiệp bền vững của FSC Hình 2.15. Một loại sản phẩm được cấp chứng nhận FSC Hình 2.16. Nhãn hiệu ngư nghiệp bền vững của MSC Hình 2.17. Kiểm tra chất lượng cá trước khi đóng gói Hình 2.18. Nhãn sinh thái của Viện Sinh thái – Môi trường CHLB Đức Hình 3.1. Sơ đồ Chương trình nhãn sinh thái kiểu I Hình 3.2. Mô hình tổng quát về hệ thống quản lý môi trường Hình 3.3. Sơ đồ chu trình P-D-C-A Hình 3.4. Sơ đồ quá trình phân tích thống kê Hình 3.5. Khuôn khổ đánh giá chu trình sống (LCA) theo ISO 14040 Hình 3.6. Nội dung ĐGTĐCTS sản phẩm (ISO 14042) Hình 3.7. Thí dụ về khái niệm chỉ thị tiêu chí tác động (ISO 14042) Hình 3.8. Mẫu nhãn sinh thái – Mẫu 1 Hình 3.9. Mẫu nhãn sinh thái – Mẫu 2 Hình 3.10. Mẫu nhãn sinh thái – Mẫu 3 Hình 4.1. Mô hình tổ chức của Hội đồng nhãn sinh thái Hình 5.1. Tình hình xuất khẩu của Công ty Việt Tiến qua các năm Hình 5.2. Kế hoạch phát triển của Công ty Việt Tiến đến năm 2010 _______________________________________________________________________________ Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. 6 Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ Hình 5.3. Quy trình sản xuất áo sơ mi Hình 5.4. Hệ thống xử lý nước cấp (xử lý nước ngầm) Hình 5.5. Quy trình công nghệ xử lý bụi Hình 5.6. Sơ đồ công nghệ xử lý khói thải lò hơi Hình 5.7. Sơ đồ qui trình công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt Hình 5.8. Sơ đồ hệ thống quản lý CTR của Công ty Việt Tiến Hình 5.9. Đề xuất hệ thống quản lý CTR tại Công ty Việt Tiến Hình 6.1- Cá bò nguyên liệu Hình 6.2- Sp cá bò sau khi lột da, cắt đầu Hình 6.3. Quy trình chế biến chung của Công ty Quang Minh Hình 6.4. CTR rơi vãi trên sàn nhà Hình 6.5. Thùng chứa CTR (da cá bò) Hình 6.6. Quy trình công nghệ chung xử lý nước thải chế biến thủy sản Hình 6.7. Quy trình công nghệ XLNT CBTS khi giá trị BOD ≥ 1.000 mg/l Hình 6.8. Quy trình công nghệ XLNT CBTS khi giá trị BOD < 1.000 mg/l Hình 6.9. Sơ đồ hệ thống hấp thụ khí thải _______________________________________________________________________________ Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. 7 Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số thuật ngữ sử dụng trong ĐGTĐCTS sản phẩm Bảng 3.2. Các tiêu chí chung phục vụ cho việc cấp nhãn sinh thái Bảng 5.1. Kết quả sản xuất của Công ty Việt Tiến Bảng 5.2. Các xí nghiệp trực thuộc của Công ty Việt Tiến Bảng 5.3. Các công ty con của Công ty Việt Tiến Bảng 5.4. Các công ty liên kết với Công ty Việt Tiến Bảng 5.5. Công ty Việt Tiến liên doanh với các ngành khác Bảng 5.6. Các mục tiêu và chỉ tiêu môi trường của Công ty Việt Tiến Bảng 5.7. Tóm tắt các nội dung chương trình quản lý môi trường của Công ty may Việt Tiến Bảng 5.8. Tổng hợp chủng loại nguyên, nhiên liệu đầu vào Bảng 5.9. Tổng hợp những tác động đến môi trường của nguyên phụ liệu ngành may Bảng 5.10. Danh mục các thiết bị động lực Bảng 5.11. Ô nhiễm không khí tại các khu vực trong Công ty Bảng 5.12. Ô nhiễm nước thải tại khu vực Công ty Bảng 5.13. Ô nhiễm chất thải rắn tại khu vực Công ty Bảng 5.14. Hệ số ô nhiễm khi đốt than đá Bảng 5.15. Nồng độ khí thải lò hơi Bảng 5.16. Đặc trưng kỹ thuật của máy phát điện dự phòng Bảng 5.17. Các đặc trưng kỹ thuật của dầu DO Việt Nam Bảng 5.18. Tải lượng ô nhiễm của máy phát điện Bảng 5.19. Nồng độ khí thải của máy phát điện Bảng 5.20. Kết quả phân tích nước ngầm của Công ty Việt Tiến Bảng 5.21. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải Bảng 5.22. Tổng hợp các tác động môi trường chính của quá trình sử dụng sản phẩm Bảng 5.23. Các tiêu chí phục vụ cho việc cấp nhãn sinh thái sản phẩm áo sơ mi của Công ty may Việt Tiến Bảng 5.24. Thành phần tính chất nước thải Bảng 6.1. Kết quả phân tích mẫu nước cấp Bảng 6.2. Kết quả phân tích nước thải của Công ty Quang Minh Bảng 6.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí Bảng 6.4. Các tiêu chí phục vụ cho việc cấp nhãn sinh thái sản phẩm thủy sản của Công ty Quang Minh Bảng 6.5. Thành phần nước thải đặc trưng của ngành chế biến thủy sản _______________________________________________________________________________ Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. 8 Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ MỞ ĐẦU Hội nhập đang là xu thế chung của toàn cầu. Hội nhập đồng nghĩa với việc lưu chuyển hàng hóa giữa các nước được thuận lợi hơn và hội nhập đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia vào quá trình này. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại giữa các nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, hàng rào bảo hộ thuế quan dần được gỡ bỏ, do đó xuất hiện xu hướng sử dụng các hàng rào “xanh” để bảo hộ thị trường trong nước. Nhãn hiệu sinh thái đang dần trở thành một công cụ hợp lý để thực hiện mục tiêu bảo hộ thị trường, hơn thế nữa, đây lại là một công cụ khá hiệu quả vì phù hợp với xu thế phát triển hiện nay của xã hội xu thế sản xuất và tiêu dùng bền vững. Như vậy, nhãn sinh thái chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động thương mại giữa các quốc gia . Nó có thể trở thành một hàng rào "xanh" hữu hiệu, đồng thời là một công cụ chiếm lĩnh thị trường rất hiệu quả khi vượt qua được rào cản "xanh” này. Các nước nhập khẩu có thể sử dụng công cụ này để bảo hộ thị trường trong nước, còn các nước xuất khẩu cố gắng tận dụng công cụ này để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, nâng cao vai trò và vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế. Tại mỗi quốc gia, khi mức sống của con người ngày càng được cải thiện, nhận thức về những tác động của hoạt động kinh tế đến đời sống của con người và môi trường tự nhiên càng ngày càng trở nên rõ rệt. Do đó, xu hướng sản xuất và tiêu dùng những sản phẩm thân thiện với môi trường trở thành một xu thế tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. Sự ra đời của nhãn sinh thái, trước hết, giữ một vị trí quan trọng trong việc đẩy nhanh quá trình thống nhất quy tắc chung về kỹ thuật trên phạm vi quốc tế, khắc phục được rào cản kỹ thuật mà các nước phát triển đang lạm dụng để bảo hộ thị trường nội địa, từ đó có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tự do hóa thương mại quốc tế, làm cho mậu dịch nội địa cũng như quốc tế ngày càng phát triển. Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế năng động nhất của cả nước, các sản phẩm công nghiệp của thành phố luôn dẫn đầu về số lượng và chất lượng, nhiều sản phẩm đã được công nhận là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy, việc thành phố Hồ Chí Minh đi đầu trong cả nước về việc áp dụng nhãn sinh thái là một việc làm đúng đắn và cần thiết. Đề tài “Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh” sẽ góp phần vào công tác bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của thành phố, đồng thời góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. _______________________________________________________________________________ Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. 9 Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ CHƯƠNG I THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Tên đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Mục tiêu của đề tài: Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm áp dụng nhãn sinh thái cho một số sản phẩm công nghiệp chủ lực phù hợp với điều kiện thành phố Hồ Chí Minh góp phần vào công tác bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững, đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. 1.3. Nội dung nghiên cứu: 1.3.1. Tổng quan về tình hình áp dụng nhãn sinh thái trên thế giới và tại Việt Nam. 1.3.2. Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm áp dụng nhãn sinh thái tại thành phố Hồ Chí Minh. - Khái niệm về nhãn sinh thái - Mục tiêu của việc cấp nhãn, tính pháp lý của nhãn. - Đề xuất các tiêu chí cho một số nhóm sản phẩm phục vụ cho việc cấp nhãn sinh thái. - Quy trình cấp nhãn sinh thái cho một sản phẩm. 1.3.3. Thử nghiệm cấp nhãn sinh thái cho hai sản phẩm công nghiệp chủ lực tại TP. Hồ Chí Minh. - Sản phẩm may mặc sẵn của Công ty may Việt Tiến. - Sản phẩm hải sản chế biến của Công ty cổ phần chế biến thủy sản Quang Minh. - Đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm đạt các tiêu chuẩn về cấp nhãn sinh thái đối với các doanh nghiệp. 1.3.4. Đề xuất một mẫu thiết kế nhãn sinh thái áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh. 1.3.5. Đề xuất hệ thống tổ chức và chính sách áp dụng nhãn sinh thái tại TP.Hồ Chí Minh: Cơ quan xét duyệt cấp nhãn, lộ trình áp dụng, chính sách thực hiện, cơ chế ưu đãi. 1.4. Phương pháp nghiên cứu: - Dựa vào bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 và các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam về BVMT. - Nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm về nhãn sinh thái trên thế giới. - Tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp triển khai thử nghiệm nhãn sinh thái cho một số sản phẩm. _______________________________________________________________________________ 10 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ - Phương pháp kiểm kê. - Tổ chức hội thảo lấy ý kiến. - Phương pháp chuyên gia. 1.5. Tổ chức thực hiện: 1.5.1. Cơ quan chủ trì: Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường Địa chỉ: 57A Trương Quốc Dung, quận Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh Điện thoại: 08.8446262 – 8446265 Fax: 08.8423670 1.5.2. Các cơ quan phối hợp chính: - Khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học Tự nhiên thuộc ĐHQG TP.HCM - Sở TN&MT TP.HCM - Công ty may Việt Tiến - Công ty cổ phần chế biến thủy sản Quang Minh 1.5.3. Các cá nhân tham gia nghiên cứu chính: TT 1 Họ và tên ThS Nguyễn Thế Tiến Cơ quan công tác Viện KTNĐ&BVMT Vai trò trong đề tài Chủ nhiệm đề tài 2 3 PGS.TS Lê Mạnh Tân ThS Phạm Hồng Nhật Trường ĐHKHTN Viện KTNĐ&BVMT Phó Chủ nhiệm đề tài Chủ trì nhánh 4 ThS Hoàng Khánh Hòa Viện KTNĐ&BVMT Chủ trì nhánh 5 6 ThS Huỳnh Tiến Đạt ThS Nguyễn Văn Chiến Trường ĐHKHTN Chủ trì nhánh Sở TN&MT TP.HCM Tham gia 7 8 PGS.TS Phùng Chí Sỹ ThS Vương Quang Việt Viện KTNĐ&BVMT Viện KTNĐ&BVMT 9 10 KS Trần Nguyên Hiền KS Trần Ngọc Anh Sở TN&MT TP.HCM Tham gia Viện KTNĐ&BVMT Tham gia 11 Phạm Văn Kiệt 12 Đại diện C. Ty Quang Minh Giám đốc điều hành Tham gia Công ty may Việt Tiến Tham gia Tham gia Tham gia _______________________________________________________________________________ 11 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ CHƯƠNG II TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI 2.1.1. Giới thiệu chung Trên thế giới hiện có rất nhiều dạng nhãn sinh thái khác nhau đang tồn tại, có khoảng 40 chương trình nhãn sinh thái đã chính thức công bố, một số chương trình khác đang trong giai đoạn xây dựng. Mỗi chương trình lại phản ánh những ưu tiên riêng về môi trường tại mỗi quốc gia nên đã gây nhiều tranh cãi đặc biệt các tranh cãi có liên quan đến hoạt động thương mại. Các cuộc tranh luận này có sự tham gia của OECD, UNCEP và WTO. Tuyên bố Doha năm 2001 đã đặt ra vấn đề cần thống nhất chung các chương trình nhãn sinh thái và vấn đề này được tiếp tục thảo luận vào tháng 8 năm 2003. Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg về phát triển bền vững đã có những nghiên cứu về nhãn sinh thái. Thông qua các sự kiện trên đây, xuất hiện nhu cầu từ nhiều chương trình nhãn sinh thái là cần có sự thừa nhận lẫn nhau. Do đó, hai tổ chức quốc tế hiện nay là Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) và Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) đang nỗ lực nhằm thống nhất và hài hòa hóa mối quan hệ giữa các chương trình nhãn sinh thái giữa các quốc gia. ISO đã thành lập nhóm công tác để xây dựng tiêu chuẩn chỉ dẫn theo các nguyên tắc hoạt động của chương trình nhãn sinh thái đa tiêu chí của GEN. GEN, bao gồm 26 quốc gia thành viên từ các nước phát triển và đang phát triển, đã xây dựng chương trình nhãn sinh thái dựa trên việc đánh giá vòng đời của sản phẩm, tự nguyện và đa tiêu chí do bên thứ ba cấp nhãn. Nói một cách khác, đây là một chương trình phù hợp với dạng nhãn sinh thái kiểu I của ISO (được thành lập vào năm 1994). Mục đích của GEN là: - Thống nhất các chương trình khác nhau trên cơ sở và mục tiêu của GEN. - Hướng dẫn các thành viên của GEN hiểu rõ hơn nội dung và các vấn đề có liên quan đến thương mại. - Liên kết các chương trình nhãn sinh thái vào những vấn đề thương mại. Các quốc gia tham gia vào GEN đều là những quốc gia thành viên của ISO, nên những tiêu chuẩn của ISO cũng được các quốc gia ưu tiên xem xét áp dụng và coi đó là tiêu chuẩn để các nước đi đến một sự nhất trí chung nhằm thừa nhận lẫn nhau trong giữa các chương trình nhãn sinh thái. Nguồn gốc hình thành chương trình nhãn sinh thái ở mỗi quốc gia được chia thành ba nhóm: Nhóm thứ nhất: chương trình nhãn sinh thái ra đời do nhu cầu của người tiêu dùng trong nước về những sản phẩm thân thiện với môi trường và nhằm cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin về sản phẩm đó. Ví dụ: Chương trình nhãn sinh thái của EU, "Thiên thần xanh" của Đức, "Sự lựa chọn môi trường" của Canada,..... _______________________________________________________________________________ 12 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ Nhóm thứ hai: xuất phát từ nhu cầu cần thiết phải bảo vệ môi trường, những nhà hoạt động môi trường đã mong muốn đưa ra một cách tiếp cận mới trong hoạt động bảo vệ môi trường trong nước. Nhóm này đã nghiên cứu phương pháp bảo vệ môi trường của một số nước và thành lập chương trình cấp nhãn sinh thái tiêu biểu là chương trình nhãn sinh thái của Mỹ. Nhóm thứ ba: một số nước khác, chủ yếu là các nước đang phát triển, xuất phát từ sự khởi xướng của chính phủ, thấy cần thiết phải có một chương trình cấp nhãn sinh thái tại quốc gia. Chương trình này được xây dựng trên cở sở chú trọng sự hài hòa với các chương trình nhãn sinh thái hiện có và theo tiêu chuẩn ISO, ví dụ: Chương trình nhãn sinh thái của Trung Quốc, Thái Lan... Có thể nói rằng những nhà doanh nghiệp tại các quốc gia phát triển là những người có công lớn trong việc hình thành và phát triển các loại nhãn sinh thái hiện nay trên thế giới. Những nhà doanh nghiệp đã nhận ra mối liên hệ giữa môi trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, những quan tâm về môi trường có thể dùng làm ưu thế trong chiến lược tiếp thị sản phẩm. Từ đó hàng loạt những công bố gồm các loại nhãn với những khẳng định như “Sản phẩm có thể tái chế”, “sản phẩm tiết kiệm năng lượng”, “sản phẩm thân thiện với môi trường”.... đã được áp dụng đối với rất nhiều loại sản phẩm. Việc sử dụng các loại nhãn trên các sản phẩm ban đầu đã tạo sự thu hút khách hàng, đặc biệt những người đã và đang tìm cách giảm các tác động tiêu cực tới môi trường thông qua việc lựa chọn mua sản phẩm. Tuy nhiên mặt hạn chế của các nhãn loại này nằm ở tính xác thực của những công bố và khẳng định thể hiện trên nhãn. Người tiêu dùng không thể biết được những khẳng định về sản phẩm của doanh nghiệp là chính xác hay không, họ không có thời gian và điều kiện để đi tìm hiểu tính xác thực của những công bố trên nhãn. Một giải pháp khả thi cải thiện mặt hạn chế của các loại nhãn nêu trên đó là việc hình thành các tổ chức cấp nhãn sinh thái, việc dán nhãn cũng dần dần nâng cấp thành nhãn sinh thái ở cấp độ vùng, quốc gia, khu vực. 2.1.2. Áp dụng nhãn sinh thái tại một số quốc gia thuộc Châu Âu (1). Cộng hòa Liên Bang Đức: CHLB Đức được xem là quốc gia đầu tiên thực hiện dán nhãn sinh thái cấp quốc gia cho các sản phẩm hàng tiêu dùng. Chương trình nhãn sinh thái “Thiên thần xanh” tại CHLB Đức đã được khởi xướng từ năm 1977 nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua và sử dụng các sản phẩm hàng hóa. Các sản phẩm nằm trong chương trình được một Ban giám khảo độc lập xem xét, xác nhận về sự phù hợp với môi trường hơn so với các sản phẩm Hình 2.1. Nhãn Thiên thần xanh tương tự. * Thành phần Ban giám khảo gồm: _______________________________________________________________________________ 13 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ - Hội thẩm đoàn môi trường (Jury Umweltzeichen): Là đơn vị ra quyết định, với các thành viên gồm những người đại diện cho quản lý công nghiệp, nhà khoa học, doanh nghiệp, cộng đồng, các tổ chức người tiêu thụ, hiệp hội thương mại và nhà thờ. Đơn vị này hoạt động theo nhiệm kỳ 3 năm và cơ cấu nhân sự được bổ nhiệm bởi Bộ Môi trường, Bảo tồn thiên nhiên và An toàn hạt nhân của Liên bang (BMU). - Cơ quan môi trường liên bang: Là đơn vị nghiên cứu khoa học, đảm bảo luận thuyết của việc ra quyết định. - Viện Cầu chứng và Đảm bảo chất lượng (RAL): Là tổ chức phi chính phủ được thành lập năm 1992, là đơn vị hành chính. * Qui trình xây dựng và thủ tục cấp nhãn: - Đề xuất lựa chọn: Nhà sản xuất đệ trình hồ sơ đề xuất lên Cơ quan môi trường Liên bang xem xét kiểm tra và đánh giá sơ bộ, kết quả sẽ được chuyển đến Hội thẩm đoàn môi trường để quyết định danh mục sản phẩm được chọn để nghiên cứu tiếp. - Xây dựng tiêu chí: Cơ quan môi trường Liên bang phác thảo sơ bộ các tiêu chí đối với nhãn của từng nhóm sản phẩm trong danh mục được chọn. Các tiêu chí này sẽ được đưa ra thăm dò lấy ý kiến của chuyên gia, đại diện những nhóm quan tâm đến sản phẩm. Trên cơ sở đó, Cơ quan môi trường Liên bang sẽ hiệu chỉnh lại các tiêu chí và gửi sang Hội thẩm đoàn môi trường để ra quyết định. Thông thường các tiêu chí được xây dựng nhằm vào việc xác định những chất sử dụng trong sản xuất và chất có thể tìm thấy trong thành phẩm. - Thủ tục cấp nhãn: RAL là nơi tiếp nhận hồ sơ xin cấp nhãn cho các nhóm sản phẩm đã ban hành tiêu chí. Hồ sơ đầy đủ gồm khẳng định của nhà sản xuất về việc sản phẩm đáp ứng tiêu chí đã ban hành và các thông tin bổ sung khác (ví dụ: thành phần cấu tạo của sản phẩm). Hồ sơ được RAL và Cơ quan môi trường Liên bang tiến hành thẩm định. Đối với những hồ sơ đạt được các tiêu chí đã ban hành, RAL sẽ ký hợp đồng với nhà sản xuất. - Thời hạn của nhãn: Nhãn thiên thần xanh có thời hạn hiệu lực tối đa là 4 năm, trong quá trình này các tiêu chí của nhãn thường xuyên được xem xét và nâng cấp khi cần thiết. - Kinh phí: Kinh phí xin cấp nhãn là DM 300, phí bản quyền phải đóng góp cho RAL và đảm bảo chất lượng hàng năm từ DM 350 đến DM 3.980 tùy theo doanh thu ước tính hàng năm của các sản phẩm được dán nhãn sinh thái. Ngoài ra, mỗi giấy phép cấp nhãn còn phải chịu phí quảng cáo. Theo thống kê, đến năm 1996 đã có khoảng 3.800 sản phẩm thuộc 75 nhóm mặt hàng khác nhau đã được dán nhãn này, như các loại máy lạnh, tủ lạnh không dùng CFC… Hình 2.2. Nhãn hiệu Oko – Tex Ở Đức việc gắn nhãn hiệu môi trường lên các sản phẩm dệt đang trở nên rất quan trọng. Nhãn hiệu quan trọng nhất là Oko – Tex Standar 100. Nhãn hiệu Oko – Tex được đưa vào sử dụng để đánh dấu các sản phẩm dệt ít có tác động xấu đến _______________________________________________________________________________ 14 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ môi trường xét về hàm lượng hóa chất có nguy cơ độc hại trong nguyên liệu. Các sản phẩm phải thỏa mãn giới hạn dành cho kim loại nặng, thuốc trừ sâu, Phooc-man-đe-hit và pentachlorophenon. Đồng thời có thể không được phép sử dụng biôxit, chất gây ưng thư (carcinogenic) hay thuốc nhuộm gây dị ứng. Đối với nhãn hiệu này, sản xuất và chế biến là những khâu không cần lưu ý. (2). Cộng hòa Pháp: Nhãn “NF Environnement” là nhãn sinh thái của Pháp được thiết lập từ năm 1992, đặc trưng là biểu tượng chiếc lá phủ lên trái đất. Nhãn hiệu này thể hiện sản phẩm có những tác động tới môi trường thấp hơn những sản phẩm cùng loại trên thị trường. Những nhà công nghiệp mong muốn những cố gắng của họ về môi trường được nêu bật có thể tự nguyện sử dụng nhãn sinh thái trên sản phẩm của họ. Quá trình cấp phép được thực hiện trên cơ sở sự tiếp cận đa tiêu chuẩn, trong phạm vi một số nhóm sản phẩm: Sơn, túi rác có thể tái chế, nhớt ô tô. Một ủy ban nhãn sinh thái được thành lập bao Hình 2.3. Nhãn sinh thái gồm các thành viên: Đại diện chính quyền, hội người của Pháp tiêu dùng, nhà công nghiệp, nhà phân phối. Ủy ban có trách nhiệm xem xét và lựa chọn các nhóm sản phẩm mới để nghiên cứu xây dựng tiêu chí nhãn sinh thái. Một nhóm vận hành được thành lập trên sự kết hợp giữa các nhà công nghiệp từ những thành viên của Ủy ban nhãn sinh thái, có trách nhiệm đề xuất những tiêu chí rõ ràng cho các dòng sản phẩm. (3). Liên minh CHÂU ÂU (EU): Liên minh Châu Âu (EU) đã thông qua một đạo luật vào năm 1992 (sửa đổi năm 2000) để phân biệt các sản phẩm có tác động tới môi trường thông qua hệ thống nhãn hiệu tự nguyện được gọi là nhãn hiệu sinh thái. Biểu tượng cho các nhãn hiệu loại này là một bông hoa màu xanh. Những nhà sản xuất có thể sử dụng nhãn hiệu sinh thái để chứng tỏ rằng, sản phẩm của họ ít gây tác động xấu đến môi trường hơn các sản phẩm tương tự khác. Nhãn hiệu này cũng nhằm khuyến khích người tiêu dùng mua các sản phẩm "xanh". Tuy nhiên, hệ thống này không phải là tiêu chuẩn sinh thái bắt buộc các nhà sản xuất phải tuân theo khi đưa sản phẩm ra thị trường. Những sản phẩm không có nhãn hiệu sinh thái EU vẫn có thể nhập Hình 2.4. Nhãn sinh thái của EU khẩu vào EU, miễn là chúng đáp ứng được những quy định và tiêu chuẩn môi trường, an toàn và tiêu chuẩn y tế hiện hành. Chương trình nhãn sinh thái của liên minh Châu Âu bao gồm rất nhiều cơ quan tham gia, tùy theo từng giai đoạn của chương trình xây dựng tiêu chí sinh thái cho các nhóm sản phẩm. _______________________________________________________________________________ 15 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ * Các đơn vị tham gia chương trình: - Hội đồng Châu Âu. - Các Ban có thẩm quyền được chỉ định ở mỗi quốc gia thành viên (Quản lý hành chính chương trình nhãn sinh thái). - Đại diện của 5 nhóm tư vấn: Công nghiệp, Môi trường, Người tiêu dùng , Thương nghiệp và các đơn vị kinh doanh. - Ủy ban điều phối gồm đại diện của các quốc gia thành viên. - Hội đồng Bộ trưởng Châu Âu. - Nhóm chuyên trách đặc biệt được thành lập trên cơ sở các thành viên tham gia bao gồm: 02 đại diện cho các đơn vị thẩm quyền của mỗi quốc gia thành viên; 02 đại diện của 5 nhóm tư vấn và 02 đại diện của nhóm có quan tâm đến nhãn sinh thái. Hình 2.5. Phân bố sản phẩm dán nhãn sinh thái tại một số quốc gia thuộc EU * Qui trình xây dựng và thủ tục cấp nhãn: - Đề xuất lựa chọn: Danh mục các nhóm sản phẩm ưu tiên xem xét được thiết lập bởi Hội đồng chung Châu Âu trên cơ sở hỗ trợ, tư vấn của các thành viên chương trình có thẩm quyền. Các đề xuất được thiết lập thông qua diễn đàn hội ý của các thành viên tham gia chương trình. Thông thường một số tiêu chí được đề nghị xem xét như sau: tính minh bạch của sản phẩm; tính thích hợp môi trường, sự lựa chọn của người tiêu dùng; thị phần tiêu thụ sản phẩm; tính thông dụng của sản phẩm; lợi ích của sản phẩm đối với nhà sản xuất. - Xây dựng tiêu chí: Thông thường tiêu chí được xây dựng dựa trên 06 giai đoạn + Giai đoạn I: Xác minh tính khả thi của việc dán nhãn sinh thái cho một loại sản phẩm trên cơ sở xem xét thị trường, các vấn đề môi trường, lợi thế của nhóm sản phẩm được lựa chọn. + Giai đoạn II: Nghiên cứu thị phần của sản phẩm + Giai đoạn III và IV: Đánh giá phân tích vòng đời sản phẩm (LCA) bao gồm kiểm kê và đánh giá tác động môi trường, phác thảo tiêu chí sinh thái. _______________________________________________________________________________ 16 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ + Giai đoạn V: Đệ trình các tiêu chí sinh thái lên hội đồng Châu Âu, xác định một số yếu tố chủ yếu: Các tác động môi trường quan trọng nhất, các tiêu chí thích hợp, qui định chuẩn cho mỗi tiêu chí, các phương pháp và thủ tục kiểm chứng cần thiết. + Giai đoạn VI: Hội thảo lấy ý kiến góp ý của các thành viên về danh mục các tiêu chí được phác thảo. Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Hội đồng Châu Âu quyết định danh mục tiêu chí cuối cùng và gửi tới Ủy ban điều phối để bỏ phiếu quyết định ban hành. Nếu kết quả bỏ phiếu không đạt thì danh mục các tiêu chí phác thảo phải được Hội đồng Châu Âu gửi lên Hội đồng bộ trưởng Châu Âu xem xét giải quyết. - Thủ tục cấp nhãn: Các nhà sản xuất hoặc nhập khẩu nộp hồ sơ xin cấp nhãn (gồm: Đơn xin cấp nhãn hiệu EU kèm theo những chứng từ và các loại giấy chứng nhận cần thiết) tại Bộ phận chuyên trách của các quốc gia thành viên. Bộ phận chuyên trách có trách nhiệm đánh giá hồ sơ xin cấp nhãn theo các tiêu chí đã được Hội đồng Châu Âu ban hành đối với các loại sản phẩm xin cấp nhãn và quyết định có cấp nhãn hay không đối với sản phẩm đăng ký. Sau khi cấp nhãn cho sản phẩm, Bộ phận chuyên trách của các quốc gia phải thông báo với Hội đồng Châu Âu và các thành viên khác tham gia chương trình nhãn sinh thái. - Thời hạn của nhãn: Nhãn sinh thái của EU có hiệu lực tối đa là 3 năm. - Kinh phí: Phí xin cấp nhãn sinh thái là ECU 500 (hay $US 600) và tiền bản quyền là 0,15% doanh thu của sản phẩm dán nhãn. Khoảng 21 mặt hàng tiêu dùng, bao gồm: ti vi, máy tính cá nhân, máy giặt, máy rửa bát, giấy vệ sinh, khăn giấy, bột giặt quần áo, bóng đèn, các loại sơn và sơn dầu, đèn ngủ, áo sơ mi, giấy phô tô và tủ lạnh... có thể sử dụng nhãn hiệu sinh thái. Với quy định mới sửa đổi năm 2000 thì những dịch vụ (như: dịch vụ cung cấp chỗ ăn nghỉ cho khách du lịch cũng có thể sử dụng nhãn hiệu sinh thái EU). Theo kiến nghị của Hội đồng nhằm cải cách chính sách nghề cá thì đồ hải sản cũng sẽ phải tuân theo nhãn hiệu sinh thái. Hình 2.6. Phân bố các nhóm sản phẩm dán nhãn sinh thái tại các quốc gia thuộc EU _______________________________________________________________________________ 17 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ Ngoài những yêu cầu về dán nhãn và nhãn mác ở trên, các nhà sản xuất cũng nên chú ý đến những yêu cầu cụ thể liên quan đến dán nhãn hàng thực phẩm. Điều này được đề cập đến trong 3 Quy định của EU: - Chỉ thị 2000/13/EC; - Quy định Hội đồng 104/2000/EC (Hàng hải sản); - Quy định Hội đồng 2065/2001/EC ( Hàng hải sản chỉ dành cho kênh bán lẻ). Những Quy định của EU đối với việc dán nhãn và quảng cáo hàng thực phẩm sẽ khác nhau tùy theo cách trình bày và sử dụng cuối cùng của sản phẩm đó. Những hàng thực phẩm dễ hỏng phải tuân thủ chặt chẽ những quy định pháp luật của EU về việc dán nhãn. Bản chất các quy định của EU về dán nhãn và quảng cáo hàng thực phẩm là đảm bảo cho người tiêu dùng có được thông tin tốt nhất về sản phẩm mà họ định mua. Về vấn đề này EU đang hoàn tất những văn bản pháp lý để đưa ra một qui định nhãn hiệu mới. Từ 1/1/2005 đã có thêm những qui định mới về nhãn hiệu cho hàng thực phẩm nhằm bảo vệ người tiêu dùng. Hiện nay, có 14 nhóm sản phẩm nằm trong phạm vi chương trình gắn nhãn hiệu sinh thái của EU. Người ta đang xây dựng tiêu chuẩn đối với 7 nhóm sản phẩm khác. Các nhà nhập khẩu và sản xuất sử dụng dấu xác nhận tiêu chuẩn môi trường Châu Âu trên cở sở tình nguyện. Chi phí trả cho việc được sử dụng các biểu tượng môi trường Châu Âu phụ thuộc vào doanh thu của sản phẩm đối với công ty nhập khẩu hay sản xuất sản phẩm đó và có thể thay đổi ở các quốc gia khác nhau. Các nhóm sản phẩm trong chương trình nhãn hiệu sinh thái của EU: - Bột giặt - Bóng điện - Máy giặt - Giấy copy - Tủ lạnh - Giầy dép - Máy tính cá nhân - Giấy ăn - Máy rửa bát - Máy làm màu đất - Nệm trải giường - Sơn và vecni - Sản phẩm dệt - Nước rửa bát Hình 2.7. Lựa chọn sản phẩm dán nhãn sinh thái tại Bỉ Chương trình nhãn hiệu sinh thái của EU thực chất có thể là một rào cản thương mại, có thể hạn chế sự hội nhập của các công ty nước ngoài vào EU và có thể phân biệt đối xử không công bằng đối với nước xuất khẩu. Để có được nhãn hiệu sinh thái _______________________________________________________________________________ 18 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ cần có chi phí rất lớn (trên 13.000 euro để đăng ký nhãn hiệu và trên 2.500 euro mỗi năm cho việc sử dụng nhãn hiệu sinh thái), vì thế nhãn hiệu này không được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, nhãn hiệu sinh thái có thể là một công cụ maketing rất tốt cho các nhà xuất khẩu trong khi nhu cầu đối với sản phẩm " xanh" đang ngày một tăng tại EU. Có thể nhãn hiệu sinh thái sẽ trở nên được yêu thích hơn đối với những người tiêu dùng. Hội đồng Châu Âu cũng đã xác định nhãn hiệu sinh thái như một công cụ chính để thúc đẩy cung và cầu đối với hàng hóa và dịch vụ " xanh". Họ coi đây như một phần trong chiến lược mới cho chính sách sản phẩm hội nhập. 2.1.3. Áp dụng nhãn sinh thái tại một số quốc gia Châu Mỹ (1). Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (Mỹ): GREEN SEAL là một tổ chức phi chính phủ tại Mỹ được thành lập năm 1990 với mục tiêu hoạt động chính là xác định và xúc tiến sản xuất những sản phẩm ít gây hại cho môi trường. Chương trình những đối tác của Green Seal giúp cho các cơ quan kết hợp chính sách xem xét vấn đề môi trường và việc quyết định mua hàng hóa của họ, do đó làm tăng thị phần của các sản phẩm thích hợp với môi trường. Các đối tác thuộc chương trình này bao gồm nhiều thành phần: Những người buôn bán lẻ, các cơ quan nhà nước, các Hình 2.8. Nhãn sinh thái nhóm phi lợi nhuận, các viện giáo dục, trường học, bệnh của Mỹ viện... Các đối tác môi trường này được sử dụng dấu hiệu đối tác Green Seal trên các loại văn bản liên quan (báo cáo hàng năm, tiêu đề và tên hiệu...) Đến nay, Green Seal đã cấp nhãn sinh thái cho khoảng 234 sản phẩm thuộc trên 50 loại nhóm sản phẩm bao gồm: sơn, mực in, giấy và giấy báo, khăn tắm, giấy ăn, các sản phẩm động cơ dầu tinh khiết, đèn huỳnh quang compact, máy giặt; máy rửa chén và các đồ gia dụng khác... * Cơ cấu tổ chức Green Seal: - Ban giám đốc: Gồm các nhà doanh nghiệp, đại diện công chúng, lãnh đạo của các tổ chức môi trường quốc gia, các tổ chức quan tâm tới nhãn sinh thái (như tổ chức người tiêu dùng). - Ủy ban tiêu chuẩn môi trường gồm các chuyên gia và nhà khoa học có trách nhiệm phê chuẩn các tiêu chí cho nhãn sinh thái hoàn chỉnh. - Liên hợp phòng thí nghiệm kiểm chứng: Là một tổ chức phi chính phủ được thành lập năm 1988, có trách nhiệm kiểm chứng, thanh tra các cơ sở sản xuất. * Qui trình xây dựng và thủ tục cấp nhãn: - Đề xuất lựa chọn: Các sản phẩm tham gia chương trình ban đầu được đề xuất bởi cộng đồng công chúng và nhà sản xuất. Trên cơ sở những đề xuất, Green Seal quyết định danh mục các nhóm sản phẩm ưu tiên xem xét. Thông thường qui trình xem xét bao gồm việc cân nhắc một số nhân tố liên quan tới sản phẩm như: ý nghĩa _______________________________________________________________________________ 19 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670. Đề tài: Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại TP. Hồ Chí Minh __________________________________________________________________________________ các tác động môi trường và cơ hội giảm thiểu các tác động này, sự quan tâm của công chúng, sự quan tâm của nhà sản xuất và cơ hội quảng cáo. - Xây dựng tiêu chí: + Bản thảo các tiêu chí cho từng loại nhóm sản phẩm được xây dựng bởi những nhóm tư vấn gồm những thành viên của các tổ chức quan tâm đến loại sản phẩm đó. Các tiêu chí được xác lập trên cơ sở kết quả phân tích đánh giá vòng đời sản phẩm. Quá trình phân tích này xác định được rõ những tác động môi trường nghiêm trọng nhất trong một vòng đời sản phẩm. Tiêu chí được thiết lập cho hầu hết những giai đoạn trong vòng đời sản phẩm (khai thác tài nguyên, sản xuất, phân phối, sử dụng, thải bỏ), và thường nhằm vào các mục tiêu cụ thể: Giảm ô nhiễm không khí, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa các chất gây ô nhiễm độc hại, bảo vệ các loài động vật hoang dã và nơi cư ngụ. + Đóng góp ý kiến cho bản thảo các tiêu chí được thực hiện bởi các đơn vị (Chính phủ; Hiệp hội thương mại; Nhà sản xuất; Hội người tiêu dùng) hay bất kỳ cá nhân nào quan tâm. Thời gian đóng góp ý kiến cho bản thảo tiêu chí hết khoảng từ 40 đến 60 ngày. + Bản tiêu chí cuối cùng với tất cả các ý kiến đóng góp được gửi đến Ủy ban Tiêu chuẩn môi trường của Green Seal để phê duyệt - Thủ tục cấp nhãn: Các nhà sản xuất hoặc nhập khẩu có thể nộp hồ sơ xin cấp nhãn để được Phòng thí nghiệm kiểm chứng kiểm định và thẩm tra sản phẩm theo các chuẩn của nhãn. Sản phẩm sau khi được thẩm tra đạt các chuẩn sẽ được cấp logo và quảng cáo. Hàng năm các sản phẩm này được giám sát để xác nhận còn tuân thủ theo tiêu chuẩn. - Thời hạn của nhãn: Nhãn sinh thái Green Seal có thời hạn hiệu lực tối đa là 3 năm. (2). Canada: Chương trình nhãn sinh thái “Lựa chọn Môi trường” của Canada với biểu tượng 3 chim bồ câu được thành lập từ năm 1988 là mộ chương trình giúp cho người tiêu dùng nhận biết được những sản phẩm và những dịch vụ có tác hại thấp tới môi trường. Một sản phẩm hoặc một dịch vụ có thể được công nhận theo những tiêu chí: có cải tiến tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu những chất độc hại có trong sản phẩm, sử dụng những nguyên liệu có thể tái chế hoặc có thể tự phân hủy. Nhà sản xuất, nhà nhập khẩu hoặc cung cấp dịch vụ có thể được chấp nhận sử dụng nhãn sinh thái “Lựa chọn Môi trường” nếu như các sản phẩm hoặc dịch vụ đó tuân theo các tiêu chí của nhãn và được tán thành rộng rãi. Hình 2.9. Nhãn sinh thái của Canada Các tiêu chí của nhãn sinh thái được thiết lập trên cơ sở những ý kiến đóng góp của các đơn vị và cá nhân quan tâm: Đại diện ngành công nghiệp, các hội môi trường, các trường đại học, các nhà khoa học và các chuyên gia độc lập. _______________________________________________________________________________ 20 Viện Kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường. 57A Trương Quốc Dung, Q. Phú Nhuận, Tp.HCM. Điện thoại: 08.8446262-8446265. Fax: 08.8423670.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan