BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CHẾ BIẾN
NGUYỄN THỊ DUNG
MSSV: 4913041011
NGHIÊN CỨU NGĂN CHẶN BIẾN ĐEN Ở TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
BẰNG DỊCH CHIẾT NẤM RƠM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. HUỲNH NGUYỄN DUY BẢO
NHA TRANG, 6/2011
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên: NGUYỄN THỊ DUNG
Lớp: 49 CB
Chuyên ngành: Công Nghệ Chế Biến Thủy Sản
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU NGĂN CHẶN BIẾN ĐEN Ở TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG BẰNG DỊCH CHIẾT NẤM RƠM
Số trang: 52
Số chương: 3
Số tài liệu tham khảo: 29
Nhận xét: .....................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Kết luận:.......................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nha Trang, ngày .....tháng.....năm.........
Giáo viên hướng dẫn
i
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành đồ án của mình em đã nhận được sự giúp đỡ rất
nhiều từ thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Em xin chân thành gửi lời cám ơn đến:
Thầy hướng dẫn: TS. Huỳnh Nguyễn Duy Bảo, người đã tận tình chỉ
bảo và hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đồ án và hoàn thành báo cáo này.
KS. Lê Thanh Hải đã luôn giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án.
Các thầy cô giáo quản lý phòng thí nghiệm Công nghệ Chế biến đã
luôn tạo điền kiện cho em trong quá trình thực hiện đồ án.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc đến quí thầy
cô, gia đình và bạn bè.
Nha Trang, ngày 20 tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Dung
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÔM ........................................................................ 4
1.1.1. Tình hình nuôi trồng và xuất khẩu Tôm .......................................... 4
1.1.2. Thành phần hoá học của tôm ........................................................... 7
1.1.3. Biến đổi của tôm sau khi chết. ....................................................... 10
1.1.3.1. Các biến đổi về cảm quan........................................................ 11
1.1.3.2. Biến đổi do vi sinh vật ............................................................. 12
1.1.3.2. Biến đổi hóa học ...................................................................... 12
1.1.3.4. Biến đổi do enzyme ................................................................. 14
1.1.4. Hiện tượng biến đen và biện pháp ngăn chặn biến đen ................ 15
1.2.TỔNG QUAN VỀ NẤM ....................................................................... 17
1.2.1. Sự phát triển của ngành trồng nấm ................................................ 17
1.2.2. Thành phần hóa học của nấm......................................................... 19
1.2.3. Ứng dụng của nấm ......................................................................... 20
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 24
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU .......................................................................... 25
2.1.1. Tôm thẻ chân trắng......................................................................... 25
2.1.2. Nấm rơm......................................................................................... 25
2.1.3. Chuẩn bị dịch chiết nấm rơm ......................................................... 25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
iii
2.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ dịch chiết nấm rơm dùng
trong xử lý đến sự biến đen và chất lượng của tôm bảo quản lạnh.......... 27
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xử lý với dịch chiết nấm
rơm đến sự biến đen và chất lượng của tôm bảo quản lạnh..................... 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 30
3.1. ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ DỊCH CHIẾT NẤM RƠM DÙNG
TRONG XỬ LÝ ĐẾN SỰ BIẾN ĐEN VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA TÔM
BẢO QUẢN LẠNH .................................................................................... 31
3.2. ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN XỬ LÝ VỚI DỊCH CHIẾT NẤM
ĐẾN SỰ BIẾN ĐEN CỦA TÔM NGUYÊN LIỆU TRONG QUÁ
TRÌNH BẢO QUẢN LẠNH ....................................................................... 36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ............................................................. 41
1.Kết luận:.................................................................................................... 42
2.Đề xuất ý kiến ........................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 43
PHỤ LỤC .........................................................................................................47
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Cơ cấu các loại sản phẩm thủy sản xuất khẩu chính trong 4 tháng
đầu năm 2011 .................................................................................................... 4
Bảng 1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu chính 4 tháng đầu năm 2011............... 5
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của thịt tôm so với thịt động vật khác ..................... 9
Bảng 1.4. Thành phần hóa học của một số loại tôm tươi ................................. 9
Bảng 1.5. Sản lượng nấm rơm trên thế giới năm 1991 (số tấn tươi) .............. 18
Bảng 1.6. Sản lượng nấm rơm qua các năm ................................................... 18
Bảng 1.7. Thành phần dinh dưỡng của nấm rơm............................................ 19
v
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ biến đổi của động vật thủy sản sau khi chết ......................... 11
Hình 1.2. Cơ chế biến đen ở tôm .................................................................... 16
Hình 2.1. Tôm thẻ chân trắng (P. vannamei).................................................. 25
Hình 2.2. Nấm rơm (V. volvacea) ................................................................... 25
Hình 3.1. Biến đổi điểm cảm quan biến đen ở tôm thẻ chân trắng bảo quản
lạnh đã qua xử lý bằng dịch chiết nấm với các nồng độ khác nhau trong 15 phút... 32
Hình 3.2. Biến đổi giá trị màu xám của tôm thẻ chân trắng bảo quản lạnh
đã qua xử lý bằng dịch chiết nấm với các nồng độ khác nhau trong 15 phút. ..... 32
Hình 3.3. Biến đổi màu sắc của tôm thẻ chân trắng trong quá trình bảo quản lạnh .. 34
Hình 3.4. Biến đổi chất lượng cảm quan của tôm thẻ chân trắng bảo quản
lạnh đã qua xử lý bằng dịch chiết nấm với các nồng độ khác nhau trong 15 phút. .. 35
Hình 3.5. Biến đổi điểm cảm quan biến đen ở tôm thẻ chân trắng bảo quản
lạnh đã qua xử lý bằng dịch chiết nấm rơm có nồng độ 100% với thời gian
xử lý khác nhau. .............................................................................................. 37
Hình 3.6. Biến đổi giá trị màu xám của tôm thẻ chân trắng bảo quản lạnh
đã qua xử lý bằng dịch chiết nấm rơm có nồng độ 100% với thời gian xử lý
khác nhau ........................................................................................................ 37
Hình 3.7. Biến đổi điểm cảm quan chất lượng của tôm thẻ chân trắng bảo
quản lạnh đã qua xử lý bằng dịch chiết nấm rơm có nồng độ 100% với thời
gian xử lý khác nhau . ..................................................................................... 39
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tôm là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, được sử dụng rất phổ
biến. Hiện nay, tôm là sản phẩm quan trọng mũi nhọn của ngành thủy sản
Việt Nam và luôn chiếm phần lớn trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Trong
chế biến, bảo quản tôm nguyên liệu là công việc rất quan trọng nhằm duy trì
chất lượng ban đầu để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt.
Một trong những biến đổi chất lượng thường gặp nhất ở tôm nguyên
liệu sau khi thu hoạch là hiện tượng biến đen. Tuy hiện tượng biến đen không
phải biểu hiện của việc giảm dinh dưỡng hay độ tươi nhưng nó chứng tỏ rằng
tôm đã mất chất lượng cảm quan nên bị hạ loại chất lượng và giá thành cũng
sẽ bị hạ theo từng hạng chất lượng [7]. Để hạn chế hiện tượng biến đen trong
quá trình bảo quản và giữ giá trị cho tôm, người ta thường sử dụng các loại
hóa chất có tác dụng chống biến đen như các hợp chất sulfite, clorin,
polyphosphat… Tuy các chất hóa học có khả năng chống biến đen và giữ
được độ tươi của tôm nguyên liệu rất hiệu quả nhưng hiện nay những quy
định mang tính pháp lý về an toàn thực phẩm của nhiều nước không cho phép
hoặc hạn chế sử dụng các loại hóa chất này, vì dư lượng của chúng trong sản
phẩm gây dị ứng cho người sử dụng, đặc biệt là những người bị bệnh hen
suyễn [18]. Chính vì lẽ đó, người ta đang hướng đến sử dụng các chất chống
biến đen có nguồn gốc tự nhiên và an toàn đối với người sử dụng. Rất nhiều
loài thực vật có chứa các hợp chất chống oxy hóa cao như trà xanh, nấm ăn,
rau mùi, hạt nho… chúng không những an toàn đối với người sử dụng mà còn
có tác dụng hỗ trợ sức khỏe. Những nghiên cứu gần đây cho thấy nấm ăn có
chứa rất nhiều hoạt chất sinh học có khả năng chống oxy hóa, ức chế hoạt
động enzyme polyphenoloxidase (PPO), kháng khuẩn… Ở nước ta, nấm ăn
chủ yếu được sử dụng làm thực phẩm, làm thuốc… chưa có nhiều nghiên cứu
2
mở rộng phạm vi sử dụng nấm ăn vào các lĩnh vực khác như bảo quản thực
phẩm, nuôi trồng thủy sản…
Để tìm ra hợp chất tự nhiên có khả năng ngăn chặn biến đen ở tôm và
an toàn đối với người sử dụng, đề tài nghiên cứu này đã thử nghiệm sử dụng
dịch chiết từ nấm rơm để ngăn chặn biến đen ở tôm thẻ chân trắng trong
quá trình bảo quản lạnh.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
4
1.1 . TỔNG QUAN VỀ TÔM
1.1.1. Tình hình nuôi trồng và xuất khẩu Tôm
Theo Vasep giá trị xuất khẩu thủy sản chính ngạch của cả nước trong
tháng 4 năm 2011 đạt gần 466 triệu USD, tăng 23,5% so với cùng kỳ năm
2010, 4 tháng đầu năm 2011 đạt 1,6 tỷ USD, tăng 26,3% so với cùng kỳ năm 2010.
Bảng 1.1. Cơ cấu các loại sản phẩm thủy sản xuất khẩu chính trong 4
tháng đầu năm 2011
Sản
phẩm
Tháng 4
năm 2011
T4/2011 so với 4 tháng đầu 2011
cùng kỳ năm
2010 (%)
4 tháng đầu
năm 2011 so
với cùng kỳ
2010 (%)
KL*
GT**
-KL
-GT
KL
GT
-KL
-GT
Tôm các
loại
17810
174,57
+13,5
+29,9
61338
573,55
+20,0
+34,0
Tôm sú
10410
116,67
+16,6
+29,9
34119
363,47
+18,5
+27,8
Tôm
chân
trắng
5165
40,70
+25,2
+56,1
17564
136,68
+40,9
+69,0
Cá tra
55383
144,91
+6,5
+26,6
208445
521,34
+5,6
+23,0
Cá ngừ
8860
44,14
+22,7
+59,3
30927
148,18
+15,8
+36,5
Cá các
loại khác
17790
57,69
-10,4
+12,4
65301
197,57
+1,3
+21,2
Nhuyễn
thể
9399
40,34
-16,6
-4,9
34728
148,90
+0,9
+12,5
Cua
nghẹ và
giáp xác
khác
546
4,32
-38,1
-36,8
3620
25,24
+10,7
+12,5
Tổng
109789
465,96
+2,7
+23,5
404361
1614,78
+7,1
+26,3
* Khối lượng (tấn)
** Giá trị (triệu USD)
5
Bảng 1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu chính 4 tháng đầu năm 2011
Thị
trường
T4/ 2011
So với cùng kỳ
năm 2010 (%)
4 tháng đầu năm
2011
So với cùng kỳ
năm 2010(%)
KL
GT
-KL
-GT
KL
GT
-KL
-GT
EU
28923
114,01
-7,2
+18,3
108435
392,47
+0,9
+22,2
Đức
4938
21,64
+10,7
+39,8
18836
77,94
+7,2
+36,0
Hà Lan
4630
17,95
+34,6
+73,4
14831
52,13
+25,3
+49,3
Italia
4331
15,98
+13,9
+32,5
14604
51,00
+35,2
+51,1
Tây Ban
Nha
4331
12,62
-34,9
-22,3
16975
45,96
-22,2
-11,2
Anh
1889
9,75
+16,3
+32,3
7225
35,05
+38,4
+53,5
Mỹ
15614
92,61
+33,8
+38
52343
306,53
+39,4
+53,5
Nhật
8871
66,98
-26,1
-6,3
32609
237,40
-12,3
+3,7
Hàn Quốc
8058
33,46
-6,0
+22,3
31442
121,45
+6,7
+28,2
Trung
Quốc và
Hồng
Kông
5472
30,97
+8,6
+ 83,3
19118
97,41
+9,5
+50,6
Hồng
Kông
2284
10,09
-3,0
+48,3
8504
32,93
-2,1
-28,7
Asean
9094
22,84
+33,6
+43,5
3446
82,37
+24,3
+35,5
Mehico
3778
9,89
+61,5
+85,8
16135
40,04
+38,8
+53,9
Canada
1776
9,18
+10,4
+26,6
6899
38,65
+41,9
+75,3
Oxtray
1822
10,05
-5,4
+12,6
7371
35,97
-6,7
-37
Nga
2707
9,17
-7,5
+38,1
10366
34,03
+18,7
+82,0
Các thị
trường
khác
23673
66,81
+3,7
+23,8
85182
228,46
-2,6
+19,8
109789 465,96
+2,7
+23,5
404361
1614,78
+7,1
+26,3
Tổng
* Khối lượng (tấn)
** Giá trị (triệu USD)
6
Ở nước ta, tôm là đối tượng rất quan trọng của ngành thuỷ sản, nó
chiếm tỷ lệ 70-80% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành. Các loài tôm
biển của Việt Nam cũng rất đa dạng. Theo các khảo sát chưa đầy đủ về sinh
vật biển, thì trong vùng biển nước ta hiện nay có khoảng 255 loài tôm biển
thuộc các họ Penaeidae, Solenoceridae, Aristaeidae, Sicyonidae… Cho đến
nay loài tôm được nuôi phổ biến nhất là tôm sú và tôm càng xanh, sản lượng
cao nhất là tôm sú. Trong những năm gần đây, tôm thẻ chân trắng (Penaeus
vannamei) cũng đã được nuôi nhiều để tạo thêm sự đa dạng, phục vụ nhu cầu
xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Nhận thấy tôm thẻ chân trắng dễ nuôi, năng suất
cao, gấp 2 lần năng suất nuôi tôm sú nên chi phí sản xuất, giá thành hạ (giá
thấp hơn 20- 25% so với tôm sú), nguồn cung ổn định, hiệu quả kinh tế cao.
Tôm thẻ chân trắng có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Đông Thái
Bình Dương (vùng biển phía Tây Mỹ La Tinh). Một số nước Châu Á như
Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan bắt đầu nuôi thử nghiệm loại tôm này từ
những thập niên 70 của thế kỷ XX. Qua thời gian dài nghiên cứu các nhà
khoa học, sản xuất giống và nuôi cho biết môi trường ở các nước cận xích đạo
rất phù hợp để nuôi tôm này. Đây là loài tôm quý hiếm, có giá trị cao, có thị
trường lớn và đang mở rộng. Đây cũng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của
hàng chục nước Châu Mỹ. Vào những năm 1998, ở Châu Mỹ có 12 nước nuôi
tôm thẻ chân trắng, sản lượng đạt hơn 90% sản lượng tôm nuôi ở Tây bán
cầu. Trên thế giới, trong các loại tôm nuôi nhân tạo thì tôm thẻ chân trắng
quan trọng thứ 2 sau tôm sú. Còn đối với Châu Mỹ thì tôm thẻ chân trắng là số 1.
Tại Việt Nam, việc di nuôi tôm thẻ chân trắng vào năm 1996 và đến
năm 2005, thì Bộ Thuỷ sản đã đề ra chủ trương phát triển nuôi ở một số tỉnh
như Khánh Hoà, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Hà Tĩnh, Ninh Thuận,…
sau thời gian nuôi thử nghiệm 0,5 ha ban đầu theo dự án nuôi tôm trên cát ở
xã An Hải (Ninh Phước) đến tháng 5/2006, diện tích thả nuôi tôm thẻ chân
7
trắng đã phát triển trên 250 ha, năng suất bình quân 8,4 tấn/ha, cá biệt có một
số hộ nuôi thu hoạch năng suất từ 15-18 tấn/ha, lãi suất bình quân 200 triệu
đồng/ha/vụ (2,5-3 tháng). Với hiệu quả kinh tế nuôi trên, có thể nói tôm thẻ
chân trắng mở ra cơ hội mới cho nông dân phát triển kinh tế sau một thời gian
dài lao đao vì nuôi tôm sú. Hiện nay tôm thẻ chân trắng đã được nuôi đại trà
tại Nghệ An, Quảng Ninh, Khánh Hòa…. Ở vùng biển Khánh Hoà, tôm thẻ
chân trắng có sản lượng tương đối lớn so với các loài tôm khác… [16].
Theo ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và Xuất
khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep) đưa ra tại hội nghị các ngành hàng thủy sản
do hiệp hội này tổ chức tại TP Hồ Chí Minh ngày 14/6: “Năm nay, kim ngạch
xuất khẩu tôm ước đạt khoảng 1,8-1,9 tỷ USD, tăng khoảng 300 triệu USD so
với năm 2010. Trong đó, tôm thẻ chân trắng xuất khẩu sẽ vươn lên bằng tôm
sú đạt 50% kim ngạch toàn ngành”. Ông Hòe cũng đã lý giải nguyên nhân:
“Tuy khối lượng tôm thẻ chân trắng xuất khẩu thấp hơn so với tôm sú nhưng
giá trị gia tăng của tôm thẻ chân trắng lại lớn hơn nên lần đầu tiên kim ngạch
xuất khẩu tôm thẻ chân trắng bằng tôm sú”. Mặt khác do tình trạng thiếu tôm
nguyên liệu sẽ còn tiếp tục kéo dài không chỉ trong năm nay mà có thể trong
năm tới do đó nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang chế biến và xuất khẩu tôm
thẻ chân trắng.
1.1.2. Thành phần hoá học của tôm
Tôm là loại thực phẩm được ưa chuộng trên thế giới vì tôm có giá trị
dinh dưỡng cao, thơm ngon hơn so với cá và một số động vật trên cạn. Thành
phần hóa học của thịt tôm gồm: Protein, lipid, glucid, chất khoáng, vitamin,
enzyme và hormone. Thành phần có hàm lượng cao là nước, protein, lipid và
chất khoáng, hàm lượng glucid trong tôm rất ít và tồn tại dưới dạng glycogen.
Ngoài ra trong tôm còn chứa 1 lượng carbonhydrate khoảng 1% - 2% [8].
8
+ Nước:
Chiếm 70÷80% trọng lượng tôm. Nhờ có hàm lượng nước cao làm
cho thân tôm mềm mại và bóng mượt tăng tính hấp dẫn khi cảm quan. Tuy
nhiên, nước là môi trường hoạt động của vi sinh vật. Vì vậy, nước đóng vai
trò quan trọng trong quá trình chế biến và bảo quản.
+ Protein:
Là thành phần hóa học chủ yếu trong cơ thịt tôm và chiếm tỷ lệ
70÷80% trọng lượng khô. Thành phần cấu tạo nên protein là các acid amin.
Trong tôm có khoảng 18÷21 acid amin khác nhau và hầu như có đủ các acid
amin không thay thế (tryptophan, lysine, threonine, isoleucine, leucine,
phenylalanine, methionine, valine).
+ Chất ngấm ra:
Hàm lượng chất ngấm ra chiếm 2÷3% trọng lượng tôm, trong đó có
khoảng 1/3 là chất hữu cơ mà thành phần lớn là chất hữu cơ có đạm, phần
còn lại là chất vô cơ. Chất ngấm ra nhiều ít đứng về mặt sinh lý, mùi vị thì nó
chiếm một vai trò quan trọng, nó quyết định mùi vị đặc trưng cho sản phẩm,
có tác dụng kích thích vị làm tăng khả năng tiêu hóa, chất ngấm ra là môi
trường thuận lợi cho vi sinh vật gây thối rữa phát triển.
+ Lipid và glucid:
Trong thịt tôm có rất ít mỡ chiếm 0,3÷ 1,4% trọng lượng tôm. Hàm
lượng glucid cũng rất ít.
+ Sắc tố:
Tôm đem gia nhiệt như luộc, nấu hay dùng acid vô cơ hoặc rượu để
ngâm thì vỏ của chúng đều biến thành màu đỏ gạch, các sắc tố đó được gọi là
astaxin. Astaxin là sản phẩm của astaxanthin. Trong vỏ tôm astaxanthin kết
hợp với protein có màu xanh tím.
9
+ Vitamin:
Trong thịt tôm có chứa một hàm lượng vitamin, đặc biệt là vitamin
nhóm B. Nhóm vitamin này tan trong nước nên trong quá trình bảo quản và
chế biến rất dễ bị thất thoát. Vitamin nhóm B có vai trò giúp tiêu hóa, tăng
trọng lượng và phát triển cơ thể.
+ Chất khoáng:
Trong thịt tôm gồm có các chất khoáng như: Fe, Ca, K, P,…
Vì tôm có đầy đủ các thành phần dinh dưỡng giàu vitamin, giàu đạm,
giàu khoáng dễ tiêu hóa, cần thiết cho dinh dưỡng cơ thể con người. Vì thế
sản phẩm tôm ngày càng được sử dụng càng nhiều, xuất khẩu tôm ngày càng
tăng, kéo theo nhu cầu về tôm nguyên liệu ngày càng nhiều [13].
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của thịt tôm so với thịt động vật khác [1], [8]
Đối Tượng
Thành phần
Protein (%)
Lipid (%)
Nước (%)
Độ sinh năng
lượng (Kcal/g)
Thịt tôm
26,06
0.85
77,50
1,872
Thịt bò
18,33
21,40
56,74
2,140
Thịt heo
14,54
31,34
47,40
3,285
Bảng1. 4. Thành phần hóa học của một số loại tôm tươi [1], [23], [12]
Tôm
Protein (%)
Lipid (%)
Tro (%)
Nước (%)
He
20,50
0,70
1,60
77,00
Sú
21,00
1,07
1,42
75,90
Thẻ
19,27
0,92
1,55
76,63
Chì
18,97
0,93
1,28
75,98
Rảo
20,05
0,70
1,55
76,32
Sắt
19,50
0,60
1,44
76,56
Càng
18,97
1,19
1,14
77,65
Hùm
20,81
1,30
1,32
74,57
10
Đặc điểm thành phần của tôm khác với cá:
• Hàm lượng lipid thấp, hàm lượng các hợp chất nitơ phi protein cao
(khoảng 20% tổng lượng nitơ). Cấu trúc protein trong thịt tôm khá đặc biệt,
có tới 30% protein là các protein dạng dễ hòa tan trong nước. Protein của thịt
tôm có chứa các acid amin arginin, methionin, phenylalanin cao hơn nhiều so
với thịt cá. Protein của tôm chứa đầy đủ các acid amin không thay thế với
hàm lượng khoảng 3910,9 mg%. Lượng lipid ít và phần lớn cấu tạo từ các
acid béo không bão hòa do đó thịt tôm rất dễ tiêu hóa [1],[5].
• Chất khoáng trong thịt tôm giàu Ca, Mg và một lượng phospho đáng
kể. Ngoài ra còn có một số nguyên tố vi lượng.
• Vitamin đáng chú ý trong thịt tôm là vitamin nhóm B.
Thành phần hóa học của tôm thường khác nhau theo giống loài. Trong
cùng một loài nhưng điều kiện sống khác nhau thì thành phần hóa học cũng
khác nhau. Ngoài ra thành phần hóa học của tôm còn phụ thuộc vào trạng thái
sinh lý, mùa vụ thời tiết… Sự khác nhau về thành phần hóa học và sự biến
đổi của chúng làm ảnh hưởng rất lớn đến mùi vị và giá trị dinh dưỡng, đến
việc bảo quản tươi nguyên liệu và quá trình chế biến tôm [1],[15],[8].
1.1.3. Biến đổi của tôm sau khi chết.
Theo quy luật chung thì sau khi chết cơ thể động vật thủy sản sẽ
chuyển qua các giai đoạn: tiết nhớt, tê cứng, tự phân giải và phân hủy tương
ứng với các giai đoạn này độ tươi giảm dần đi đến thối rữa và hư hỏng hoàn
toàn theo thời gian bảo quản nguyên liệu. Sự biến đổi của tôm sau khi chết
cũng tuân theo quy luật này.
Tôm nguyên liệu sau khi chết trong cơ thịt tôm xảy ra hàng loạt
những biến đổi phức tạp, đặc biệt là những biến đổi về mặt hóa học dưới tác
dụng của enzyme nội tại và vi sinh vật, làm cho nguyên liệu bị biến chất và
dẫn đến không còn sử dụng được.
11
Các biến đổi đó không phải tuân theo một thứ tự nhất định mà chúng
thường gối lên nhau. Các quá trình biến đổi đó hoặc là song song hoặc là cuối
quá trình này đã bắt đầu quá trình khác nối tiếp nhau. Các quá trình biến đổi
đó có thể tóm tắt theo sơ đồ sau:
Bắt đầu chết
Bắt đầu thối
Rất tươi
Sống
Trước tê cứng
Tươi
Khi tê cứng
Kém tươi
Mềm hóa
Thối rữa
Tác dụng tự phân hủy
Tác dụng của vi khuẩn
Hình 1.1. Sơ đồ biến đổi của động vật thủy sản sau khi chết
1.1.3.1. Các biến đổi về cảm quan
Biến đổi cảm quan là những biến đổi được nhận biết nhờ các giác quan
như bề ngoài, mùi, vị, cấu trúc. Khi thủy sản vừa chết thì cơ thịt mềm mại,
đàn hồi tốt, sau một thời gian chuyển sang trạng thái cứng. Khi ở giai đoạn tê
cứng, các sợi cơ bị co rút cực độ. Khi hết giai đoạn này, cơ hết cứng, cơ sẽ
duỗi ra và trở lên mềm mại nhưng không còn đàn hồi như trước khi tê cứng,
cơ thịt chuyển sang giai đoạn mềm hóa, lúc này chúng dễ bị biến dạng, thân
mềm nhão, hư hỏng. Thời điểm xuất hiện và thời gian tê cứng phụ thuộc tùy
vào giống loài và chịu ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ bảo quản, quá
trình xử lý thu hoạch, đánh bắt, kích cỡ, tình trạng cơ thể trước khi chết.
12
1.1.3.2. Biến đổi do vi sinh vật
Thủy sản sau khi chết quá trình sinh tổng hợp trong cơ thể sẽ dừng lại,
enzyme trong cơ thịt sẽ tiến hành quá trình tự phân giải, đồng thời lúc đó vi
sinh vật sẽ phân hủy những sản phẩm của quá trình tự phân giải thành sản
phẩm cấp thấp, làm cho nguyên liệu biến chất hư hỏng và đó chính là hiện
tượng thối rữa. Vi sinh vật là nguyên nhân chính gây thối rữa nguyên liệu và
cơ chất chính của quá trình thối rữa là protein. Muốn phân giải được protein,
trước tiên vi sinh vật phải tiết ra các enzyme phân giải protein ngoại bào và
thủy phân protein thành các hợp chất có phân tử nhỏ hơn (các polypeptide và
oligopeptide). Các chất này hoặc tiếp tục được thủy phân thành aminoacid
nhờ các peptidase ngoại bào hoặc xâm nhập ngay vào tế bào vi sinh vật sau
đó mới chuyển thành aminoacid. Một phần các aminoacid này được vi sinh
vật sử dụng trong quá trình tổng hợp protein của chúng, một phần khác được
tiếp tục phân giải theo những con đường khác để sinh NH3 , CO2 và nhiều sản
phẩm trung gian khác. Sau khi tôm chết, gặp điều kiện thuận lợi thì các vi
sinh vật phát triển rất nhanh. Vi sinh vật gây thối rữa có hai nhóm, một nhóm
là những vi sinh vật tồn tại trong nguyên liệu trong quá trình sống, còn một
nhóm là do ô nhiễm trong quá trình bảo quản và chế biến. Đối với quá trình
gây thối rữa của nguyên liệu không phải các loài vi sinh vật đều tác dụng như
nhau mà trong đó họ Pseudomonas là tích cực nhất còn các loài khác thì phát
triển ít và một số thì giảm đi. Tôm sau khi chết nếu không kịp thời bảo quản thì số
lượng vi sinh vật tăng lên rất nhanh đặc biệt là ở phạm vi nhiệt độ thích hợp [7].
1.1.3.2. Biến đổi hóa học
• Sự phân giải glycogen
Tôm sau khi chết, glycogen trong cơ thể dần dần bị phân giải. Đây là một
quá trình yếm khí rất phức tạp xảy ra bằng con đường phosphoril hóa với sự
13
tham gia của Adenosintriphosphat (ATP) và được biểu thị một cách đơn giản
như sau:
(C6H10O5)n + n H2O
2n C3H6O2
Glycogen
Acid lactic
Glycogen phân giải sản sinh ra acid lactic làm cho pH của cơ thịt thay
đổi. Sự acid hóa môi trường này có tác dụng hạn chế phần nào sự phát triển
của vi sinh vật gây thối rữa. Những biến đổi của các chất đường và đường
chứa phospho trong mô cơ làm mất dần vị ngọt và hương vị đặc trưng của
tôm tươi.
• Sự biến đổi của Adenosintriphosphat (ATP)
ATP là hợp chất quan trọng tham gia tải năng lượng tự do trong quá
trình oxy hóa các chất trao đổi. Những bước đầu tiên của quá trình phân hủy
ATP trong mô cơ thịt tôm xảy ra rất nhanh và nhờ tác dụng của enzyme nội
tại. Quá trình biến đổi của ATP được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Adenosintriphosphat (ATP)
Adenosidiphosphat (ADP)
Adenosinmonophosphat (AMP)
Inosinmonophosphat (IMP)
Inosin (HxR)
Hipoxanthin (Hx)
Hàm lượng IMP trong cơ thịt giảm dần cũng đồng thời với sự mất dần
mùi thơm đặc trưng của tôm tươi. Tốc độ của quá trình phân hủy ATP phụ
- Xem thêm -