Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NGHIÊN CỨU NHÂN NHANH IN VITRO CÂY TRÀM TA (Melaleuca cajuputi Powell)...

Tài liệu NGHIÊN CỨU NHÂN NHANH IN VITRO CÂY TRÀM TA (Melaleuca cajuputi Powell)

.PDF
82
788
61

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Đăng Thùy NGHIÊN CỨU NHÂN NHANH IN VITRO CÂY TRÀM TA (Melaleuca cajuputi Powell) LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Đăng Thùy NGHIÊN CỨU NHÂN NHANH IN VITRO CÂY TRÀM TA (Melaleuca cajuputi Powell) Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 60 42 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VƯƠNG ĐÌNH TUẤN Thành phố Hồ Chí Minh - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả tŕnh bày trong lu ận văn là trung thực và chưa được các tác giả công bố trong bất kì công trình nào. Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu tham khảo trong luận văn/ luận án đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định. Tác giả. LỜI CẢM ƠN Xin trân trọng cảm ơn TS. Vương Đình Tuấn đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Xuân Cường và các anh chị ở viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ đã giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể học tập và thực hiện đề tài này. Xin cảm ơn các thầy cô ở trường Đại học Sư phạm và các bạn lớp Sinh học thực nghiệm - K23 đã giảng dạy, hỗ trợ và động viên tôi trong thời gian học tập tại trường. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Đăng Thùy MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình MỞ ĐẦU ... ............................................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài ....................................................................................... 1 II. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 III. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ............................................ 2 Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3 1.1. Giới thiệu về cây Tràm ta........................................................................ 3 1.1.1. Đặc điểm sinh học của cây Tràm ta ................................................. 3 1.1.1.1. Phân loại .................................................................................... 3 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái ..................................................................... 3 1.1.1.3. Phân bố và đặc điểm sinh thái ................................................... 5 1.1.2. Giá trị sử dụng .................................................................................. 5 1.1.2.1. Bảo vệ môi trường sinh thái ...................................................... 5 1.1.2.2. Cung cấp gỗ cho xây dựng và một số ngành công nhiệp .......... 6 1.1.2.3. Sản phẩm ngoài gỗ..................................................................... 6 1.1.3. Tình hình trồng và khai thác gỗ cũng như các sản phẩm ngoài gỗ của cây Tràm ta ............................................................................... 8 1.2. Nuôi cấy mô tế bào thực vật và ứng dụng .............................................. 9 1.2.1. Sự phát sinh cơ quan trong nuôi cấy in vitro ................................... 9 1.2.1.1. Sự phát sinh chồi bất định ......................................................... 9 1.2.1.2. Sự phát sinh rễ bất định ........................................................... 10 1.2.1.3. Sự phát sinh mô sẹo ................................................................. 11 1.2.2. Vai trò của chất ĐHST thực vật trong phát sinh cơ quan .............. 11 1.2.2.1. Auxin ....................................................................................... 12 1.2.2.2. Cytokinin ................................................................................. 13 1.2.2.3. Gibberelin ................................................................................ 14 1.3. Tình hình nghiên cứu vi nhân giống cây Tràm ta trong nước và trên thế giới ................................................................................................. 14 1.3.1. Tình hình nghiên cứu vi nhân giống cây tràm ta trên thế giới ....... 14 1.3.2. Tình hình nghiên cứu vi nhân giống cây tràm ta trong nước ......... 15 Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 16 2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài .................................................. 16 2.2. Vật liệu .................................................................................................. 16 2.2.1. Vật liệu ban đầu .............................................................................. 16 2.2.2. Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm ..................................................... 16 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 16 2.3.1. Khử trùng bề mặt mẫu cấy ............................................................. 16 2.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của sự kết hợp auxin và cytokinin, thành phần môi trường nuôi cấy lên khả năng tạo sẹo từ cây mầm ....... 17 2.3.2.1. Ảnh hưởng của sự kết hợp hoặc riêng lẻ giữa NAA và TDZ lên khả năng tạo sẹo từ cây mầm ............................................ 17 2.3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần môi trường nuôi cấy lên khả năng tạo sẹo từ cây mầm ............................................ 18 2.3.2.3. Ảnh hưởng của sự kết hợp giữa NAA và BA lên khả năng tạo sẹo ...................................................................................... 18 2.3.3. Nghiên cứu khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo ................................ 19 2.3.4. Nghiên cứu nhân nhanh tạo cụm chồi từ chồi phát sinh từ mô sẹo. ................................................................................................ 19 2.3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất ĐHST thực vật lên khả năng kéo dài chồi Tràm ta. .................................................................... 19 2.3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của các auxin khác nhau ở nồng độ khác nhau lên khả năng ra rễ in vitro của cây Tràm ta.......................... 20 2.3.7. Nghiên cứu khả năng thích nghi của cây Tràm ta in vitro trong điều kiện vườn ươm. ..................................................................... 20 2.4. Xử lý thống kê ...................................................................................... 21 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 22 3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của sự kết hợp auxin và cytokinin, thành phần môi trường nuôi cấy lên khả năng tạo sẹo từ cây mầm .............. 22 3.1.1. Ảnh hưởng của sự kết hợp auxin và cytokinin lên khả năng tạo sẹo từ cây mầm ............................................................................. 22 3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần môi trường nuôi cấy lên khả năng tạo sẹo từ cây mầm ........................................................ 27 3.1.3. Ảnh hưởng của sự kết hợp NAA và BA lên khả năng tạo sẹo từ cây mầm ........................................................................................ 28 3.2. Nghiên cứu khả năng tái sinh chồi từ mô sẹo ....................................... 30 3.3. Nghiên cứu nhân nhanh tạo cụm chồi từ chồi phát sinh từ mô sẹo ...... 33 3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất ĐHST thực vật lên khả năng kéo dài chồi .......................................................................................... 36 3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của auxin ở các nồng độ khác nhau lên khả năng ra rễ in vitro của cây Tràm ta ...................................................... 38 3.6. Nghiên cứu khả năng thích nghi của cây Tràm ta in vitro trong điều kiện vườn ươm ..................................................................................... 41 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................... 43 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.................................... 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 45 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu 1/2MS 2,4-D BA ĐHST GA3 IAA IBA MS NAA TDZ Chú giải Thành phần môi trường MS giảm một nửa đa lượng và vi lượng. 2,4- Dichlorophenoxyacetic Acid N6 - Benzyladenine Điều hòa sinh trưởng Gibberellic Acid Indol - 3 - Acetic Acid Indole - 3 - Butyric Acid Thành phần môi trường MS (Murashige và Skoog, 1962) Naphthaleneacetic Acid Thidiazuron DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1.Thành phần môi trường nuôi cấy trong thí nghiệm ............................................ 17 Bảng 2.2. Ảnh hưởng của sự kết hợp hay riêng lẻ giữa NAA và TDZ lên khả năng tạo sẹo ...................................................................................................................... 18 Bảng 2.3. Ảnh hưởng của thành phần môi trường nuôi cấy trong cảm ứng tạo mô sẹo .... 18 Bảng 2.4. Ảnh hưởng của BA và NAA lên khả năng tạo sẹo ............................................ 19 Bảng 2.5. Ảnh hưởng của chất ĐHST lên khả năng kéo dài chồi ...................................... 20 Bảng 3.1. Ảnh hưởng của sự kết hợp NAA và TDZ trong cảm ứng tạo mô sẹo ............... 22 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của sự kết hợp NAA và BA trong cảm ứng tạo mô sẹo ................. 29 Bảng 3.3. Phát sinh cơ quan chồi từ mô sẹo sau 2 tháng nuôi cấy..................................... 31 Bảng 3.4. Số chồi và chiều cao chồi sau 2 tháng trên môi trường nhân chồi .................... 34 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của chất ĐHST thực vật lên khả năng kéo dài chồi ........................ 36 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của chất điều hòa tăng trưởng thực vật lên khả năng tạo rễ của chồi Tràm ta sau 3 tuần nuôi cấy ....................................................................... 40 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 1.1. Cây Tràm ta Melaleuca cajuputi Powell ............................................................ 4 Hình 3.1. Cảm ứng tạo mô sẹo từ cây mầm Tràm ta ở nồng độ TDZ 0 mg/l + NAA từ 0 đến 3 mg/l sau 3 tháng nuôi cấy ..................................................................... 23 Hình 3.2. Cảm ứng tạo mô sẹo từ cây mầm Tràm ta với TDZ từ 0,5 đến 5 mg/l sau 3 tháng nuôi cấy ................................................................................................... 24 Hình 3.3. Cảm ứng tạo mô sẹo từ cây mầm Tràm ta ở NAA 0 đến 2 mg/l kết hợp với TDZ 1 đến 1,5 mg/l sau 3 tháng ....................................................................... 25 Hình 3.4. Cảm ứng tạo mô sẹo từ cây mầm Tràm ta ở nồng độ NAA 3 mg/l kết hợp với TDZ từ 1,5 đến 5 mg/l sau 3 tháng ................................................................... 26 Hình 3.5. Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy lên khả năng tạo sẹo ................................ 27 Hình 3.6. Ảnh hưởng của thành phần môi trường đến khả năng tạo sẹo từ mầm sau 3 tháng với NAA 2 + TDZ 1,5 mg/l ..................................................................... 28 Hình 3.7. Ảnh hưởng của NAA kết hợp với BA trong cảm ứng tạo sẹo ........................... 29 Hình 3.8. Ảnh hưởng của NAA và 2,4-D 0,05 mg/l lên khả năng cảm ứng tạo chồi từ mô sẹo sau 2 tháng nuôi cấy .............................................................................. 31 Hình 3.9. Ảnh hưởng của TDZ từ 0 đến 0,1 mg/l lên khả năng cảm ứng tạo chồi từ mô sẹo sau 2 tháng nuôi cấy .................................................................................... 32 Hình 3.10. Kéo dài chồi phát sinh từ cụm mô sẹo trên môi trường 1/2MS sau 3 tháng nuôi cấy .............................................................................................................. 33 Hình 3.11. Cụm chồi từ đoạn thân chồi sau 2 tháng trên từng nghiệm thức ...................... 33 Hình 3.12. Cảm ứng tạo chồi trên môi trường 1/2MS + 0.5 mg/l BA sau 2 tháng ............ 35 Hình 3.13. Cảm ứng tạo chồi từ thân chồi của cây Tràm ta sau 2 tháng............................ 35 Hình 3.14. Ảnh hưởng của chất ĐHST thực vật lên khả năng kéo dài chồi ...................... 37 Hình 3.15. Cụm chồi ở thí nghiệm 3 khi chuyển sang môi trường 1/2MS để kéo dài sau 2 tháng nuôi cấy ................................................................................................. 38 Hình 3.16. Ảnh hưởng của IBA lên khả năng ra rễ của chồi Tràm ta sau 4 tuần .............. 39 Hình 3.17. Ảnh hưởng của NAA lên khả năng ra rễ của Tràm ta sau 4 tuần.................... 39 Hình 3.18. Cây Tràm ta sau 2 tuần cấy ra bầu đất trong điều kiện vườn ươm .................. 41 Hình 3.19. Cây Tràm ta sau 3 tuần cấy ra bầu đất trong điều kiện vườn ươm .................. 41 Hình 3.20. Sự tăng trưởng của Tràm ta sau 1, 2, 3, 4, 5, 6 tuần trong điều kiện vườn ươm .................................................................................................................... 42 1 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cây Tràm ta (Melaleuca cajuputi Powell) là cây bản địa có khả năng thích nghi tốt ở những vùng đất ngập nước, nghèo chất dinh dưỡng với độ phèn cao như ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, bên cạnh chức năng phòng hộ, hạn chế xói mòn và điều hòa khí hậu như các loại rừng khác, rừng Tràm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa mực nước, cải tạo đất, ngăn cản quá trình sinh phèn của đất… (Nguyễn Quang Trung, 2008). Ngoài vai trò to lớn về mặt sinh thái, cây Tràm còn là cây đa tác dụng. Gỗ Tràm được sử dụng làm “cừ” (một loại cọc gia cố nền móng trong các công trình xây dựng) và là nguồn nguyên liệu tiềm năng đối với ngành công nghiệp chế biến gỗ như gỗ xẻ (xẻ nan, ván ghép thanh, ghép khối); băm dăm (làm ván dăm, ván MDF) ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (Bùi Duy Ngọc, 2009). Tinh dầu Tràm được dùng để chữa trị bệnh ho và cảm lạnh, chống co thắt dạ dày, đau bụng và hen suyễn. Người ta còn dùng xoa bên ngoài cơ thể chống đau thần kinh và đau khớp, chống côn trùng và hữu ích trong việc tẩy giun (Nguyễn Việt Cường và cộng sự, 2007). Dầu Tràm còn được dùng làm hương liệu trong sản xuất xà phòng, mỹ phẩm, chất tẩy, nước hoa (Sellar, 1992; Lawless, 1995). Với những đặc điểm sinh thái và có giá trị kinh tế như trên cây Tràm được xếp vào danh mục các loài cây bản địa được ưu tiên cho trồng rừng sản xuất, trồng rừng phòng hộ chắn sóng, bảo vệ môi trường ngập nước (Nguyễn Ngọc Bình, 2004). Song do gỗ Tràm có đường kính nhỏ, độ co rút, độ cong rất lớn, tỷ lệ vỏ cao, hàm lượng tinh dầu trong lá Tràm còn thấp nên giá trị kinh tế của cây Tràm chưa cao (Bùi Duy Ngọc, 2009). Nhằm làm tăng năng suất, chất lượng của gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ cũng như góp phần bảo vệ rừng tự nhiên hiện có và cải thiện môi trường sinh thái của các loài cây bản địa, công tác trồng rừng quan tâm đến việc kết hợp của 3 yếu tố đó là cải thiện giống, lựa chọn khu vực sinh thái phù hợp và áp dụng đầy đủ các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp. Trong đó, vấn đề cải thiện giống có thể chiếm đến 50 - 2 60% năng suất rừng trồng (Davidson, 1996). Việc nghiên cứu về sinh thái và vận dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh trên đối tượng cây Tràm đã được tiến hành và thu được nhiều kết quả tốt nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về giống có năng suất cao, chất lượng gỗ tốt … Với trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay, thế giới và trong nước đã có không ít nghiên cứu thành công trong cải thiện giống cây lâm nghiệp trên nhiều đối tượng khác nhau bằng kỹ thuật chuyển gene hay gây đa bội hóa… Để phát triển được quy trình cải tạo giống bằng các phương pháp đó, khâu quan trọng đầu tiên là phải xây dựng được hệ thống tái sinh cây hoàn chỉnh từ những tế bào đơn lẻ (Castellanos - Hernández, 2011). Do đó, đề tài “Nghiên cứu nhân nhanh in vitro cây Tràm ta (Melaleuca cajuputi Powell)” được thực hiện để tạo cơ sở tiền đề cho quy trình cải tạo giống cây Tràm. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Tìm được chất điều hòa sinh trưởng (ĐHST) thực vật, nồng độ và sự phối hợp các chất ĐHST để tái sinh cây Tràm ta từ mô sẹo trong điều kiện in vitro. III. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN Đây là nghiên cứu tái sinh in vitro thông qua mô sẹo trên đối tượng cây Tràm ta (Melaleuca cajuputi Powell). Quá trình chuyển gene và gây đa bội hóa ở thực vật là một quá trình phức tạp trong đó đoạn gene sẽ được chèn vào bộ gene của tế bào nhận. Quá trình tái sinh cây sau khi chuyển gene hay gây đa bội hóa thường là biệt hóa mô sẹo (organogenesis) hay từ quá trình phát sinh phôi soma (somatic embryogenesis). Do đó, mục tiêu của đề tài này đặt ra là tìm ra các chất ĐHST thực vật, nồng độ và sự phối hợp thích hợp các chất ĐHST để tái sinh in vitro cây Tràm ta thông qua mô sẹo có nguồn gốc từ cây mầm. Đề tài này không chỉ phục vụ cho công tác nhân giống thông thường mà còn là bước đầu tiên và được xem là khâu quan trọng nhất trong việc nghiên cứu ứng dụng phương pháp chuyển gene hay gây đa bội hóa trong cải thiện giống trên đối tượng là cây Tràm ta. 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY TRÀM TA 1.1.1. Đặc điểm sinh học của cây Tràm ta 1.1.1.1. Phân loại Tràm là tên gọi chung cho các loài trong chi thực vật Melaleuca thuộc họ Sim (Myrtaceae) với hơn 250 loài (Brophy và Doran, 1996). Trong đó, có khoảng 220 loài được tìm thấy ở Úc và Tasmania (Southwell và Lowe, 1999), một số ít tìm thấy ở các nước như Indonesia, Guinea, New Caledonia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam. Vị trí phân loại: Giới: Plantae – Thực vật Ngành: Angiospermae – Thực vật hiển hoa Lớp: Eudicots – Song tử diệp Bộ: Myrtales Họ: Myrtaceae – Họ Sim Chi: Melaleuca Loài: Melaleuca cajuputi Powell Ở một số nước như Malaysia, Thái Lan, Indonesia cây Tràm ta được gọi bằng “gelam”, “kayu putih”, “samet” hay “met”. Tên tiếng Anh được biết đến ở một số nơi khác như “swamp tea-tree”, “paperback tea-tree” và “cajeput”. (Tanit Nuyim, 2008) Ở Việt Nam cây Tràm được biết đến với tên gọi Tràm ta, Tràm cừ hay Tràm gió (Nguyễn Ngọc Bình, 2004). 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái Tràm ta là cây bụi hay cây gỗ, có kích thước trung bình cao tới 25 m (Phạm Xuân Quí, 2010), đường kính 25 - 30 cm. Vỏ màu trắng xám, nhiều lớp mỏng. Tán lá thưa. Lá đơn, mọc cách, gân song song xuất phát từ gốc (Nguyễn Ngọc Bình, 2004), đôi khi có nhiều rễ bất định. Tán cây tương đối dày rậm và rộng, hơi có màu bạc. Cành nhỏ, cành con mảnh nhưng không rủ. Chồi non mọc dày và mềm mượt. 4 Lá đơn mọc cách, phẳng, từ mềm mượt đến láng nhẵn. Phiến lá mỏng dài, hình trứng hay mũi mác, có khi hình lưỡi liềm, tù và nhọn dần về phía đầu, có khi khoanh lại ở đuôi, màu xanh xám, kích thước 10 có khi đến 12 cm x 1 đến 2,5 có khi đến 6 cm. Bề mặt lá lấm chấm những tuyến dầu lớn mờ, gân lá tạo hình mắt lưới, với 5 - 7 đường gân nổi rõ (Phạm Xuân Quí, 2010). Hình 1.1. Cây Tràm ta Melaleuca cajuputi Powell Hoa nhỏ, màu trắng vàng nhạt, hợp thành bông, dài 5 - 15 cm ở đầu cành. Hoa không cuống. Cành dài hình trụ hoặc hình trứng, đầu chia 5 thùy ngắn. Nhị đực nhiều hợp thành 5 bó, chỉ nhị hình sợi, bao phấn gần như vuông, thò ra ngoài bao hoa. Đĩa mật chia thùy, có lông. Bầu dính gần hết với ống dài, đỉnh có lông, 3 ô, nhiều noãn, vòi nhụy hình sợi, hình đĩa. Quả nang hình bán cầu hoặc gần tròn, đường kính 3 - 4mm, mở 3 lỗ. Hạt tròn hay có mũi nhọn (Trần Hợp, 2002). Ở nước ta Tràm tồn tại cả 2 hoặc 3 dạng sống trên các lập địa khác nhau. Ở đồng bằng sông Cửu Long có dạng Tràm cừ, Tràm lùn và Tràm bụi, trong đó Tràm cừ là chiếm phần lớn. Ở Nam Trung Bộ có dạng Tràm cừ và Tràm bụi. Ở Bắc Trung Bộ có dạng Tràm cừ, Tràm lùn và Tràm bụi nhưng nhiều nhất là ở 2 dạng sau. Ở Đông Bắc mới chỉ gặp có 2 dạng chính là Tràm lùn và Tràm bụi, trong đó Tràm bụi chiếm ưu thế (Nguyễn Việt Cường và cộng sự, 2007). 5 1.1.1.3. Phân bố và đặc điểm sinh thái Cây Tràm Melaleuca cajuputi Powell có phân bố tự nhiên ở Bắc Úc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam… Ở nước ta, cây Tràm phân bố rải rác từ Phú Bình - Thái Nguyên, Đại Hải Phú Yên, Nghệ An, Hà Tĩnh và tập trung nhiều ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, đặc biệt là các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Định, Bình Thuận, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Long An, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang (Nguyễn Xuân Quát và cộng sự, 2004). Khi nghiên cứu về cây Tràm, các nhà Lâm học Việt Nam đã phát hiện khả năng thích ứng “kì diệu” của nó trên nhiều vùng sinh thái khác nhau và thừa nhận: Cây Tràm một loài cây đa sinh thái. Cây Tràm có thể sinh trưởng trên các vùng đất ngập nước theo mùa, ẩm ướt quanh năm đến các vùng gò đồi khô cằn ở miền núi phía bắc; các vùng đất ngập phèn hay nơi đất phèn nặng ở các vùng tứ giác Long Xuyên, đặc biệt là loài cây có khả năng ngăn chặn và hạn chế phèn hóa (Nguyễn Xuân Quát và cộng sự, 2004) kể cả các vùng nước lợ và nước mặn (Oyen và Dũng, 1999) mà các loại cây rừng khác khó mà phát triển. Với đặc điểm sinh trưởng tốt trên các lập địa khác nhau nên cây Tràm được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xếp vào một trong những cây ưu tiên trồng rừng sản xuất, phòng hộ chắn sóng bảo vệ môi trường đất ngập nước (Nguyễn Quang Trung, 2008). 1.1.2. Giá trị sử dụng 1.1.2.1. Bảo vệ môi trường sinh thái Nói đến giá trị sử dụng các sản phẩm của rừng Tràm trước tiên phải kể đến giá trị phòng hộ và bảo vệ môi trường; bên cạnh chức năng điều hòa khí hậu như các loại rừng khác, rừng Tràm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa mực nước, cung cấp một lượng nước đáng kể cho sinh hoạt của người dân, hạn chế xói mòn, cải tạo đất, ngăn cản quá trình sinh phèn của đất do khả năng thích nghi và sinh trưởng tốt của cây Tràm trên các vùng đất ngập nước theo mùa, đến các vùng gò đồi khô cằn, hay vùng đất nước lợ hoặc nước mặn ven biển… 6 1.1.2.2. Cung cấp gỗ cho xây dựng và một số ngành công nhiệp Cây Tràm ta có sức sinh trưởng khá, có trọng lượng tăng trưởng bình quân trên 20 m3/ha/năm đến 8 tuổi. Tuy có kém hơn Tràm M. leucadenra của Úc (28.5 m3/ha/năm) nhưng tỉ lệ sâu đục thân thì rất thấp (0 - 2%). Nhờ vậy mà không chỉ có khả năng cung cấp gỗ mà còn giảm thiểu được mức độ rủi ro do sâu hại gây nên. Đáng chú ý hơn nữa là sau khi trồng chưa đầy 10 năm đã có chiều cao gần 10m và đường kính hơn 10cm, đáp ứng được tiêu chuẩn kích cỡ gỗ phục vụ cho các công trình xây dựng trên nền đất ướt (Nguyễn Việt Cường và cộng sự, 2007). Giá trị gỗ tròn lớn nhất của Tràm cho đến nay là làm cừ đang được sử dụng nhiều trong vùng đồng bằng sông Cửu Long. Gỗ Tràm dùng trong xây dựng và giao thông vận tải, gỗ Tràm có thể xếp vào nhóm III (gỗ xây dựng và giao thông vận tải loại trung bình đến trung bình yếu). Gỗ Tràm còn được dùng để chế biến hàng mộc, sử dụng để sản xuất ván ghép thanh, ván sợi khô, ván MDF, ván dăm gỗ (Trần Thanh Cao, 2002). 1.1.2.3. Sản phẩm ngoài gỗ  Tinh dầu Tràm Lá là bộ phận cung cấp tinh dầu chủ yếu ở cây Tràm với hàm lượng cineol (30%); α - terpinolen; γ - terpinen; trans - cariophilen; …ở Tràm gió và cineol (2%); α - terpinolen (10%); γ - terpinen (10%); β - malien (15%); … ở Tràm cừ (Lê Ngọc Thạch, 2003). Dầu Tràm được phân loại là không độc, không gây cảm giác, mặc dù với nồng độ cao có thể gây rát da (Lawless, 1995). Lassak và McCarthy (1983) mô tả công dụng của tinh dầu Tràm: dầu được dùng trong nội tạng để chữa trị bệnh ho và cảm lạnh, chống co thắt dạ dày, đau bụng và bệnh hen suyễn, liều dùng từ 1 - 5 giọt. Người ta còn dùng xoa bên ngoài cơ thể chống đau thần kinh và đau khớp, thường dùng dạng thuốc mỡ và dầu xoa bóp. Sử dụng một ít giọt thấm qua bông để giảm đau bụng và đau tai. 7 Dầu Tràm còn có khả năng chống côn trùng, giảm căng cơ và hữu ích trong việc tẩy giun. Dầu Tràm còn được dùng làm gia vị trong nấu ăn, làm hương liệu trong sản xuất xà phòng, mỹ phẩm, chất tẩy, nước hoa (Sellar, 1992; Lawless, 1995).  Mật ong rừng Tràm Tràm có hoa quanh năm là một kho chứa mật cung cấp cho các đàn ong tự nhiên cũng như cho nghề nuôi ong, góp phần nuôi sống hàng ngàn người dân sống ở trong và ven rừng. Mật ong rừng Tràm là nguồn thức ăn bổ dưỡng có giá trị làm thuốc, có nhu cầu rất lớn trong nước cũng như xuất khẩu.  Nấm Tràm Tên khoa học là Boletus of fellem Fr. Ex Bull thuộc họ nấm gan bò (Boletaceae) mọc tự nhiên ở các vùng phân bố Tràm từ Hà Tĩnh, Quảng Bình đến Thừa Thiên Huế và đồng bằng sông Cửu Long, vào khoảng tháng 5 - 6. Là loại nấm ăn, có vị đắng như mướp đắng, có nhiều chất bổ dưỡng, vị mát, dễ tiêu hóa, giúp ngủ ngon.  Vỏ Tràm Đây là một lớp vỏ dai có thể bong thành mảng dài, màu xám bạc hoặc trắng, có thể bóc thành từng lớp mỏng, mềm, mịn, khó thấm nước. Từ xưa vỏ Tràm được ngư dân ven biển dùng để bịt kín các khe hở dưới đáy hoặc hai bên mạn ghe thuyền không cho nước mặn thấm vào thuyền. Đặc biệt hơn với những công nghệ hiện đại, vỏ Tràm đã được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất ra các tấm ván ép vừa nhẹ vừa có tác dụng cách âm, cách nhiệt, chống chịu được khí hậu nóng ẩm của miền nhiệt đới dùng trong các công trình hiện đại và quan trọng. Vỏ Tràm còn được dùng trộn với xi-măng để làm vật liệu xây dựng có độ bền cao.  Than Tràm Than Tràm rất xốp và nhẹ, sử dụng trong các công nghệ sạch, hấp thu chất bẩn, khử các mùi lạ, dịch chiết thu được dùng để tinh chế một số dược liệu và mỹ phẩm cao cấp. Cứ một tấn than Tràm thu được một tấn dịch chiết, giá bán 1 tấn than được 500USD và 1 tấn dịch chiết là 750USD, tuy còn thấp so với với giá trị của than và dịch chiết từ gỗ đước và tre nhưng cũng là nguồn thu không nhỏ (Nguyễn Việt Cường và cộng sự, 2007). 8 1.1.3. Tình hình trồng và khai thác gỗ cũng như các sản phẩm ngoài gỗ của cây Tràm ta Sản phẩm truyền thống của rừng Tràm hiện nay là gỗ Tràm và tinh dầu Tràm nhưng gỗ Tràm chưa được sử dụng như một nguồn nguyên liệu chế biến công nghiệp mà chủ yếu được sử dụng ở dạng nguyên liệu thô (cừ Tràm), thị trường tiêu thụ hẹp chính vì thế giá bán sản phẩm gỗ Tràm không ổn định và có chiều hướng giảm dần. Tinh dầu Tràm được chiết xuất từ lá Tràm là sản phẩm có giá trị trong công nghiệp dược và mĩ phẩm, hàm lượng Terpinen - 4 OL có trong tinh dầu Tràm sản xuất tại Việt Nam đạt các yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên sản xuất tinh dầu Tràm hiện nay chỉ dừng ở mức các hộ gia đình, sản lượng và chất lượng sản phẩm chưa cao (Nguyễn Quang Trung, 2008). Trước đây, rừng Tràm ở Việt Nam chiếm một diện tích khá lớn vào khoảng 241.000 ha, tập trung nhiều nhất ở vùng nội địa đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra, còn có những khu vực diện tích hẹp ở vùng duyên hải miền Trung, trên các trũng cát hoặc đất phù sa cổ. Trữ lượng gỗ trung bình đạt 150 m3/ha. Những năm gần đây, do nhu cầu định cư sinh sống con người đã đốn hạ rừng Tràm để lấy đất sản xuất nông nghiệp, đất thổ cư, khai thác và sử dụng chưa hợp lý hay do cháy rừng hằng năm bên cạnh chính sách và giá cả thì trường bấp bên, nên trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay diện tích rừng Tràm ngày một thu hẹp (Phạm Xuân Quí, 2010). Hiện nay, hằng năm Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 80% gỗ nguyên liệu cho chế biến hàng mộc xuất khẩu, nhưng gỗ trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu vì chưa cung ứng đủ số lượng, trồng phân tán, thiếu quy hoạch làm cho chi phí thu mua gỗ cao hơn giá nhập khẩu, không đồng nhất về chất lượng và chủng loại. Rừng Tràm ở đồng bằng sông Cửu Long có thể khắc phục những nhược điểm này dễ dàng hơn những loại cây khác. Cây Tràm cần được cải thiện giống và thay đổi giải pháp lâm sinh cho mục tiêu kinh doanh gỗ chế biến hàng mộc. Nếu gỗ Tràm đạt tiêu chuẩn cho chế biến hàng mộc thì giá gỗ Tràm sẽ cao hơn hiện nay và có thể cao hơn cả giá cừ Tràm ( Trần Thanh Cao, 2010).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan