Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu nâng cao chất lượng tu bổ, sửa chữa các công trình thủy lợi thuộc côn...

Tài liệu Nghiên cứu nâng cao chất lượng tu bổ, sửa chữa các công trình thủy lợi thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành biên thủy lợi liễn sơn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
85
165
91

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài: .............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: ..................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 3.1.Đối tượng nghiên cứu: ...............................................................................................2 3.2.Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................................2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................2 4.1. Cách tiếp cận ............................................................................................................2 4.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................2 5. Dự kiến kết quả đạt được.............................................................................................2 6. Nội dung của luận văn: ................................................................................................2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI THUỘC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỶ LỢI LIỄN SƠN – VĨNH PHÚC. ..................................................................................4 1.1. Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Việt Nam: .....................4 1.1.1. Khái niệm về chất lượng: ......................................................................................4 1.1.2. Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng: ........................................4 1.1.3. Hệ thống Luật Pháp về quản lý chất lượng công trình: .........................................5 1.1.4. Những kết quả đạt được về quản lý chất lượng công trình: ..................................5 1.1.5. Những yếu kém trong công tác quản lý chất lượng công trình: ............................6 1.2. Đặc điểm chung của các công trình thuỷ lợi thuộc công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn. ..........................................................................................................10 1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng công trình..................................10 1.4. Những hư hỏng thường xuyên xảy ra đối với các công trình. ................................13 1.4.1.Một số nguyên nhân sự cố thường gặp.................................................................13 1.5. Những giải pháp chủ yếu trong tu bổ, sửa chữa công trình hiện nay của công ty .18 iii 1.5.1. Giải pháp đối với công trình bê tông cốt thép, gạch xây. ................................... 18 1.5.2. Giải pháp đối với công trình đất. ......................................................................... 19 1.5.3 Giải pháp đối với công trình nạo vét bùn. ............................................................ 19 1.6. Những tồn tại về chất lượng trong thời gian qua khi thực hiện tu bổ, sữa chữa các công trình. ...................................................................................................................... 19 1.6.1. Đối với Chủ đầu tư. ............................................................................................ 20 1.6.2. Đối với Tư vấn xây dựng. ................................................................................... 20 1.6.3.Công tác quản lý chất lượng của Các doanh nghiệp xây lắp. ............................. 23 Kết luận Chương 1: ....................................................................................................... 24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TU BỔ, SỬA CHỮA THUỘC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỶ LỢI LIỄN SƠN – VĨNH PHÚC ......................................... 25 2.1 Cơ sở khoa học trong quản lý chất lượng. .............................................................. 25 2.1.1. Các khái niệm liên quan. ..................................................................................... 25 2.1.2. Tổ chức đảm bảo chất lượng xây dựng. .............................................................. 29 2.1.3. Kiểm soát chất lượng công trình xây dựng. ........................................................ 29 2.1.4. Cơ sở khoa học trong quản lý chất lượng. .......................................................... 30 2.2. Những văn bản pháp lý quy định về quản lý chất lượng. ...................................... 38 2.2.1. Hệ thống văn bản Luật trong hoạt động xây dựng. ............................................ 38 2.2.2. Hệ thống văn bản dưới Luật. .............................................................................. 39 2.3.Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng công trình tu bổ, sửa chữa. .............................. 40 2.3.1. Những nhân tố chủ quan (là những nhân tố doanh nghiệp có thể kiểm soát được và chúng xuất phát từ phía bản thân doanh nghiệp). ..................................................... 40 2.3.2. Những nhân tố khách quan.................................................................................. 41 2.4. Các tiêu chí và nguyên tắc đánh giá chất lượng công trình. .................................. 42 2.4.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng. ....................................... 42 2.4.2. Các nguyên tắc đánh giá chất lượng công trình xây dựng. ................................. 44 Kết luận Chương 2: ....................................................................................................... 44 CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC CÔNG TRÌNH TU BỔ SỬA CHỮA THUỘC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỶ LỢI LIỄN SƠN – VĨNH PHÚC. . ............................................................................................................................ 45 iv 3.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn – Vĩnh Phúc. ............................................................................................................................45 3.1.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống thủy lợi Liễn Sơn. ..........................................45 3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình tại công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn. ..................................................................................................58 3.2.1. Về thẩm quyền thẩm tra thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình. ......58 3.2.2. Trách nhiệm của các đơn vị QLNN về chất lượng công trình xây dựng tại công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn:.................................................................58 3.2.3. Công tác quản lý về chất lượng công trình xây dựng của công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn. ........................................................................................60 3.2.4. Tình hình chất lượng công trình tu bổ sửa chữa thuộc công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn thời gian vừa qua. .....................................................................61 3.3. Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới chất lượng các công trình tu bổ, sửa chữa. ............................................................................................................................67 3.4. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các công trình tu bổ, sửa chữa thuộc công ty trong thời gian sắp tới. ......................................................................................71 3.4.1. Hoàn chỉnh bộ máy tổ chức của chủ đầu tư. .......... Error! Bookmark not defined. 3.4.2. Nâng cao năng lực thẩm tra thiết kế. ..................................................................71 3.4.3. Chuyển hình thức lựa chọn nhà thầu thi công từ chỉ định thầu sang đấu thầu. ..73 3.4.4 Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình 73 3.4.5 Nâng cao năng lực giám sát công trình xây dựng của chủ đầu tư. .....................74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................77 1. Kết quả đạt được:.......................................................................................................77 2. Tồn tại của luận văn: .................................................................................................77 3. Kiến nghị và đề xuất hướng nghiên cứu: ..................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79 v DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Các thành tố chính của một dự án xây dựng ................................................. 25 Hình 2.2.Quan hệ giữa Quy chuẩn và tiêu chuẩn.......................................................... 32 Hình 2.3.Cấu trúc của Quy chuẩn xây dựng Việt Nam ................................................. 33 Hình2.4.Các hoạt động xây dựng liên quan đến hệ thống văn bản pháp luật ............... 34 Hình 2.5. Mô hình quản lý nhà nước về chất lượng công trình .................................... 37 Hình 2.6. Quy trình hổ trợ để tạo ra sản phẩm chất lượng của cơ quan QLNN ........... 38 Hình 3.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Một TVTL Liễn Sơn................. 52 Hình 3.2 Sạt trượt mái kênh chính tả ngạn Liễn Sơn tại vị trí K11+210(H) ................ 63 Hình 3.3 Sửa chữa sự cố tổ mối bờ kênh chính tả ngạn Liễn Sơn tại K11+00(H) ....... 63 Hình 3.4 Vỡ kênh tưới nội đồng tại xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương ....................... 64 Hình 3.5 Vỡ kênh tưới nội đồng tại xã Hoàng Đan, huyện Tam Dương ...................... 65 Hình 3.6 Sửa chữa động cơ trạm bơm điện Cống Cần xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương ............................................................................................................................ 66 Hình 3.7 Ống hút trạm bơm Đuôi Cá bị thủng.............................................................. 66 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Bảng tổng hợp lượng mưa năm trong hệ thống thuỷ nông liễn sơn từ năm 1998 đến năm 2013 .......................................................................................................53 Bảng 3.2: Tổng hợp diện tích rà soát bản đồ tưới năm 2012 ........................................54 vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên đầy đủ Chữ viết tắt BTCT CĐT ĐT&XD HTĐGCL NĐ-CP NN&PTNT UBND QĐ-BXD QH QLCL QLDA QLNN TNHH TVGS TT-BXD Bê tông cốt thép Chủ đầu tư Đầu tư và xây dựng Hệ thống đánh giá chất lượng Nghị định - Chính Phủ Nông nghiệp và phát triển nông thôn Uỷ ban Nhân dân Quyết định - Bộ Xây dựng Quốc Hội Quản lý chất lượng Quản lý dự án Quản lý nhà nước Trách nhiệm hữu hạn Tư vấn giám sát Thông tư - Bộ Xây dựng viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Sau hơn 20 năm đổi mới và hội nhập, Việt Nam đang không ngừng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơ cấu nền kinh tế đang có những sự chuyển dịch từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang nền công nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, nền Nông nghiệp vẫn đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế nước nhà. Theo thống kê gần đây nhất, hơn 2/3 dân số Việt Nam vẫn đang tham gia sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, việc phát triển nông nghiệp luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Đảng và Nhà Nước. Để phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao được hiệu quả và năng suất canh tác, tỉnh Vĩnh Phúc nói chung , Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi Liễn Sơn nói riêng đã chủ trương đầu tư xây dựng, tu bổ sửa chữa rất nhiều công trình thủy lợi. Mặc dù vậy, hiệu quả của các công trình đó mang lại vẫn rất thấp, không hạn chế được những tổn thất do thiên tai hạn hán, lũ lụt gây ra, ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất nông nghiệp. Trước thực trạng đó, cần có những phương án đầu tư xây dựng, tu bổ sữa chữa các công trình hiệu quả hơn, tránh dàn trải, lãng phí. Vì vậy việc nghiên cứu để thấy rõ được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng các công trình đã và đang được đầu tư tu bổ, sửa chữa nâng cấp của Công ty thủy lợi Liễn Sơn trong thời gian qua, từ đó tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng các công trình đang có chủ trương tu bổ, sửa chữa, nâng cấp trong thời gian sắp tới một cách tập trung có hiệu quả là rất cần thiết . Để làm được điều đó, tác giả chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TU BỔ, SỬA CHỮA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THUỘC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THỦY LỢI LIỄN SƠN –TỈNH VĨNH PHÚC 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng khi tu bổ, sửa chữa từ đó đề ra giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng công trình. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu áp dụng cho đối tượng là những công trình tu bổ, sửa chữa thuộc Công ty TNHH Một thành viên thủy lợi Liễn Sơn Vĩnh Phúc. 3.2.Phạm vi nghiên cứu: Do việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng khi tu bổ, sửa chữa các công trình là rất rộng, nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về lĩnh vực quản lý chất lượng những công trình tu bổ, sửa chữa thuộc hệ thống thủy lợi Liễn Sơn. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận bằng phương pháp tiếp cận thực tiễn và dựa trên cơ sở khoa học trong công tác quản lý chất lượng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, trong đó phương pháp thống kê, phân tích và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia là hai phương pháp chính. 5. Dự kiến kết quả đạt được - Xác định được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng công trình tu bổ, sửa chữa; - Đề xuất được giải pháp quản lý chất lượng khi tu bổ, sửa chữa. 6. Nội dung của luận văn: Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và kiến nghị. Nội dung luận văn dự kiến gồm 3 chương nội dung sau: 2 Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Liễn Sơn – Vĩnh Phúc. Chương 2: Cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về quản lý chất lượng công trình tu bổ, sửa chữa thuộc công ty TNHH một thành viên thủy lợi Liễn Sơn – Vĩnh Phúc. Chương 3: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các công trình tu bổ, sửa chữa thuộc Công ty TNHH một thành viên thủy lợi Liễn Sơn – Vĩnh Phúc. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI THUỘC CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THUỶ LỢI LIỄN SƠN – VĨNH PHÚC. 1.1. Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Việt Nam: 1.1.1. Khái niệm về chất lượng: Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO 9000-2000 đưa ra khái niệm: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể, tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn. Nói cách khác, chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các mặc định vốn có” Theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02 tháng 8 năm 2000 của Bộ xây dựng: “Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu tổng hợp đối với các đặc tính về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của nhà nước” 1.1.2. Khái niệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng: Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ quan có chức năng quản lý thông qua các biện pháp như lập kế hoạch kiểm tra, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng công trình. Như vậy cần phải hiểu đầy đủ là các cơ quan có chức năng quản lý ở Trung ương (trực tiếp là Bộ Xây dựng), ở địa phượng như các tỉnh hoặc các thành phố trực thuộc Trung ương (trực tiếp là Sở Xây dựng) thực hiện chức năng quản lý nhà nước, còn các chủ thể khác (như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát) phối hợp cùng tham gia quản lý chất lượng. Để đảm bảo chất lượng cho công trình xây dựng, nếu chỉ tập trung quản lý chất lượng trong giai đoạn thi công thì chưa đủ, mà cần phải quản lý ở nhiều khâu khác,ví dụ khâu khảo sát, thiết kế… Do vậy, cần quản lý chất lượng trong các giai đoạn sau: a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư cần quản lý trong các khâu lập báo cáo đầu tư, lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật. 4 b) Giai đoạn thực hiện đầu tư cần quản lý các khâu như thiết kế công trình, đấu thầu xây lắp, thi công xây dựng, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế. c) Giai đoạn kết thúc đầu tư cần quản lý công tác bảo hành, bảo trì. 1.1.3. Hệ thống Luật Pháp về quản lý chất lượng công trình: Luật Xây dựng 50/2014/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình và bảo trì công trình xây dựng. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Ngoài ra, liên quan đến lĩnh vực chất lượng chất lượng xây dựng còn có một số thông tư khác như: Thông tư số 11/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ xây dựng quy định công khai thông tin về năng lực hoạt động của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.... 1.1.4. Những kết quả đạt được về quản lý chất lượng công trình: Hoạt động xây dựng là loại hình hoạt động đặc thù. Sản phẩm của hoạt động này phần lớn là những sản phẩm đơn chiếc và không bao giờ cho phép có phế phẩm. Vì vậy chất lượng, giá thành và thời gian xây dựng luôn là mục tiêu cho ngành xây dựng ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam đã tạo nên những thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng. Cùng với sự phát triển nền kinh tế quốc dân, quy mô hoạt động xây dựng trong những năm qua ngày càng mở rộng, thị trường xây dựng ngày càng sôi động, tính xã hội của quá trình xây dựng ngày càng cao, địa vị của ngành xây dựng trong phát triển kinh tế và xã hội ngày càng quan trọng. Các dự án công trình của ngành xây dựng nước ta đã thực sự góp phần tạo nên dáng vóc mới của đất nước như các khu đô thị mới với những tòa cao ốc, với các công trình giao thông hiện đại. Chỉ trong một thời gian ngắn, ngành xây dựng nước ta cũng đạt được sự tăng tốc khá hoàn hảo có khả năng tiếp cận và làm chủ các công nghệ, kỹ thuật xây dựng hiện đại 5 của thế giới, đồng thời tạo sự thay đổi quan trọng trong nhận thức về quản lý trong đó có công nghệ quản lý chất lượng công trình xây dựng nói riêng, quản lý dự án nói chung. Nhìn nhận về sự đổi mới trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng thời gian qua chúng ta cần nhìn lại sự đổi mới theo hướng pháp chế hoá hoạt động xây dựng ngày một hoàn thiện theo tiến trình đổi mới nền kinh tế. Trong những năm qua công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng các dự án công trình tiếp tục được tăng cường trên phạm vi cả nước, nhất là các dự án sử dụng vốn nhà nước. Việc thực hiện tiền kiểm thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình đã tạo bước đột phá trong phòng chống lãng phí, tham nhũng, phòng ngừa được nhiều sai phạm, rủi ro trước khi triển khai xây dựng công trình. Công tác thẩm tra đã đi vào nề nếp, chất lượng thiết kế đã được nâng lên, đã cắt giảm và tiết kiệm đáng kể cho chi phí ngân sách nhà nước. Cho đến năm 2015, chất lượng công trình xây dựng cơ bản là đảm bảo, từng bước được nâng cao và kiểm soát tốt hơn. Qua việc kiểm tra nghiệm thu trước khi công trình đưa vào khai thác và sử dụng theo nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 thì hầu hết các công trình được nghiệm thu đều đạt kết quả tốt và được hội đồng nghiệm thu đánh giá cao và đồng ý đưa vào sử dụng, bên cạnh đó còn 1 số ít các công trình xây dựng chưa được hội đồng nghiệm thu đồng ý đưa vào sử dụng, hội đồng nghiệm thu yêu cầu sửa chữa khắc phục 1 vài khiếm khuyết trước khi đưa vào sử dụng. Những năm gần đây, công tác quản lý đầu tư xây dựng nói chung, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng nói riêng ngày càng được nâng cao, phần lớn chất lượng các công trình về cơ bản đã được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu thiết kế để đưa vào vận hành, khai thác sử dụng an toàn, hiệu quả. Công tác quản lý năng lực hoạt động xây dựng, công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành trong hoạt động đầu tư xây dựng được đẩy mạnh. 1.1.5. Những yếu kém trong công tác quản lý chất lượng công trình: Tuy nhiên, trong lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng ở Việt Nam trong những năm qua còn tồn tại những vấn đề như sau: 6 Tính đồng bộ của các văn bản: việc thiếu đồng bộ giữa các văn bản, ban hành chưa kịp thời, nội dung chưa nhất quán, là một vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho các chủ thể tham gia thực hiện. Chính vì thế để quản lý có hiệu quả cao, thuận tiện cho các chủ thể tham gia thực hiện thì việc thống nhất quản lý một cách đồng bộ về mặc định hướng của các văn bản là hết sức cần thiết. Tính cụ thể và chi tiết của các văn bản: việc ban hành các văn bản thiếu cụ thể, chi tiết, biên độ vận dụng lớn gây ra rất nhiều khó khăn cho các Chủ thể khi thực hiện chức năng quản lý của mình. Với việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật thiếu tính cụ thể và chi tiết tạo ra nhiều kẽ hở dẫn đến tính hiệu lực và hiệu quả của các văn bản là rất hạn chế, gây khó khăn cho người quản lý và người thực hiện. Sự thay đổi thường xuyên của các văn bản: việc điều chỉnh sửa đổi các văn bản nhiều lần và đặc biệt trong thời gian ngắn làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của các Chủ thể khi tham gia hoạt động xây dựng, công tác quản lý định mức, đơn giá, chi phí… của Chủ đầu tư. Bên cạnh đó, khi có biến động giá cả thị trường, việc ban hành các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến nhà thầu khi tham gia xây dựng tác động đến chất lượng xây dựng. Với đặc điểm của các dự án xây dựng là có tính liên tục, thời gian thực hiện khá dài, giá trị lớn, trong khi đó tính ổn định của các văn bản hướng dẫn thực hiện thấp sẽ có ảnh hưởng xấu đến chất lượng và hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng. Kiểm soát chặt chẽ quá trình xây dựng: mấu chốt quan trọng trong hệ thống văn bản hiện tại là chưa có quy định cụ thể về việc minh mạch thông tin của nhà thầu xây dựng. Thực tế đó làm cho cả cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cũng như Chủ đầu tư đều thiếu thông tin, nên chưa kiểm soát chặt chẽ được năng lực thực tế của các nhà thầu. Đồng thời, chưa kiểm soát chặt chẽ được chất lượng của công trình xây dựng, dẫn tới những sai sót, thất thoát chi phí rất lớn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, gây bức xúc dư luận xã hội trong những năm gần đây. Đầu tư dàn trải, phối hợp thiếu đồng bộ: tình trạng đầu tư dàn trải tràn lan trong những năm qua đã dẫn đến tình trạng thiếu vốn trầm trọng, nợ đọng xây dựng cơ bản ngày càng tăng. 7 Công tác đền bù giải phóng mặt bằng cũng gặp nhiều khó khăn, một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ về mục đích, tầm quan trọng của công tác đầu tư xây dựng công trình. Trong khi đó, cấp ủy, chính quyền địa phương thường thiếu sự hợp tác với các đơn vị Chủ đầu tư, thiếu sự phối hợp vận động tuyên truyền nâng cao nhận thức trong nhân dân, dẫn đến một số công trình chậm tiến độ. Năng lực các nhà tư vấn: do chính sách quy định hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khá thoáng, các đơn vị tư vấn xây dựng và tư vấn thiết kế được đăng ký thành lập ngày càng nhiều nhưng năng lực chưa được thẩm định, chưa đáp ứng được yêu cầu phần nào cũng đã ảnh hưởng đến tiến độ chuẩn bị đầu tư dự án, quá trình triển khai thi công công trình và quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. Việc lựa chọn nhà thầu của các Chủ đầu tư còn thiếu khách quan, minh bạch đã làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình xây dựng cơ bản. Năng lực nhà thầu thi công, nhà cung cấp vật tư, vật liệu: trong những năm gần đây, hệ thống văn bản pháp luật trong ngành xây dựng đã cơ bản được hoàn thiện, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại liên quan đến công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu nên việc lựa chọn nhà thầu còn hạn chế. Trong thời gian qua nhiều nhà thầu sẵn sàng hạ giá để trúng thầu, nhưng lại thi công kém chất lượng, hoặc kéo dài, chậm tiến độ, thua lỗ dẫn đến nhiều hệ lụy. Bên cạnh đó, Nhà nước vẫn chưa có cơ chế rõ ràng để ngăn chặn, loại trừ các nhà thầu yếu kém về năng lực. Có nhiều trường hợp nhà thầu dù thi công công trình trì trệ, chậm tiến độ hoặc chất lượng có vấn đề tại một dự án này, nhưng ngay sau đó lại được dự thầu và trúng thầu tại một dự án khác, do đó về năng lực khó có thể đáp ứng các yêu cầu mà các Chủ đầu tư đề ra. Hiện tượng thông thầu, tạo hồ sơ đẹp diễn ra khá phổ biến hiện nay khiến tình hình lựa chọn nhà thi công xây dựng công trình càng gây lo lắng hơn trong dư luận xã hội. Giám sát cộng đồng: quy định giám sát cộng đồng tại Nghị định 80/2005/NĐ-CP ngày 14/4/2005 của Chính phủ, dân cư sinh sống trên địa bàn tự nguyện theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, Chủ đầu tư, các Ban QLDA, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá 8 trình đầu tư; phát hiện, kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về những vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản Nhà nước, xâm hại lợi ích của cộng đồng. Trong thực tế hiệu quả giám sát cộng đồng không cao, bởi nhân dân không nắm được về mặt kỹ thuật trong ngành xây dựng. Bên cạnh đó, chế độ cho giám sát cộng đồng không có nên hoạt động thiếu hăng hái, thiếu nhiệt tình. Quản lý vốn: công tác quản lý vốn hiện có chưa hiệu quả. Chi phí tư vấn, chi phí quản lý và chi phí khác chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng mức đầu tư dẫn đến tình trạng đầu tư xây dựng công trình bằng nguồn vốn ngân sách cao hơn dự án có nguồn ngoài ngân sách. Hoặc tổng mức đầu tư một số dự án cao hơn dự án cùng quy mô trong khu vực các nước lân cận nhưng chất lượng chưa cao. Mỗi dự án đều xét đến yêu tố cần thiết đầu tư để mang lại lợi ích kinh tế hoặc lợi ích xã hội nhưng thiếu định hướng phát triển tổng thể, đầu tư dàn trải dẫn đến thiếu vốn, kéo dài tiến độ và ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Năng lực quản lý của Chủ đầu tư: thực trạng một số đơn vị được giao làm Chủ đầu tư theo quy định pháp luật không đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, năng lực quản lý trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, mặc dù có quy định thuê đơn vị, cá nhân tư vấn QLDA nhưng không thường xuyên kiểm tra, kiểm soát dẫn đến buông lỏng công tác QLCL công trình hoặc ủy thác cho nhà thầu tư vấn quản lý, làm cho chất lượng công trình không đạt như mong muốn. Một số đơn vị có đủ năng lực chuyên môn như Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nhưng nhân sự trực tiếp theo dõi công trình chưa đủ tầm, thiếu tâm cũng là một trong những tồn tại trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thực hiện dự án. Song song là bất cập về chế độ tiền lương cũng là nguyên nhân không thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Công tác phối hợp giữa các ngành còn nhiều bất cập, nhất là trong việc phối hợp xác định những tiêu chí phục vụ cho việc lập các dự án đầu tư như việc chậm xác định quy mô đầu tư, chưa xác định công năng sử dụng ngay từ khi lập hồ sơ. Do đó khi triển 9 khai thi công thường xuyên phải thay đổi, chỉnh sửa thiết kế. Chưa chủ động phối hợp thường xuyên, để giải quyết cụ thể từng công việc. 1.2. Đặc điểm chung của các công trình thuỷ lợi thuộc công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi Liễn Sơn. - Sản phẩm xây dựng là những công trình như cầu, cống, đập, kênh mương, trạm bơm… được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn các nơi trong lãnh thổ khác nhau. Sản phẩm xây dựng thủy lợi phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và về phương pháp chế tạo. Phần lớn các công trình thủy lợi đều nằm trên sông, suối có điều kiện địa hình, địa chất rất phức tạp, điều kiện giao thông khó khăn, hiểm trở. Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên tại nơi xây dựng công trình. - Sản phẩm xây dựng thủy lợi thường có kích thước rất lớn, có tính đơn chiếc riêng lẻ, nhiều chi tiết phức tạp. - Sản phẩm xây dựng thủy lợi có thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Sản phẩm xây dựng với tư cách là công trình xây dựng đã hoàn thành mang tính chất tài sản cố định nên nó có thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sử dụng nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. - Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành, nhiều đơn vị cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị cho các công tác như khảo sát, thiết kế, thi công…và đều có ảnh hưởng đến chất lượng xây dựng công trình. - Sản phẩm xây dựng thủy lợi mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế,văn hóa, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng. 1.3. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Cũng như các lĩnh vực khác của sản xuất kinh doanh và dịch vụ, chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Để có thể phân loại, xác định cụ thể các nguyên nhân và biện pháp khắc phục, thì các yếu tố ảnh hưởng được phân nhóm lại với nhau. Trong phạm vi quản lý chất lượng, yếu tố ảnh 10 hưởng được phân thành hai nhóm chính: nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan. a).Nhóm yếu tố khách quan: Nhóm yếu tố khách quan là những yếu tố tác động vào chủ thể từ bên ngoài, bao gồm 03 yếu tố: yếu tố do sự tác động bởi điều kiện môi trường xung quanh của điều kiện khí hậu, thủy văn, quan điểm, thị hiếu của cộng đồng; yếu tố do sự tác động của cơ chế chính sách của Nhà nước hoặc thể thế; yếu tố do sự tác động bởi sự phát triển của khoa học công nghệ. Thời tiết khắc nghiệt, mưa dài, ảnh hưởng chất lượng, tiến độ công trình, công nhân phải làm việc đôi khi đốt cháy giai đoạn, các khoảng dừng kỹ thuật không được như ý muốn (cốp pha cần bao nhiêu ngày, đổ trần bao nhiêu ngày) ảnh hưởng tới chất lượng. Địa chất phức tạp,ảnh hưởng tới công tác khảo sát dẫn đến nhà thầu, chủ đầu tư , thiết kế phải bàn bạc lại, mất thời gian do thay đổi, xử lý các phương án nền móng công trình ảnh hưởng đến tiến độ chung của công trình. Đối với các công trình yêu cầu tiến độ thì đây là một đều bất lợi. Bởi lẽ công việc xử lý nền móng phải tốn một thời gian dài. b).Nhóm các yếu tố chủ quan: Nhóm các yếu tố chủ quan là những yếu tố do chính sự chủ quan của các Chủ thể tham gia hoạt động xây dựng gây ra. Nhóm này bao gồm các yếu tố: năng lực, kinh nghiệm của các cá nhân tham gia trực tiếp, gián tiếp trong hoạt động xây dựng chất lượng của nguồn vật liệu, vật tư được sử dụng cho công trình xây dựng; chất lượng của thiết bị, công cụ sử dụng để xây dựng công trình; phương pháp, biện pháp tổ chức thực hiện thi công, phương pháp quản lý, quy trình kiểm soát chất lượng xây dựng công trình Đơn vị thi công là chủ thể tham gia trực tiếp để chuyển đổi bản vẽ thiết kế thành sản phẩm hiện thực. Do vậy đơn vị thi công đóng vai trò khá quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng công trình cũng như công tác quản lý chất lượng. Do vậy bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân đơn vị có được (kỹ năng chuyên môn), mỗi cá 11 nhân cũng như toàn đội đều phải được bồi dưỡng, đào tạo nhận thức về chất lượng và tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng để họ có ý thức thực hiện nghiêm chỉnh. Đồng thời hướng mọi hoạt động mà họ thực hiện đều phải vì mục tiêu chất lượng. Chất lượng nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng, một phần hình thành nên công trình, có thể ví như phần da và thịt, xương của công trình. nguyên vật liệu là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng công trình. Vậy nguyên vật liệu với chất lượng như thế nào thì được coi là đảm bảo? Với tình trạng nguyên vật liệu như hiện nay, chẳng hạn như : xi măng, cát, đá, ngoài loại tốt, luôn luôn có một lượng hàng giả, hàng nhái với chất lượng không đảm bảo hay nói đúng hơn là kém chất lượng, nếu có sử dụng loại này sẽ gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng công trình xây dựng, thậm chí nặng hơn là ảnh hưởng tới tính mạng con người (khi công trình đã hoàn công và được đưa vào sử dụng). Do vậy, trong quá trình thi công công trình, nếu không được phát hiện kịp thời, sẽ bị một số công nhân ý thức kém, vì mục đích trục lợi trộn lẫn vào trong quá trình thi công. Cũng vậy, đối với sắt, thép (phần khung công trình), bên cạnh những hàng tốt, chất lượng cao, có thương hiệu nổi tiếng, còn trôi nổi, tràn ngập trên thị trường không ít hàng nhái kém chất lượng. Và một thực trạng nữa, các mẫu thí nghiệm đưa vào công trình, thường là đơn vị thi công giao cho một bộ phận làm, nhưng họ không thí nghiệm mà chứng nhận luôn do đó không đảm bảo. Chẳng hạn như nước trộn trong bê tông cốt thép không đảm bảo ảnh hưởng đến công tác trộn đổ bê tông không đảm bảo. Ý thức của công nhân trong công tác xây dựng rất quan trọng. Ví dụ như : công nhân không có ý thức, chuyên môn kém, trộn tỷ lệ kết phối không đúng tỷ lệ xây dựng sẽ dẫn đến những hậu quả không lường. Sập vữa trần do xi măng không đủ nên không kết dính được. Biện pháp kỹ thuật thi công, các quy trình phải tuân thủ quy phạm thi công, nếu không sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình, các cấu kiện chịu lực sẽ không được đảm bảo. Ví dụ như các cấu kiện thi công công trình đặc biệt đúng trình tự, nếu 12 thi công khác đi, các cấu kiện sẽ không được đảm bảo dẫn đến công trình có có một vài phần chịu lực kém so với thiết kế. 1.4. Những hư hỏng thường xuyên xảy ra đối với các công trình. Định nghĩa sự cố: Sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn an toàn cho phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần, toàn bộ công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế [4]. Theo định nghĩa này, sự cố cố thể được phân chi tiết hơn thành các loại sau: Sự cố sập đổ: bộ phận công trình hoặc toàn bộ công trình bị sập đổ phải dỡ bỏ để làm lại.[2] Sự cố về biến dạng: Nền, móng bị lún; kết cấu bị nghiêng, vặn, võng…làm cho công trình có nguy cơ sập đổ hoặc không thể sử dụng được bình thường phải sửa chữa mới dùng được.[2] Sự cố sai lệch vị trí: Móng, cọc móng sai lệch vị trí, hướng; sai lệch vị trí quá lớn của kết cấu hoặc chi tiết đặt sẵn… có thể dẫn tới nguy cơ sập đổ hoặc không sử dụng được bình thường phải sửa chữa hoặc thay thế.[2] Sự cố về công năng: công năng không phù hợp theo yêu cầu; chức năng chống thấm, cách âm, cách nhiệt không đạt yêu cầu; thẩm mỹ phản cảm…phải sửa chữa, thay thế để đáp ứng công năng của công trình.[2] 1.4.1.Một số nguyên nhân sự cố thường gặp a.Giai đoạn khảo sát xây dựng Các sai sót trong hoạt động khảo sát xây dựng thường biểu hiện ở các khía cạnh sau: Không phát hiện được hoặc phát hiện không đầy đủ quy luật phân bố không gian (theo chiều rộng và theo chiều sâu) các phân vị địa tầng, đặc biệt các đất yếu hoặc các đới yếu trong khu vực xây dựng và khu vực liên quan khác; 13 Đánh giá không chính xác các đặc trưng tính chất xây dựng của các phân vị địa tầng có mặt trong khu vực xây dựng; thiếu sự hiểu biết về nền đất hay do công tác khảo sát địa kỹ thuật sơ sài. Đánh giá sai về các chỉ tiêu cơ lý của nền đất. Không phát hiện được sự phát sinh và chiều hướng phát triển của các quá trình địa kỹ thuật có thể dẫn tới sự mất ổn định của công trình xây dựng. Không điều tra, khảo sát công trình lân cận và các tác động ăn mòn của môi trường… Những sai sót trên thường dẫn đến những tốn kém khi phải khảo sát lại (nếu phát hiện trước thiết kế), thay đổi thiết kế (phát hiện khi chuẩn bị thi công). Còn nếu không phát hiện được thì thiệt hại là không thể kể được khi đã đưa công trình vào sử dụng. b.Giai đoạn thiết kế xây dựng b1. Thiết kế nền móng Những sai sót thường gặp: Không tính hoặc tính không đúng độ lún công trình; Giải pháp nền móng sai; quá tải đối với đất nền.Quá tải đối với đất nền là trường hợp đối với tiêu chuẩn giới hạn thứ nhất (về độ bền) đã không đạt. Thường xảy ra đối với các lớp đất yếu hoặc thấu kính bùn xen kẹp, và một số trường hợp đất đắp tôn nền không được xem là một loại tải trọng, cùng với tải trọng của công trình truyền lên đất nền bên dưới và gây cho công trình những độ lún đáng kể Độ lún của các móng khác nhau dẫn đến công trình bị lún lệch. Móng đặt trên nền không đồng nhất. Móng công trình xây dựng trên sườn dốc. b2. Thiết kế kết cấu công trình - Sai sót về kích thước Nguyên nhân của sai sót này là do sự phối hợp giữa các nhóm thiết kế không chặt chẽ, khâu kiểm bản vẽ không được gây nên nhầm lẫn đáng tiếc xẩy ra trong việc tính toán 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất