Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ngôn ngữ hình thức, văn phạm phi ngữ cảnh và automata đẩy xuống...

Tài liệu Nghiên cứu ngôn ngữ hình thức, văn phạm phi ngữ cảnh và automata đẩy xuống

.DOCX
86
1883
145

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin Trường ĐH Kỹ thuật – Hậu cần CAND đã trang bị những kiến thức cơ bản, cần thiết và quý báu để em thực hiện chuyên đề của mình. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy Nghiêm Văn Hưng, giáo viên giảng dạy, và thầy Cao Xuân Trường, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Mặc dù đã rất cố gắng cùng nhận được sự giúp đỡ tận tâm của thầy giáo hướng dẫn, xong do trình độ còn hạn chế, tài liệu chưa được phong phú, và nội dung này khá khó đối với em nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ dẫn của thầy cô và sự góp ý từ bạn bè để trong thời gian tới em có thể tiếp tục tìm hiểu và xây dựng chuyên đề một cách hoàn thiện nhất. Em xin chân thành cảm ơn!   GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CHUYÊN ĐỀ Tên chuyên đề: Nghiên cứu Ngôn ngữ hình thức, Văn phạm phi ngữ cảnh và Automata đẩy xuống Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Thao Lớp: B3-D2B Giáo viên hướng dẫn: Thiếu úy Cao Xuân Trường Tính cấp thiết của chuyên đề: Lý thuyết ngôn ngữ hình thức và Automata đóng một vai trò rất quan trọng trong các cơ sở toán học của tin học. Ngôn ngữ hình thức được sử dụng trong việc xây dựng các ngôn ngữ lập trình, lý thuyết về các chương trình dịch. Các ngôn ngữ hình thức tạo thành một công cụ mô tả đối với các mô hình tính toán cả cho dạng thông tin vào - ra lẫn kiểu thao tác. Lý thuyết ngôn ngữ hình thức, chính vì thực chất của nó là một lĩnh vực khoa học liên ngành; nhu cầu mô tả hình thức văn phạm được phát sinh trong nhiều ngành khoa học khác nhau từ ngôn ngữ học đến sinh vật học. Do đó những khía cạnh thích hợp của lý thuyết ngôn ngữ hình thức sẽ có tầm quan trọng quyết định trong các giáo trình về Lý thuyết ngôn ngữ hình thức và Automata. Lĩnh vực mà lý thuyết ngôn ngữ hình thức nghiên cứu là những mẫu hình (pattern) có cấu trúc bên trong ngôn ngữ hình thức, và đó là những khía cạnh hoàn toàn mang tính chất có cú pháp. Ngôn ngữ hình thức không còn đơn giản chỉ là để định nghĩa ngôn ngữ tự nhiên, mà nó vượt ra ngoài khỏi phạm vi đó và nó cũng là một cách để thể hiện được những quy tắc có cú pháp của ngôn ngữ tự nhiên. Mục tiêu của chuyên đề: Nghiên cứu tổng quan về văn phạm hình thức và các Automata, là những công cụ sinh ngôn ngữ, đồng thời đề cập đến các tính chất của ngôn ngữ chính quy, ngôn ngữ phi ngữ cảnh. Ngoài ra, cũng giới thiệu sơ lược về Trình biên dịch, một phần quan trọng của học phần Chương trình dịch gắn bó chặt chẽ với Lý thuyết ngôn ngữ hình thức và Automata, trong đó Văn phạm phi ngữ cảnh là cơ sở lý thuyết để xây dựng Bộ phân tích cú pháp, là thành phần quan trọng nhất trong một Trình biên dịch. Đối tượng nghiên cứu: Ngôn ngữ hình thức và lý thuyết Automata. Phạm vi nghiên cứu:  Ngôn ngữ phi ngữ cảnh cùng hai phương tiện để xác định chúng là Văn phạm phi ngữ cảnh;  Automata đẩy xuống.   Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp nghiên cứu tài liệu;  Phương pháp chuyên gia;  Phương pháp thực nghiệm. Nội dung nghiên cứu:  Lý thuyết về Ngôn ngữ hình thức, Văn phạm phi ngữ cảnh và Automata đẩy xuống;  Các tính chất của Ngôn ngữ hình thức, Văn phạm phi ngữ cảnh và Automata đẩy xuống;  Ứng dụng của Ngôn ngữ hình thức và Automata với trình biên dịch. Chuyên đề gồm 5 chương: Chương I: Nhập môn về văn phạm và ngôn ngữ hình thức 1.1 Khái niệm ngôn ngữ 1.2 Văn phạm và ngôn ngữ sinh bởi văn phạm 1.3 Một số tính chất của ngôn ngữ Chương II: Văn phạm phi ngữ cảnh 2.1 Suy dẫn phi ngữ cảnh 2.2 Biến đổi các Văn phạm phi ngữ cảnh Chương III: Automata đẩy xuống 3.1 Automata đẩy xuống không tiền định 3.2 Automata đẩy xuống và Văn phạm phi ngữ cảnh Chương IV: Tổng quan về trình biên dịch 4.1 Ngôn ngữ lập trình 4.2 Trình biên dịch 4.3 Ứng dụng của Văn phạm phi ngữ cảnh và Automata đẩy xuống với trình biên dịch Chương V: Demo một bài toán 5.1 Bài toán và cơ sở lý thuyết 5.2 Demo ví dụ về sự tương đương giữa BTCQ và NFAε Sản phẩm:  Báo cáo chuyên đề;  Chương trình demo cơ bản.   MỤC LỤC LỜINÓIĐẦU 1 CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN VỀ VĂN PHẠM VÀ NGÔN NGỮ HÌNH THỨC 3 1.1. Khái niệm ngôn ngữ 3 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 3 1.1.2. Các phép toán trên các từ 4 1.1.3. Cácphéptoántrênngônngữ. 6 1.2. Văn phạm và ngôn ngữ sinh bởi văn phạm 9 1.2.1. Định nghĩavănphạm 10 1.2.2. Ngôn ngữ sinh bởivăn phạm 11 1.2.3. Phân loạivăn phạm theo Chomsky 12 1.3. Một số tính chất của ngôn ngữ 14 1.3.1. Một số tính chất của văn phạm và dẫn xuất 14 1.3.2. Tínhđóng của lớpngôn ngữ sinhbởi văn phạm 15 CHƯƠNG 2. VĂN PHẠM PHI NGỮ CẢNH 17 2.1. Suy dẫn phi ngữ cảnh 17 2.1.1. Các thí dụ về văn phạm phi ngữ cảnh 17 2.1.2. Tính chất cơ bản (phân rã các suy dẫn phi ngữ cảnh) 19 2.1.3. Cây suy dẫn 20 2.1.4. Suy dẫn trái, suy dẫn phải và tính nhập nhằng 23 2.2. Biến đổi các văn phạm phi ngữ cảnh 26 2.2.1. Loại bỏ các ký hiệu vô ích 27 2.2.2. Loại bỏ các ε-sản xuất 31 2.2.3. Loại bỏ các sản xuất đơn 33 2.2.4. Dạng chuẩn Chomsky 35 CHƯƠNG 3. Ô TÔ MÁT ĐẨY XUỐNG 37 3.1. Ô tô mát đẩy xuống không tiền định 37 3.1.1. Khái niệm và định nghĩa 37 3.1.2. Các tính chất cơ bản của ô tô mát đẩy xuống 38 3.1.3. Tương đương giữa hai loại ô tô mát đẩy xuống thừa nhận theo stack rỗng và thừa nhận theo trạng thái cuối 41 3.2. Tương đương giữa ô tô mát đẩy xuống và văn phạm phi ngữ cảnh 44 3.2.1. Từ văn phạm phi ngữ cảnh đến ô tô mát đẩy xuống 44 3.2.2. Từ ô tô mát đẩy xuống đến văn phạm phi ngữ cảnh 46 CHƯƠNG 4. TỔNG QUANVỀTRÌNHBIÊNDỊCH 49 4.1. Ngôn ngữ lập trình 49 4.1.1. Mởđầu 49 4.1.2. Phânloại 49 4.1.3. Cúpháp và ngữ nghĩa 50 4.2. Trình biên dịch 51 4.2.1. Định nghĩa 51 4.2.2. Cácphầncủatrìnhbiêndịch 52 4.3. Ứng dụng của ngôn ngữ hình thức và ôtômat với trình biên dịch 57 4.3.1. Bộtiềnxửlý 58 4.3.2. Trìnhbiêndịchhợpngữ 59 4.3.3. Trìnhbiêndịchhợpngữhaichuyến(twopassassembler) 59 4.3.4. Bộcấtliênkếtsoạnthảo(loader/linkeditor): 61 CHƯƠNG 5. DEMO MỘT BÀI TOÁN 63 5.1. Cơ sở lý thuyết 63 5.1.1. Bài toán chuyển từ BTCQ sang NFAε 63 5.1.2. Phương hướng giải quyết 63 5.2. Demo ví dụ về sự tương đương giữa BTCQ và NFAε 65 5.2.1. Giao diện ban đầu 65 5.2.2. Giao diện kết quả 66 KẾT LUẬN 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
LỜI CẢM ƠN Trước hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin Trường ĐH Kỹ thuật – Hậu cần CAND đã trang bị những kiến thức cơ bản, cần thiết và quý báu để em thực hiện chuyên đề của mình. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy Nghiêm Văn Hưng, giáo viên giảng dạy, và thầy Cao Xuân Trường, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em trong quá trình thực hiện chuyên đề. Mặc dù đã rất cố gắng cùng nhận được sự giúp đỡ tận tâm của thầy giáo hướng dẫn, xong do trình độ còn hạn chế, tài liệu chưa được phong phú, và nội dung này khá khó đối với em nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tiếp nhận kiến thức. Em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, chỉ dẫn của thầy cô và sự góp ý từ bạn bè để trong thời gian tới em có thể tiếp tục tìm hiểu và xây dựng chuyên đề một cách hoàn thiện nhất. Em xin chân thành cảm ơn! GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CHUYÊN ĐỀ Tên chuyên đề: Nghiên cứu Ngôn ngữ hình thức, Văn phạm phi ngữ cảnh và Automata đẩy xuống Sinh viên thực hiện: Hoàng Văn Thao Lớp: B3-D2B Giáo viên hướng dẫn: Thiếu úy Cao Xuân Trường Tính cấp thiết của chuyên đề: Lý thuyết ngôn ngữ hình thức và Automata đóng một vai trò rất quan trọng trong các cơ sở toán học của tin học. Ngôn ngữ hình thức được sử dụng trong việc xây dựng các ngôn ngữ lập trình, lý thuyết về các chương trình dịch. Các ngôn ngữ hình thức tạo thành một công cụ mô tả đối với các mô hình tính toán cả cho dạng thông tin vào - ra lẫn kiểu thao tác. Lý thuyết ngôn ngữ hình thức, chính vì thực chất của nó là một lĩnh vực khoa học liên ngành; nhu cầu mô tả hình thức văn phạm được phát sinh trong nhiều ngành khoa học khác nhau từ ngôn ngữ học đến sinh vật học. Do đó những khía cạnh thích hợp của lý thuyết ngôn ngữ hình thức sẽ có tầm quan trọng quyết định trong các giáo trình về Lý thuyết ngôn ngữ hình thức và Automata. Lĩnh vực mà lý thuyết ngôn ngữ hình thức nghiên cứu là những mẫu hình (pattern) có cấu trúc bên trong ngôn ngữ hình thức, và đó là những khía cạnh hoàn toàn mang tính chất có cú pháp. Ngôn ngữ hình thức không còn đơn giản chỉ là để định nghĩa ngôn ngữ tự nhiên, mà nó vượt ra ngoài khỏi phạm vi đó và nó cũng là một cách để thể hiện được những quy tắc có cú pháp của ngôn ngữ tự nhiên. Mục tiêu của chuyên đề: Nghiên cứu tổng quan về văn phạm hình thức và các Automata, là những công cụ sinh ngôn ngữ, đồng thời đề cập đến các tính chất của ngôn ngữ chính quy, ngôn ngữ phi ngữ cảnh. Ngoài ra, cũng giới thiệu sơ lược về Trình biên dịch, một phần quan trọng của học phần Chương trình dịch gắn bó chặt chẽ với Lý thuyết ngôn ngữ hình thức và Automata, trong đó Văn phạm phi ngữ cảnh là cơ sở lý thuyết để xây dựng Bộ phân tích cú pháp, là thành phần quan trọng nhất trong một Trình biên dịch. Đối tượng nghiên cứu: Ngôn ngữ hình thức và lý thuyết Automata. Phạm vi nghiên cứu:  Ngôn ngữ phi ngữ cảnh cùng hai phương tiện để xác định chúng là Văn phạm phi ngữ cảnh;  Automata đẩy xuống. Phương pháp nghiên cứu:  Phương pháp nghiên cứu tài liệu;  Phương pháp chuyên gia;  Phương pháp thực nghiệm. Nội dung nghiên cứu:  Lý thuyết về Ngôn ngữ hình thức, Văn phạm phi ngữ cảnh và Automata đẩy xuống;  Các tính chất của Ngôn ngữ hình thức, Văn phạm phi ngữ cảnh và Automata đẩy xuống;  Ứng dụng của Ngôn ngữ hình thức và Automata với trình biên dịch. Chuyên đề gồm 5 chương: Chương I: Nhập môn về văn phạm và ngôn ngữ hình thức 1.1 Khái niệm ngôn ngữ 1.2 Văn phạm và ngôn ngữ sinh bởi văn phạm 1.3 Một số tính chất của ngôn ngữ Chương II: Văn phạm phi ngữ cảnh 2.1 Suy dẫn phi ngữ cảnh 2.2 Biến đổi các Văn phạm phi ngữ cảnh Chương III: Automata đẩy xuống 3.1 Automata đẩy xuống không tiền định 3.2 Automata đẩy xuống và Văn phạm phi ngữ cảnh Chương IV: Tổng quan về trình biên dịch 4.1 Ngôn ngữ lập trình 4.2 Trình biên dịch 4.3 Ứng dụng của Văn phạm phi ngữ cảnh và Automata đẩy xuống với trình biên dịch Chương V: Demo một bài toán 5.1 Bài toán và cơ sở lý thuyết 5.2 Demo ví dụ về sự tương đương giữa BTCQ và NFAε Sản phẩm:  Báo cáo chuyên đề;  Chương trình demo cơ bản. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN VỀ VĂN PHẠM VÀ NGÔN NGỮ HÌNH THỨC........3 1.1. Khái niệm ngôn ngữ..............................................................................................3 1.1.1. Các khái niệm cơ bản.....................................................................................3 1.1.2. Các phép toán trên các từ...............................................................................4 1.1.3. Các phép toán trên ngôn ngữ.........................................................................6 1.2. Văn phạm và ngôn ngữ sinh bởi văn phạm..........................................................9 1.2.1. Định nghĩa văn phạm...................................................................................10 1.2.2. Ngôn ngữ sinh bởi văn phạm.......................................................................11 1.2.3. Phân loại văn phạm theo Chomsky.............................................................12 1.3. Một số tính chất của ngôn ngữ............................................................................14 1.3.1. Một số tính chất của văn phạm và dẫn xuất................................................14 1.3.2. Tính đóng của lớp ngôn ngữ sinh bởi văn phạm.........................................15 CHƯƠNG 2. VĂN PHẠM PHI NGỮ CẢNH............................................................17 2.1. Suy dẫn phi ngữ cảnh..........................................................................................17 2.1.1. Các thí dụ về văn phạm phi ngữ cảnh.........................................................17 2.1.2. Tính chất cơ bản (phân rã các suy dẫn phi ngữ cảnh).................................19 2.1.3. Cây suy dẫn..................................................................................................20 2.1.4. Suy dẫn trái, suy dẫn phải và tính nhập nhằng............................................23 2.2. Biến đổi các văn phạm phi ngữ cảnh..................................................................26 2.2.1. Loại bỏ các ký hiệu vô ích...........................................................................27 2.2.2. Loại bỏ các ε-sản xuất..................................................................................31 2.2.3. Loại bỏ các sản xuất đơn.............................................................................33 2.2.4. Dạng chuẩn Chomsky..................................................................................35 CHƯƠNG 3. Ô TÔ MÁT ĐẨY XUỐNG...................................................................37 3.1. Ô tô mát đẩy xuống không tiền định...................................................................37 3.1.1. Khái niệm và định nghĩa..............................................................................37 3.1.2. Các tính chất cơ bản của ô tô mát đẩy xuống..............................................38 3.1.3. Tương đương giữa hai loại ô tô mát đẩy xuống thừa nhận theo stack rỗng và thừa nhận theo trạng thái cuối....................................................................................41 3.2. Tương đương giữa ô tô mát đẩy xuống và văn phạm phi ngữ cảnh.............44 3.2.1. Từ văn phạm phi ngữ cảnh đến ô tô mát đẩy xuống...................................44 3.2.2. Từ ô tô mát đẩy xuống đến văn phạm phi ngữ cảnh...................................46 CHƯƠNG 4. TỔNG QUAN VỀ TRÌNH BIÊN DỊCH.............................................49 4.1. Ngôn ngữ lập trình...............................................................................................49 4.1.1. Mở đầu.........................................................................................................49 4.1.2. Phân loại.......................................................................................................49 4.1.3. Cú pháp và ngữ nghĩa..................................................................................50 4.2. Trình biên dịch.....................................................................................................51 4.2.1. Định nghĩa....................................................................................................51 4.2.2. Các phần của trình biên dịch........................................................................52 4.3. Ứng dụng của ngôn ngữ hình thức và ôtômat với trình biên dịch.....................57 4.3.1. Bộ tiền xử lý.................................................................................................58 4.3.2. Trình biên dịch hợp ngữ...............................................................................59 4.3.3. Trình biên dịch hợp ngữ hai chuyến (two pass assembler).........................59 4.3.4. Bộ cất liên kết soạn thảo (loader/link editor):.............................................61 CHƯƠNG 5. DEMO MỘT BÀI TOÁN.....................................................................63 5.1. Cơ sở lý thuyết.....................................................................................................63 5.1.1. Bài toán chuyển từ BTCQ sang NFAε........................................................63 5.1.2. Phương hướng giải quyết.............................................................................63 5.2. Demo ví dụ về sự tương đương giữa BTCQ và NFAε.......................................65 5.2.1. Giao diện ban đầu........................................................................................65 5.2.2. Giao diện kết quả.........................................................................................66 KẾT LUẬN....................................................................................................................69 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................70 MỤC LỤC HÌNH Hình 1.1 Cây dẫn xuất cho ví dụ....................................................................................12 Hình 2.1 Một cây suy dẫn...............................................................................................21 Hình 2.2 Một A-cây........................................................................................................21 Hình 2.3 Một A-cây có một đỉnh trong..........................................................................22 Hình 2.4 Một A-cây và các cây con của nó....................................................................23 Hình 2.5 Một cây suy dẫn trong G0................................................................................24 Hình 2.6 Một cây suy dẫn khác của G0..........................................................................25 Hình 2.7 Một cây suy dẫn của G1...................................................................................26 Hình 2.8 Một cây suy dẫn của G1...................................................................................26 Hình 4.1 Sơ đồ trình biên dịch........................................................................................50 Hình 4.2 Sơ đồ trình thông dịch.....................................................................................50 Hình 4.3 Cây cú pháp A..................................................................................................51 Hình 4.4 Cây cú pháp B..................................................................................................56 Hình 4.5 Sơ đồ hoạt động loader....................................................................................61 Hình 5.1 Giao diện làm việc của Demo.........................................................................65 Hình 5.2 Nhập BTCQ cần chuyển..................................................................................66 Hình 5.3 Kết quả là bảng biểu diễn một NFAε..............................................................67 Hình 5.4 Một cách biểu diễn khác của NFAε.................................................................68 MỤC LỤC BẢNG Bảng IV.1 Bảng danh biểu 1................................................................................54 Bảng IV.2 Bảng danh biểu 2................................................................................60 LỜI NÓI ĐẦU Ngôn ngữ là phương tiện để giao tiếp, sự giao tiếp có thể hiểu là giao tiếp giữa con người với nhau, giao tiếp giữa người với máy, hay giao tiếp giữa máy với máy. Ngôn ngữ để con người có thể giao tiếp với nhau được gọi là ngôn ngữ tự nhiên, chẳng hạn như tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Việt… là các ngôn ngữ tự nhiên. Các quy tắc cú pháp của ngôn ngữ tự nhiên nói chung rất phức tạp nhưng các yêu cầu nghiêm ngặt về ngữ nghĩa thì lại thiếu chặt chẽ, chẳng hạn cùng một từ hay cùng một câu ta có thể hiểu chúng theo những nghĩa khác nhau tùy theo từng ngữ cảnh cụ thể. Con người muốn giao tiếp với máy tính tất nhiên cũng thông qua ngôn ngữ. Để có sự giao tiếp giữa người với máy hay giữa máy với nhau, cần phải có một ngôn ngữ với các quy tắc cú pháp chặt chẽ hơn so với các ngôn ngữ tự nhiên, nói cách khác, với một từ hay một câu thì ngữ nghĩa của chúng phải là duy nhất mà không phụ thuộc vào ngữ cảnh. Những ngôn ngữ như thế được gọi là ngôn ngữ hình thức. Con người muốn máy tính thực hiện công việc, phải viết các yêu cầu đưa cho máy bằng ngôn ngữ máy hiểu được. Việc viết các yêu cầu như thế gọi là lập trình. Ngôn ngữ dùng để lập trình được gọi là ngôn ngữ lập trình. Các ngôn ngữ lập trình đều là các ngôn ngữ hình thức. Cả ngôn ngữ hình thức lẫn ngôn ngữ tự nhiên đều có thể xem như những tập các từ, tức là các xâu hữu hạn các phần tử của một bộ chữ cái cơ sở nào đó. Về mặt truyền thống, lý thuyết ngôn ngữ hình thức liên quan đến các đặc tả cú pháp của ngôn ngữ nhiều hơn là đến những vấn đề ngữ nghĩa. Một đặc tả về cú pháp của một ngôn ngữ có hữu hạn từ, ít nhất về nguyên tắc, có thể được cho bằng cách liệt kê các từ. Điều đó không thể áp dụng đối với các ngôn ngữ có vô hạn từ. Nhiệm vụ chính của lý thuyết ngôn ngữ hình thức là nghiên cứu các cách đặc tả hữu hạn của các ngôn ngữ vô hạn. Lý thuyết ngôn ngữ hình thức và ôtômat đóng một vai trò rất quan trọng trong các cơ sở toán học của tin học. Ngôn ngữ hình thức được sử dụng trong việc xây dựng các ngôn ngữ lập trình, lý thuyết về các chương trình dịch. Các ngôn ngữ hình thức tạo thành một công cụ mô tả đối với các mô hình tính toán cả cho dạng thông tin vào-ra lẫn kiểu thao tác. Lý thuyết ngôn ngữ hình thức, chính vì thực chất của nó là một lĩnh vực khoa học liên ngành; nhu cầu mô tả hình thức văn phạm được phát sinh trong nhiều ngành khoa học khác nhau từ ngôn ngữ học đến sinh vật học. Báo cáo này nhằm trình bày về văn phạm hình thức và ôtômat đẩy xuống, là những công cụ sinh ngôn ngữ, đồng thời đề cập đến các tính chất của ngôn ngữ chính quy, ngôn ngữ phi ngữ cảnh, ngôn ngữ đệ quy và ngôn ngữ đệ quy đếm được. Ngoài ra cũng giới thiệu sơ lược về trình biên dịch, một phần quan trọng của học phần Chương trình dịch/. Chuyên đề gồm 8 phần chính: Lời mở đầu: Giới thiệu về chuyên đề 1 Chương I: Nhập môn về văn phạm và ngôn ngữ hình thức Chương II: Văn phạm phi ngữ cảnh Chương III: Automata đẩy xuống Chương IV: Tổng quan về trình biên dịch Chương V: Giới thiệu về chương trình Demo Kết luận: Đưa ra một số đánh giá tổng quan về kết quả nghiên cứu, nêu ra hướng phát triển trong thời gian tới. Tài liệu tham khảo: Đưa ra các tài liệu đã được trích dẫn, tham khảo khi thực hiện chuyên đề. 2 CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN VỀ VĂN PHẠM VÀ NGÔN NGỮ HÌNH THỨC 1.1. Khái niệm ngôn ngữ 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Bảng chữ cái Theo tài liệu [3], tác giả: Phan Đình Diệu, có viết “Một dãy hữu hạn hay vô hạn các phần tử, kí hiệu  được gọi là một bảng chữ cái trong đó mỗi phần tử a được gọi là một kí hiệu (một chữ cái).”. Từ đó ta có Định nghĩa I.1. Định nghĩa I.1 Tập khác rỗng gồm hữu hạn hay vô hạn các ký hiệu được gọi là bảng chữ cái. Mỗi phần tử ađược gọi là một chữ cái hay một ký hiệu. Thí dụ 1.1: Dưới đây là các bảng chữ cái: = {a, b, c, …, x, y, z}, Δ = {, , , , , , , , , , , , , , , , ,, }, Г = {0, 1}, W = {if, then, else, a, b, c, d, e, f, +, , , /, =, }. 1.1.1.2. Từ Định nghĩa I.2 Giả sử có bảng chữ cái = {a1, a2, …, am}, một dãy các chữ cái α = ai1 ai2 … ait, với aij (1 ≤ j ≤ t) được gọi là một từ hay một xâu trên bảng chữ cái . Tổng số vị trí của các ký hiệu xuất hiện trong xâu α được gọi là độ dài của từ α và ký hiệu là | α |. Như vậy, một từ trên bảng chữ cái là một xâu hữu hạn gồm một số lớn hơn hay bằng không các chữ cái của , trong đó một chữ cái có thể xuất hiện nhiều lần. Xâu không có chữ cái nào được gọi là từ rỗng và được ký hiệu là . Rõ ràng từ rỗng là từ thuộc mọi bảng chữ cái. Hai từ = a1a2…an và = b1b2… bm được gọi là bằng nhau, và được ký hiệu là = , nếu n = m và ai = bi với mọi i = 1, 2, …, n. Nếu α là một từ trên bảng chữ cái , và Δ thì α cũng là từ trên bảng *, chữ cái Δ. Tập mọi từ trên bảng chữ cái được ký hiệu là  còn tập mọi từ 3 + + * khác rỗng trên bảng chữ cái được ký hiệu là  . Như vậy  =  \ {} và * + * +  =  {}. Dễ thấy rằng các tập  và  là vô hạn. * Về cấu trúc đại số thì  là một vị nhóm tự do sinh bởi với đơn vị là từ + rỗng , còn  là một nửa nhóm tự do sinh bởi . Có thể chứng minh được rằng * + các tập  và  là vô hạn đếm được. Thí dụ 1.2: Ta có , 0, 01, 101, 1010, 110011 là các từ trên bảng chữ cái Г = {0,1}. Các xâu , beautiful, happy, holiday là các từ trên bảng chữ cái = {a, b, c, …, z}. 1.1.1.3. Ngôn ngữ Định nghĩa I.3 * Cho bảng chữ cái , mỗt tập con L  được gọi là một ngôn ngữ hình thức (hay ngôn ngữ) trên bảng chữ cái . Tập rỗng, ký hiệu , là một ngôn ngữ không gồm một từ nào và được gọi là ngôn ngữ rỗng. Vậy ngôn ngữ rỗng là ngôn ngữ trên mọi bảng chữ cái. Chú ý rằng ngôn ngữ rỗng: L = là khác với ngôn ngữ chỉ gồm một từ rỗng: L = {}. Thí dụ 1.3: * +  là ngôn ngữ gồm tất cả các từ trên còn  là ngôn ngữ gồm tất cả các từ khác từ trống trên .  L = { , 0, 1, 01, 10, 00, 11, 011,100} là một ngôn ngữ trên bảng chữ cái Г = {0, 1}.  L = {a, b, c, aa, ab, ac, abc} là ngôn ngữ trên bảng chữ cái = {a, b, c}. n n  L1 = {, a, b, abb, aab, aaa, bbb, abab}, L2 = {a b | nN} là hai ngôn ngữ trên bảng chữ = {a, b}, L1 là ngôn ngữ hữu hạn trong khi L2 là ngôn ngữ vô hạn. Mỗi từ thuộc ngôn ngữ L2 có số chữ cái a bằng số chữ cái b với a và b không xen kẽ, a nằm ở phía trái và b ở phía phải của từ. 1.1.2. Các phép toán trên các từ 1.1.2.1. Phép nhân ghép Theo tài liệu [5], tác giả: Nguyễn Văn Định, có viết “Tích ghép (hay nhân ghép) của hai từ α = a1a2…am và từ  = b1b2…bn trên bảng chữ cái , 4 là từ = a1a2…amb1b2…bn trên bảng chữ cái . Kí hiệu phép nhân ghép là = α. (hay = α).” Từ đó ta có Định nghĩa I.4. Định nghĩa I.4 Tích ghép (hay nhân ghép) của hai từ α = a1a2…am và từ = b1b2… bn trên bảng chữ cái , là từ = a1a2…amb1b2…bn trên bảng chữ cái . Kí hiệu phép nhân ghép là = α. (hay = α). Thí dụ 1.4: Trên bảng chữ cái W = {if, then, else, a, b, c, d, e, f, +, , , /, =, }, ta có các từ = if a+b=c then cd=e và = else c/d=f, còn αlà từ: if a+b=c then cd=e else c/d=f. Cho  = {a, b, c}, khi đó: Từ  = abcbcb chứa 2 vị trí của bcb, đó là a*bcb*cb và abc*bcb*, φ = bcb là một từ con của . Từ  chứa một vị trí của ký hiệu a, đó là *a*bcbcb. Từ = 010111001 trên bảng chữ cái {0, 1} có độ dài 9, trong đó 0101 là tiền tố và 11001 là hậu tố của . 1.1.2.2. Phép lấy từ ngược Theo tài liệu [5], tác giả: Nguyễn Văn Định, có viết “Giả sử có từ khác rỗng  = a1a2 …am trên bảng chữ cái , khi đó từ am am-1… a2a1 được gọi R ^ là từ ngược (hay từ soi gương) của từ , và được ký hiệu là  , hay  . R Khi =  ta quy ước  = .” Từ đó ta có Định nghĩa I.5. Định nghĩa I.5 Giả sử có từ khác rỗng = a1a2 …am trên bảng chữ cái , khi đó từ am am-1… a2 a1 được gọi là từ ngược (hay từ soi gương) của từ , và được ký hiệu R, ^ là  hay  . Khi =  ta quy ước R = . Thí dụ 1.5: Cho các từ α = 100110 và = aabb trên bảng chữ cái {0,1,a,b}, theo định nghĩa ta có: R RR R α = 011001 và (α ) = (011001) = 100110 = α. 5 R RR R  = bbaa và ( ) = (bbaa) = aabb = . Cho các từ happy và oto trên bảng chữ cái = {a, b, c, …x, y, z}, khi đó ta R R R có: (happy) = yppah và (oto) = oto. Ngoài ra ta có: | (happy) | = | yppah| = | happy | = 3. 1.1.2.3. Phép chia từ Là phép toán ngắt bỏ phần đầu hay phần cuối của một từ. Ta có các định nghĩa sau:  Phép chia trái của từ α cho từ (hay thương bên trái của α và ) cho kết quả là phần còn lại của từ α sau khi ngắt bỏ phần đầu trong từ α, và được ký hiệu là \   Phép chia phải của từ α cho từ (hay thương bên phải của α và ) cho kết quả là phần còn lại của từ α sau khi ngắt bỏ phần cuối  trong từ α, và α được ký hiệu là / 1.1.3. Các phép toán trên ngôn ngữ. Các họ ngôn ngữ cụ thể thường được đặc trưng một cách tiện lợi qua các phép toán xác định trên ngôn ngữ, họ đó gồm các ngôn ngữ nhận được bằng việc tổ hợp từ một số ngôn ngữ cho trước bởi một số phép toán nào đó. Vì mỗi ngôn ngữ là một tập hợp nên ta có các phép toán đại số tập hợp như là phép giao, phép hợp, phép hiệu, phép lấy bù trên các ngôn ngữ. Chẳng hạn, với L1 và L2 là hai ngôn ngữ trên bảng chữ cái thì ta cũng có các ngôn ngữ mới sau * đây trên bảng chữ cái : L1 L2, L1 L2, L1.L2,  \ L1. 1.1.3.1. Phép hợp Theo tài liệu [9], tác giả: Nguyễn Quốc Thắng – Nguyễn Lâm Tùng, có viết “Tập các từ {x | xL1 hoặc xL2 } được gọi là hợp của hai ngôn ngữ L1 và L2, ký hiệu L1 L2.”. Từ đó ta có Định nghĩa I.6. Định nghĩa I.6 Hợp của hai ngôn ngữ L1 và L2 trên bảng chữ cái , ký hiệu L1L2, là một ngôn ngữ trên bảng chũ cái , đó là tập từ: L = {* | L1 hoặc L2 } Định nghĩa phép hợp có thể mở rộng cho một số hữu hạn các ngôn ngữ, tức là hợp của các ngôn ngữ L1, L2, …, Ln trên bảng chữ cái , là tập từ: 6 n UL      *|   L i i 1   L2 i và 7  1.1.3.2. Phép giao Định nghĩa I.7 Giao của hai ngôn ngữ L1 và L2 trên bảng chữ cái , ký hiệu L1∩ L2, là một ngôn ngữ trên bảng chữ cái , đó là tập từ: L = {* | L1 và L2 } Định nghĩa phép giao có thể mở rộng cho một số hữu hạn các ngôn ngữ, tức là giao của các ngôn ngữ L1, L2, …, Ln trên bảng chữ cái , là tập từ: n I Li  i 1 {* | Li, với mọi i, 1 ≤ i ≤ n } 1.1.3.3. Phép lấy phần bù Định nghĩa I.8 Ngôn ngữ phần bù của ngôn ngữ L trên bảng chữ cái , ký hiệu CL (hay đơn giản là CL, nếu không gây nhầm lẫn), là một ngôn ngữ trên bảng chữ cái , đó là tập từ: CL = {* |  L }. Thí dụ 1.6: Cho ngôn ngữ L1 = {, 0, 01}, L2 = {, 01, 10} trên bảng chữ cái = {0, 1}, khi đó ta có: L1L2 = {, 0, 01, 10}, L1 ∩ L2 = {, 01}. Cho ngôn ngữ L = {*, với | | là một số chẵn }, khi đó ta có: CL = +, { với | | là một số lẻ}. 1.1.3.4. Phép nhân ghép Định nghĩa I.9 Cho hai ngôn ngữ L1 trên bảng chữ 1 và L2 trên bảng chữ 2. Nhân ghép hay tích của hai ngôn ngữ L1 và L2 là một ngôn ngữ trên bảng chữ 1 2, ký hiệu L1L2, đuợc xác định bởi: L1L2 = {| L1 và L2}. Thí dụ 1.7: Đây là một phản ví dụ để chỉ ra rằng phép nhân ghép không có tính phân phối đối với phép giao. Phép hợp, phép giao không có tính phân phối đối với phép nhân ghép. Xét các ngôn ngữ L1 = {0, 01}, L2 = {01, 10}, L3 = {0} trên bảng chữ cái = {0, 1}. Có thể kiểm tra được rằng phép nhân ghép không có tính phân phối đối với phép giao: Ta có: L2 L3 = , do đó: L1(L2 L3) = , Mặt khác, ta có L1L2 = {001, 010, 0101, 0110} và L1L3 = {00, 010}, do 8 đó: (L1L2) (L1L3) = {010}. Vậy L1(L2 L3) (L1L2) (L1L3), tức là phép nhân ghép không có tính phân phối đối với phép giao. Kiểm tra tính phân phối của phép hợp, phép giao đối với phép nhân ghép: Ta có: L2L3 = {010, 100}, do đó: L1 (L2L3) = {0, 01, 010, 100}, Mặt khác ta cũng có L1 L2 = {0, 01, 10} và L1 L3 = {0, 01}, do đó: (L1 L2)(L1 L3) = {00, 001, 010, 0101, 100, 1001}. Vậy L1 (L2L3) (L1 L2)(L1 L3), tức là phép hợp không có tính phân phối đối với phép nhân ghép. Tương tự, đối với phép giao, ta có: L2L3 = {010, 100}, do đó: L1 (L2L3) = . Mặt khác L1 L2 = {01}, L1 L3 = {0}, do đó: (L1 L2)(L1 L3) = {010}. Vậy L1 (L2L3) (L1 L2)(L1 L3). Tức là phép giao không có tính phân phối đối với phép nhân ghép. Vì phép ghép ngôn ngữ có tính kết hợp n nên ký hiệu L được dùng với mọi ngôn ngữ L và số tự nhiên n theo nghĩa quen thuộc sau:    khi n  0,  Ln   L khi n  1,  Ln 1 L khi n  1.  1.1.3.5. Phép lặp Định nghĩa I.10 Cho ngôn ngữ L trên bảng chữ cái , khi đó:     L  L2  .....  Ln  ....  U Ln n 1  Tập từ được gọi là ngôn ngữ lặp cắt của * ngôn ngữ L, ký hiệu là L . Vậy ngôn ngữ lặp của L là tập hợp lũy thừa của L:  UL * L= n n 1  L  L2  ...  Ln  ...  U Ln n 1  Tập từ được gọi là ngôn ngữ lặp cắt của ngôn ngữ + L, ký hiệu là L , Vậy ngôn ngữ lặp cắt của L là hợp của mọi lũy thừa dương của  UL L: L+= n n 1 Thí dụ 1.8: + Xét ngôn ngữ L = {0, 1} trên bảng chữ = {0, 1}. Ta có: 9 2 L = {00, 01, 10, 11}, tập hợp các xâu nhị phân độ dài 2; 3 L = {000, 001, 010, 011, 100, 101, 110, 111}, tập hợp các xâu nhị phân độ n * dài 3. Tương tự, L là tập hợp các xâu nhị phân độ dài n. Vì vậy, L là tập hợp tất cả các xâu nhị phân. + Xét hai ngôn ngữ trên bảng chữ = {a}: L1 = {a L2 = {a 2n | n 1}, 5n+3 | n 0}. 2 + 5 * 3 Khi đó, ta có L1 = {a } , L2 = {a } {a }. 1.1.3.6. Phép lấy ngôn ngữ ngược Định nghĩa I.11 Cho ngôn ngữ L trên bảng chữ cái , khi đó ngôn ngữ ngược của L là R ^ một ngôn ngữ trên bảng chữ cái , được ký hiệu là L hay L , là tập từ: R R L = {* /  L} Thí dụ 1.9: Cho L = {, ab, abc, cbaa} là một ngôn ngữ trên bảng chữ cái = {a, b, c}, R khi đó L = {, ba, cba, aabc} là ngôn ngữ ngược của L. 1.1.3.7. Phép chia ngôn ngữ Định nghĩa I.12 Cho ngôn ngữ X và Y trên bảng chữ cái , khi đó thương bên trái của X, ngôn ngữ X cho ngôn ngữ Y là một ngôn ngữ trên , được ký hiệu là Y \ là tập từ: Y\ X = {z * / x X, y Y mà x = yz} Cho ngôn ngữ X và Y trên bảng chữ cái , khi đó thương bên phải của ngôn X ngữ X cho ngôn ngữ Y là một ngôn ngữ trên , được ký hiệu là /Y, là tập từ: X / Y = {z * / x X, y Y mà x = zy} 1.2. Văn phạm và ngôn ngữ sinh bởi văn phạm Ta có thể hình dung một văn phạm như một “thiết bị tự động” mà nó có khả năng sinh ra một tập hợp các từ trên một bảng chữ cái cho trước. Mỗi từ 10 được sinh ra sau một số hữu hạn bước thực hiện các quy tắc của văn phạm. Việc xác định một ngôn ngữ trên bảng chữ cái cho trước có thể được thực hiện bằng một trong các cách thức sau:  Cách 1. Đối với mỗi từ thuộc ngôn ngữ đã cho, ta có thể chọn một quy cách hoạt động của “thiết bị tự động” để sau một số hữu hạn bước làm việc nó dừng và sinh ra chính từ đó.  Cách 2. “Thiết bị tự động” có khả năng lần lượt sinh ra tất cả các từ trong ngôn ngữ đã cho.  Cách 3. Với mỗi từ cho trước, “thiết bị tự động” có thể cho biết từ đó có thuộc ngôn ngữ đã cho hay không. Trong lý thuyết văn phạm, người ta đã chứng minh được rằng ba cách thức trên là tương đương nhau hay văn phạm làm việc theo các cách trên là tương đương nhau. Vì vậy, ở đây ta quan tâm đến cách thứ nhất, tức là ta xét văn phạm như là một “thiết bị tự động” sinh ra các từ. Vì lẽ đó mà người ta còn gọi các “thiết bị tự động” đó là văn phạm sinh. 1.2.1. Định nghĩa văn phạm Theo tài liệu [2], tác giả: Trần Văn Lộc, có viết: “Văn phạm G là 1 bộ sắp thứ tự gồm 4 thành phần: G = < ,  , S, P >…” Từ đó ta có Định nghĩa I.13. Định nghĩa I.13 Văn phạm G là 1 bộ sắp thứ tự gồm 4 thành phần: G = < , trong đó:  , S, P >,  là một bảng chữ cái, gọi là bảng chữ cái cơ bản (hay bảng chữ cái kết thúc), mỗi phần tử của nó được gọi là một ký hiệu kết thúc hay ký hiệu cơ bản;    là một bảng chữ cái, = , gọi là bảng ký hiệu phụ (hay báng chữ cái không kết thúc), mỗi phần tử của nó được gọi là một ký hiệu không kết thúc hay ký hiệu phụ.   S  được gọi là ký hiệu xuất phát hay tiên đề;  P là tập hợp các quy tắc sinh có dạng , được gọi là vế trái và  * được gọi là vế phải của quy tắc này, với , ( ) và trong chứa ít nhất một ký hiệu không kết thúc.  * P = {| = α’Aα’’, với A Δ, α’, α’’, ( ) Chẳng hạn, với = {0,1},  } = {S, A, B} thì các quy tắc S 0S1A, 11 0AB 1A1B, A  ,… là các quy tắc hợp lệ vì vế trái luôn chứa ít nhất 1  ký hiệu phụ thuộc . Nhưng các quy tắc dạng 0 A, 01 0B,… là các quy tắc không hợp lệ. Thí dụ 1.10: Các bộ bốn sau là các văn phạm: G1 = <{0,1},{S},S,{S0S1,S}>, G2 = <{a, b}, {S, A}, S, {SAb, AaAb, A}>, G3 = <{a, b, c}, {S, A, B, C}, S, {SABC, AaA, BbB, CcC, Aa, Bb, Cc}> Chú ý: Nếu các quy tắc có vế trái giống nhau có thể viết gọn lại: hai quy tắc , có thể được viết là | . Chẳng hạn, như trong văn phạm G1 ở thí dụ 1.10, ta có thể viết hai quy tắc của nó dưới dạng S0S1 | . 1.2.2. Ngôn ngữ sinh bởi văn phạm Định nghĩa I.14  * , S, P > và , ( ) . Ta nói  được G suy dẫn trực tiếp từ trong G, ký hiệu ├ hay ngắn gọn là ├ (nếu  * không sợ nhầm lẫn), nếu tồn tại quy tắc P và , ( ) sao cho = , = . Cho văn phạm G = < ,  Điều này có nghĩa là nếu nhận vế trái của quy tắc như là từ con thì ta thay bằng để được từ mới .  * , S, P > và , ( ) . Ta nói  được G suy dẫn từ trong G, ký hiệu ╞ hay ngắn gọn là ╞ (nếu không sợ  * nhầm lẫn), nếu = hoặc tồn tại một dãy D = 0, 1,…, k( ) sao cho 0 = , k = và i-1├ i, với i = 1, 2,..., k. Cho văn phạm G = < ,  Dãy D = 0, 1, …, k được gọi là một dẫn xuất của từ trong G và số k được gọi là độ dài của dẫn xuất này. Nếu 0 = S và k * thì dãy D gọi là dẫn xuất đầy đủ. Nếu i được suy dẫn trực tiếp từ i-1 bằng việc áp dụng một quy tắc p nào đó trong G thì ta nói quy tắc p được áp dụng ở bước thứ i.  Cho văn phạm G = < , , S, P >. Từ * được gọi là sinh bởi văn phạm G nếu tồn tại suy dẫn S╞ . Ngôn ngữ sinh bởi văn phạm G, ký hiệu 12 L(G), là tập hợp tất cả các từ sinh bởi văn phạm G: * G L(G) = { | S ╞ }.  Hai văn phạm G1 = < 1, 1, S1, P1 > và G2 = < 2, được gọi là tương đương nếu L(G1) = L(G2).  2, S2,P2 > Thí dụ 1.11: Xét văn phạm G1 trong thí dụ 1.11 Từ = 00001111 được suy dẫn từ S bằng dãy dẫn xuất độ dài 5: S├ 0S1├ 00S11├ 000S111├ 0000S1111 ├ 4 4 00001111 (có thể viết ngắn gọn là = 0 1 ). Bằng việc sử dụng n lần (n 0) n n n n quy tắc 1 rồi quy tắc 2, ta có: S╞ 0 1 . Do đó L(G1) = {0 1 | n 0}. Xét văn phạm G2 trong thí dụ 1.10 Sử dụng quy tắc 1, rồi n lần (n 0) n n n n+1 quy tắc 2, sau đó quy tắc 3 để kết thúc, ta có: S├ Ab╞ a Ab b├ a b . n n+1 Do đó L(G2) = {a b | n 0}. Dễ dàng thấy rằng: L(G4) = {tôi ăn cơm, anh ăn cơm, chị ăn cơm, tôi ăn phở, anh ăn phở, chị ăn phở, tôi uống sữa, anh uống sữa, chị uống sữa, tôi uống café, anh uống café, chị uống café}. Ta có thể biểu diễn việc dẫn xuất từ đến một từ trong L(G4), chẳng hạn “tôi ăn cơm” bằng một cây gọi là cây dẫn xuất hay cây phân tích cú pháp như dưới đây. Tất nhiên, theo quan điểm phân tích cú pháp thực tế, việc xem xét các quy tắc theo hướng ngược lại là từ phải qua trái. Điều đó có nghĩa là cây dưới đây được xử lý từ dưới lên trên chứ không phải là từ trên xuống dưới. (Hình 1.1). Hình 1.1 Cây dẫn xuất cho ví dụ 1.2.3. Phân loại văn phạm theo Chomsky 13 Theo tài liệu [8], tác giả: Trần Văn Ban, có viết “Trong định nghĩa của văn phạm G = (VN, , P, S); VN là tập các biến,  là tập chữ cái và S VN. Để tiện lợi cho việc nghiên cứu và khảo sát các ngôn ngữ được sinh ra bởi văn phạm, chúng ta tìm cách phân loại chúng. Muốn phân loại được các ngôn ngữ, chúng ta phải dựa vào các dạng khác nhau của các qui tắc dẫn xuất. Chomsky đã chia các qui tắc dẫn xuất của văn phạm G thành bốn loại …” Dựa vào đặc điểm của tập quy tắc mà người ta chia các văn phạm thành các nhóm khác nhau. Noam Chomsky (Institute Professor, Massachusetts Institute of Technology. Born December 7, 1928 Philadelphia, Pennsylvania, USA) đã phân loại văn phạm thành bốn nhóm:  Nhóm 0: Văn phạm không hạn chế (hay văn phạm ngữ cấu, văn phạm tổng quát),  Nhóm 1: Văn phạm cảm ngữ cảnh,  Nhóm 2: Văn phạm phi ngữ cảnh,  Nhóm 3: Văn phạm chính quy. Dưới đây là các định nghĩa cho các nhóm văn phạm nói trên. Định nghĩa I.15  Văn phạm G = < , , S, P > mà không có một ràng buộc nào đối với các quy tắc của nó được gọi là văn phạm tổng quát hay văn phạm không hạn chế. Như vậy, các quy tắc trong văn phạm nhóm 0 có dạng: , với =  * α’Aα’’, A Δ, α’, α’’,   (  ) .Các quy tắc của văn phạm nhóm 0 được gọi là quy tắc không hạn chế. Ngôn ngữ do văn phạm nhóm 0 sinh ra được gọi là ngôn ngữ tổng quát. Văn phạm G = < ,  , S, P > mà các quy tắc của nó đều có dạng:  * , với = α’Aα’’, A Δ, α’, α’’, ( ) , và | | ≤ | |, được gọi là văn phạm nhóm 1hay văn phạm cảm ngữ cảnh. Các quy tắc trong văn phạm nhóm 1 được gọi là quy tắc cảm ngữ cảnh. Ngôn ngữ do văn phạm cảm ngữ cảnh sinh ra được gọi là ngôn ngữ cảm ngữ cảnh. Các văn phạm mà các quy tắc của chúng có dạng trên, đồng thời chứa thêm quy tắc rỗng S, cũng được xếp vào lớp văn phạm nhóm 1. Thí dụ 1.12: Cho văn phạm: G1 = <{1}, {S, A, B}, S, P1 >, với P1 = {S, S1A, 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan