Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu nấm bipolaris oryzaeshoem gây bệnh trên lúa và biện pháp phòng trừ vụ...

Tài liệu Nghiên cứu nấm bipolaris oryzaeshoem gây bệnh trên lúa và biện pháp phòng trừ vụ xuân năm 2011 tại chiềng mung, mai sơn, sơn la

.PDF
83
450
87

Mô tả:

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi -------------***------------- LÊ THỊ HOA NGHIÊN CỨU NẤM Bipolaris oryzae Shoem GÂY BỆNH TRÊN LÚA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ VỤ XUÂN NĂM 2011 TẠI CHIỀNG MUNG, MAI SƠN, SƠN LA LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp Chuyên ngành M· sè : BẢO VỆ THỰC VẬT : 60.62.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN VIÊN hµ néi - 2011 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn ñều ñã ñược cảm ơn. Các thông tin, tài liệu sử dụng trong luận văn này ñã ñược ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 22. tháng 11 năm 2011 Tác giả Lê Thị Hoa Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. i LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc ñến sự giúp ñỡ nhiệt tình của PGS. TS Nguyễn Văn Viên - Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Xin chân thành cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân viên Viện ðào tạo sau ñại học, Khoa Nông học trường ðại học Nông nghiệp Hà nội ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến lãnh ñạo, cán bộ Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm BVTV huyện Mai Sơn, Ủy ban nhân và bà con nông dân xã Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La. Cuối cùng tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu về vật chất cũng như tinh thần của những người thân trong gia ñình, tạo ñiều kiện cho tác giả hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2011 Tác giả Lê Thị Hoa Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng vi Danh mục ñồ thị viii 1. MỞ ðẦU 1 1.1. Lý do chọn ñề tài 1 1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2 1.2.1. Mục ñích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài 3 2.2 Những nghiên cứu về thành phần bệnh hại trên hạt giống lúa 3 2.2.1 Những nghiên cứu trong nước 3 2.2.2. Nghiên cứu ngoài nước 2.3. 6 Những thiệt hại và biện pháp phòng một số bệnh nấm truyền qua hạt giống lúa 9 2.3.1. Bệnh ñạo ôn (Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Pyricualaria oryzae Cav. et. Bri) 9 2.3.2. Bệnh tiêm lửa (Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Bipolaris oryzae Shoem.) 10 2.3.3. Bệnh lúa von (Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Fursarium moliniforme Sheldon) 12 2.3.4. Bệnh thối bẹ lá lúa (Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Sarocladium oryzae Gam. & Haw.) 13 2.3.5. Bệnh cháy lá lúa (Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Alternaria 2.3.6. padwickii Ellis.) 14 Bệnh hoa cúc lúa (Nguyên nhân gây bệnh Ustilaginoidea virens Tak.) 15 2.3.7. Bênh khô ñầu lá lúa (Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Microdochium oryzae Gam. & Haw.) Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 15 iii 2.3.8. Bệnh than ñen hạt lúa (Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Tilletia 16 barclayana) 3. 3.1. VẬT LIỆU, THỜI GIAN, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 ðối tượng và vật liệu nghiên cứu 17 3.1.1. ðối tượng nghiên cứu 17 3.1.2. Vật liệu nghiên cứu 17 3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 18 3.3. Thời gian nghiên cứu 18 3.4. Nội dung nghiên cứu 19 3.5. Phương pháp nghiên cứu 19 3.5.1. Phương pháp giám ñịnh thành phần nấm bệnh, nấm Bipolaris oryzae trên các mẫu hạt giống. 19 3.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại môi trường ñến sự phát triển của nấm Bipolaris oryzae 20 3.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại thuốc hóa học ñến sự phát triển của nấm Bipolaris oryzae trên môi trường PGA 21 3.5.4. Phương pháp nghiên cứu ñặc ñiểm lây nhiễm của nấm Bipolaris oryzae trên cây lúa trong nhà lưới 22 3.5.5. Phương pháp ñiều tra ngoài ñồng ruộng 22 3.5.6. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trừ 23 3.6. 26 Công thức tính toán và xử lý số liệu 3.6.1. Công thức tính toán 26 3.6.2. Xử lý số liệu 27 4. 4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28 Thành phần nấm bệnh và tỷ lệ nhiễm nấm Bipolaris oryzae trên một số mẫu hạt lúa giống 4.1.1. Thành phần nấm bệnh trên một số mẫu hạt giống 28 28 4.1.2. Tỷ lệ nhiễm nấm Bipolaris oryzae Shoem. trên một số mẫu hạt giống thu thập ñược 29 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm nuôi cấy của nấm Bipolaris oryzae 31 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. iv 4.2. 4.2.1. Nghiên cứu sự phát triển của nấm Bipolaris oryzae trên một số môi trường 31 4.2.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thuốc hóa học ñến sự phát triển của nấm Bipolaris oryzae trên môi trương PGA 4.3. Nghiên cứu khả năng lây nhiễm của nấm Bipolaris oryzae trên một số giống lúa 4.4. 33 34 Nghiên cứu ñặc ñiểm phát sinh gây hại của nấm Bipolaris oryzae trên cây lúa ngoài ñồng 4.4.1. ðặc ñiểm phát sinh phát triển của bệnh trên lá 37 37 4.4.2. Tình hình gây hại của bệnh tiêm lửa trên hạt lúa thu hoạch vụ xuân năm 2011 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La 4.5. 40 Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh tiêm lửa trên hạt giống và trên cây lúa 42 4.5.1. Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ bệnh tiêm lửa trên hạt giống (Biện pháp xử lý hạt giống) 42 4.5.2. Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh tiêm lửa bằng một số thuốc hóa học trong ñiều kiện nhà lưới vụ xuân năm 2011 46 4.5.3. Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh tiêm lửa hại trên giống lúa Nhị ưu 63 bằng một số thuốc hóa học ở Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La vụ xuân năm 2011 55 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 58 5.1. Kết luận 58 5.2. Kiến nghị 59 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Các giống lúa dùng trong thí nghiệm 17 Bảng 3.2. Các loại thuốc trừ nấm bệnh ñược dùng trong thí nghiệm 18 Bảng 4.1. Thành phần và mức ñộ phổ biến của các loài nấm hại trên hạt giống lúa 28 Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm nấm Bipolaris oryzae Shoem. trên một số mẫu hạt giống 30 Bảng 4.3. Sự phát triển của nấm Bipolaris oryzae trên một số môi trường nuôi cấy 31 Bảng 4.4. Sự ảnh hưởng của một số thuốc hóa học ñến sự phát triển của nấm Bipolaris oryzae trên môi trường PGA 33 Bảng 4.5. Mức ñộ phát triển của bệnh tiêm lửa do nấm Bipolaris oryzae gây ra trên một số giống lúa sau 7 ngày lây nhiễm 35 Bảng 4.6. ðặc ñiểm phát sinh, phát triển của bệnh tiêm lửa trên cây lúa vụ xuân chính vụ năm 2011 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La 37 Bảng 4.7. ðặc ñiểm phát sinh, phát triển của bệnh tiêm lửa trên cây lúa vụ xuân muộn năm 2011 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La 39 Bảng 4.8. Tình hình nấm Bipolaris oryzae trên hạt lúa thu hoạch vụ xuân năm 2011 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La 41 Bảng 4.9. Kết quả xử lý bằng nước nóng 54oC và nước muối 15% phòng trừ nấm Bipolaris oryzae trên hạt lúa giống Nếp 87 43 Bảng 4.10. Kết quả xử lý hạt lúa giống Nếp 87 bằng một số thuốc hóa học 45 Bảng 4.11. Khảo sát hiệu lực của thuốc Rovral 50WP phòng trừ bệnh tiêm lửa trong ñiều kiện nhà lưới vụ xuân năm 2011 47 Bảng 4.12. Khảo sát hiệu lực của thuốc Antracol 70WP phòng trừ bệnh tiêm lửa trong ñiều kiện nhà lưới vụ xuân năm 2011 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 49 vi Bảng 4.13. Khảo sát hiệu lực của thuốc Tiltsuper 300ND phòng trừ bệnh tiêm lửa trong ñiều kiện nhà lưới vụ xuân năm 2011 51 Bảng 4.14. Khảo sát hiệu lực của thuốc TopsinM 70WP phòng trừ bệnh tiêm lửa trong ñiều kiện nhà lưới vụ xuân năm 2011 53 Bảng 4.15. Hiệu lực phòng trừ bệnh tiêm lửa trên giống lúa Nhị ưu 63 bằng một số thuốc hóa học ở Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La vụ xuân năm 2011 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 55 vii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Tỷ lệ nhiễm nấm Bipolaris oryzae Shoem. trên một số mẫu hạt giống 30 Hình 4.2. Sự phát triển của nấm Bipolaris oryzae trên một số môi trường nuôi cấy 32 Hình 4.3. Sự ảnh hưởng của một số thuốc hóa học ñến sự phát triển của nấm Bipolaris oryzae trên môi trường PGA 33 Hình 4.4. ðặc ñiểm phát sinh, phát triển của bệnh tiêm lửa trên cây lúa vụ xuân chính vụ năm 2011 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La 38 Hình 4.5. ðặc ñiểm phát sinh, phát triển của bệnh tiêm lửa trên cây lúa vụ xuân muộn năm 2011 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La 39 Hình 4.6. Tình hình nấm Bipolaris oryzae trên hạt lúa thu hoạch vụ xuân năm 2011 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La 41 Hình 4.7. Kết quả xử lý bằng nước nóng 54oC và nước muối 15% phòng trừ nấm Bipolaris oryzae trên hạt lúa giống Nếp 87 43 Hình 4.8. Kết quả Khảo sát hiệu lực của thuốc Rovral 50WP phòng trừ bệnh tiêm lửa trên giống Nếp 87 48 Hình 4.9. Kết quả Khảo sát hiệu lực của thuốc Antracol 70WP phòng trừ bệnh tiêm lửa trên giống Nếp 87 50 Hình 4.10. Kết quả Khảo sát hiệu lực của thuốc Tiltsuper 300ND phòng trừ bệnh tiêm lửa trên giống Nếp 87 52 Hình 4.11. Kết quả Khảo sát hiệu lực của thuốc Topsin M 70WP phòng trừ bệnh tiêm lửa trên giống Nếp 87 54 Hình 4.12. Hiệu lực phòng trừ bệnh tiêm lửa trên giống lúa Nhị ưu 63 bằng một số thuốc hóa học ở Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La vụ xuân năm 2011 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 56 viii 1. MỞ ðẦU 1.1. Lý do chọn ñề tài Sản xuất nông nghiệp ở nước ta ngày càng phát triển và ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn về năng suất cũng như chất lượng nông sản. Trong sản xuất nông nghiệp, lúa là cây lương thực quan trọng nhất. Ngoài việc cung cấp lương thực cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, chúng ta ñã có gạo xuất khẩu, lượng gạo xuất khẩu của nước ta hàng năm bình quân ñạt từ 3.5 – 4.0 triệu tấn. Tuy vậy, năng suất lúa của chúng ta vẫn bấp bênh theo từng vụ, từng năm do ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, dịch hại mà ñặc biệt là do các bệnh hại. Bệnh xuất hiện và gây hại không những trên cây lúa ở tất cả các giai ñoạn sinh trưởng phát triển, ñặc biệt các vi sinh vật gây bệnh như: nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng, viroids… mà còn gây hại trên cả hạt giống. ðây là nguồn bệnh rất nguy hiểm vì chúng làm hạt mất sức nảy mầm, làm chết cây con hoặc cây con bị còi cọc dẫn ñến giảm mật ñộ cây trên ñồng ruộng. Theo Pearce (1998): Trong số các vi sinh vật gây bệnh và truyền qua hạt giống cây trồng nông nghiệp nói chung thì nấm chiếm 72%, vi khuẩn 9%, virus, viroids 19%, tuyến trùng 1%. Như vậy, trên cây lúa, các vi sinh vật gây bệnh và truyền qua hạt giống chủ yếu là nấm, trong ñó ñáng chú ý là các loại nấm: Pyricularia oryzae, Bipolaris oryzae, Fusarium moliniforme, Microdochium oryzae, Sarocladium oryzae, Ustilaginoidae virens, Alternaria padwickii. Hai loài vi khuẩn gây bệnh quan trọng và có khả năng truyền qua hạt giống lúa là: Xanthomonas oryzae, Pseudomonas glumae. Ở một số vùng trồng lúa ở nước ta, do ñiều kiện kinh tế còn khó khăn, kỹ thuật trồng trọt, trình ñộ thâm canh của nông dân thấp, ñất ít ñược cải tạo nên nghèo dinh dưỡng hay trồng nhiều giống lúa chất lượng cao ñã tạo ñiều kiện cho nấm Bipolaris oryzae phát sinh gây hại. Nấm Bipolaris oryzae gây bệnh tiêm lửa là một trong những nguyên nhân chính gây ra nạn ñói ở Ấn ðộ năm 1942, bệnh này ñã làm mất mùa 50 – Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 1 90% diện tích. Theo Rajdhandary và Shrestha, 1992, ở Nepal, thiệt hại do bệnh gây ra là 5 – 20%. Ở nước ta, nhiều vùng trung du miền núi, ñất bạc màu do hàm lượng dinh dưỡng thấp, khô hạn nên nấm B.oryzae xuất hiện và gây hại khá nghiêm trọng, tuy nhiên việc ñi sâu nghiên cứu về loài nấm này ñến này chưa nhiều, ñặc biệt là sự gây hại trên hạt giống lúa. Sơn La là một tỉnh miền núi, sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, do ñiều kiện ñịa hình, ñất ñai, tập quán canh tác, trình ñộ thâm canh của người dân…nên năng cây trồng nói chung và năng suất lúa của Sơn La nói riêng còn thấp. Bên cạnh ñó cây lúa ở Sơn La còn bị nhiễm nhiều loại sâu bệnh, nhưng người nông dân ở ñây chưa quan tâm ñến công tác bảo vệ thực vật. Xuất phát từ thực tế ñó, ñể góp phần vào việc nghiên cứu và phòng trừ nấm Bipolaris oryzae gây bệnh tiêm lửa trên lúa từ giai ñoạn hạt giống ñến giai ñoạn ngoài sản xuất, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu nấm Bipolaris oryzae Shoem. gây bệnh trên lúa và biện pháp phòng trừ vụ xuân 2011 tại Chiềng Mung, Mai Sơn, Sơn La”. 1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 1.2.1. Mục ñích Tìm hiểu thành phần nấm hại trên hạt giống, mức ñộ phổ biến và tác hại của nấm Bipolaris oryzae Shoem. trên hạt giống lúa, trên cây lúa và biện pháp phòng trừ. 1.2.2. Yêu cầu - Xác ñịnh thành phần nấm hại trên hạt giống lúa. - Xác ñịnh mức ñộ phổ biến của nấm Bipolaris oryzae trên hạt giống. - Nghiên cứu một số ñặc ñiểm nuôi cấy nấm của Bipolaris oryzae. - Tìm hiểu khả năng lây nhiễm nhân tạo của nấm Bipolaris oryzae trên một số giống lúa. - Tìm hiểu một số biện pháp phòng trừ nấm Bipolaris oryzae trên hạt giống lúa và bệnh tiêm lửa trên cây lúa. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài Sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh Tây Bắc nói chung và Sơn La nói riêng còn nhiều hạn chế: do ñặc thù ở khu vực này chủ yếu là bà con các dân tộc thiểu số, trình ñộ thâm canh thấp, sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc vào nước trời… do ñó năng suất thường thấp, chất lượng nông sản chưa cao. Bên cạnh ñó, người nông dân chưa chú ý nhiều ñến việc phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng. Ở các tỉnh này, trên cây lúa nói riêng bên cạnh những bệnh thường gặp như: ðạo ôn, khô vằn, bạc lá… có những bệnh phát sinh gây hại chủ yếu do cây lúa ñược chăm sóc kém, thiếu phân, thiếu nước như bệnh tiêm lửa Bipolaris oryzae Shoem. ðể giúp bà con nông dân có những hiểu biết trong phòng trừ bệnh tiêm lửa, càn thiết phải có sự tìm hiểu về ñặc ñiểm, sự phát sinh gây hại của nấm gây bệnh trên cây lúa, trên hạt giống và các biện pháp phòng trừ bệnh có hiệu quả. 2.2 Những nghiên cứu về thành phần bệnh hại trên hạt giống lúa 2.2.1 Những nghiên cứu trong nước Ở nước ta, bệnh hại hạt giống nói chung và bệnh hại hạt giống lúa nói riêng chưa ñược ñi sâu nghiên cứu; những năm trước ñây chúng ta chỉ ñi sâu nghiên cứu bệnh hại cây lúa ở các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển ngoài ñồng ruộng. Trong những năm gần ñây, ñược sự quan tài trợ của tổ chức UNDP, sự ñầu tư của chính phủ, sự giúp ñỡ của Viện bệnh hại hạt giống của ðan Mạch và sự quan tâm của một số cơ sở nghiên cứu trong nước như: Viện Bảo vệ thực vật, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội….chúng ta ñã triển khai nghiên cứu và bước ñầu thu ñược một số kết quả: phân lập ñược thành phần một số loại nấm, vi khuẩn trên các mẫu hạt giống lúa, ngô, rau… Theo Trần ðình Nhật Dũng, kết quả bước ñầu về kiểm tra bệnh hạt giống trên 88 mẫu hạt giống lúa thu thập tại hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Thái Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 3 Bình, Hòa Bình, Thanh Hóa, Lạng Sơn…phát hiện thấy tất cả các mẫu ñều bị nhiễm nấm, ñiển hình là các loài: Bipolaris oryzae, Alternaria padwickii, Microdochium oryzae, Fusarium moliniforme, Sarocladium oryzae,… Trong ñó các mẫu bị nhiễm nấm Bipolaris oryzae chiếm tỷ lệ cao nhất với tỷ lệ mẫu nhiễm trung bình 79,5%, tỷ lệ hạt bị nhiễm bệnh là 5,9%. Cũng theo Trần ðình Nhật Dũng và ctv cho biết: 300 mẫu kiểm tra trong hai vụ ñông xuân 1995 – 1996 và 1996 – 1997 cho hơn 3000 tấn lúa giống ñã phát hiện ñược 7 loài nấm bệnh, trong ñó có 4 loài tìm thấy phổ biến trên các mẫu là: Bipolaris oryzae, Alternaria padwickii, Microdochium oryzae và Fusarium moliniforme. Kết quả kiểm tra nấm bệnh trên một số lô hạt giống lúa nhập khẩu và sản xuất tại một số tỉnh ven biển phía Bắc và duyên hải miền Trung cho thấy: Tỷ lệ nhiễm bệnh ở tất cả các lô hạt giống ñều rất cao, trung bình từ 11,6 51,6% số hạt, trong ñó cao nhất là lô hạt sản xuất ở Quảng Ninh (51,6%), Thanh Hóa (41,3%), Thái Bình (37,2%)… Các giống bị nhiễm bệnh với tỷ lệ cao: Mộc Tuyền (47,7%), các giống lúa thuần Trung Quốc bị nhiễm với tỷ lệ 34,2%, Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuất, 1998 – 1999, trên hạt giống lúa ở miền Bắc ñã xác ñịnh ñược 5 loại nấm gây hại: Bipolaris oryzae, Alternaria padwickii, Microdochium oryzae, Fusarium moliniforme và Rhizoctonia solani. Trên các giống lúa Trung Quốc thu ñược 5 loại: Bipolaris oryzae, Alternaria padwickii, Microdochium oryzae, Fusarium moliniforme, và Sarocladium oryzae. ðánh giá mức ñộ nhiễm nấm trên một số lô hạt giống lúa ñược sản xuất ở Việt Nam, tác giả Phạm Thị Thoa, 1996, cho biết: Mức ñộ nhiễm nấm trên hạt giống lúa ở Việt Nam khá cao: 96% số mẫu kiểm tra bị nhiễm nấm Alternaria padwickii, 87% mẫu kiểm tra bị nhiễm nấm Bipolaris oryzae, 52% Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 4 số mẫu nhiễm nấm Microdochium oryzae và 39% số mẫu nhiễm Sarocladium oryzae. Trong ñó tỷ lệ hạt nhiễm nấm Bipolaris oryzae trung bình là 8,0%. Các kết quả kiểm tra nấm bệnh năm 2001 của Phạm Thị Thoa và ctv cho thấy, trong các lô hạt kiểm tra tỷ lệ hạt bị nhiễm nấm Bipolaris oryzae cao nhất ở các mẫu lúa giống thu thập từ Nam ðịnh, Thanh Hóa, Nghệ An và Quảng Bình, tỷ lệ nhiễm trung bình từ 4,57 – 6,67%. Cũng theo kết quả nghiên cứu này, tỷ lệ nhiễm nấm Bipolaris oryzae cao nhất ở các mẫu hạt lúa giống ñược sản xuất tại các trạm, trại và công ty giống cây trồng Nghệ An, trong khi ñó các mẫu hạt lúa giống sản xuất tại các nông hộ có tỷ lệ nhiễm nấm Bipolaris oryzae thấp hơn. Theo kết quả kiểm tra nấm bệnh trên một số mẫu hạt lúa giống ñược sản xuất tại các nông hộ ở Hải Dương, Nam ðịnh vụ mùa 2002: Tỷ lệ hạt lúa giống nhiễm Bipolaris oryzae cao nhất ở các mẫu thu thập tại Chí Linh – Hải Dương với tỷ lệ 4,4 – 6,3%; giống có tỷ lệ nhiễm cao nhất là DT10. Kết quả ñiều tra thành phần nấm bệnh trên hạt giống lúa Q5 và Khang dân vùng ñồng bằng sông Hồng cho thấy tỷ lệ hạt giống lúa khang dân nhiễm nấm Bipolaris oryzae trung bình là 0,71%; Q5 là 0,90%. Tác giả của nghiên cứu này cũng cho biết thêm: Hai chỉ tiêu ñộ ẩm và nấm bệnh có liên quan chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng ñến chất lượng hạt giống khá rõ. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Thị Thu Trang, 2000, trên mộ số giống lúa lai: Tỷ lệ nhiễm nấm Bipolaris oryzae trung bình trên 15 mẫu kiểm tra trên giống Shan ưu 63 là 0,47%, Nhị ưu 63 là 0,60%, Nhị ưu 838 là 0,5% và các mẫu có tỷ lệ nhiễm nấm cao ñã làm giảm tỷ lệ nảy mầm của hạt giống. Kết quả kiểm tra thành phần nấm và vi khuẩn trên hạt giống một số giống lúa chính năm 2001 – 2002 vùng ñồng bằng sông Hồng của tác giả Bùi Thị Khơi ñã phân lập ñược 19 loại nấm và 5 loại vi khuẩn. Hạt giống bị nhiễm bệnh làm giảm ñáng kể tỷ lệ nảy mầm, nếu bị nhiễm nặng hạt giống có thể không nảy mầm ñược gây thiệt hại lớn cho sản Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 5 xuất nông nghiệp. Theo ñánh giá ảnh hưởng của bệnh tới tỷ lệ nảy mầm của tác giả Phạm Thị Thoa, 1997, ñã cho biết mẫu lúa giống IR17494 có tỷ lệ nảy mầm cao khi nhiễm bệnh nhẹ <10%; mẫu nhiễm ñồng thời hai nấm Bipolaris oryzae và Alternaria padwickii dẫn ñến tỷ lệ cây mầm không bình thường rất cao. 2.2.2. Nghiên cứu ngoài nước Hàng năm trên thế giới ñều có những thông báo về sự tổn thất năng suất của các loại cây trồng do các loại bệnh truyền qua hạt giống gây ra. Các nguồn bệnh này ký sinh trên hạt giống nếu không bị diệt trừ sẽ phát triển thành dịch ngoài ñồng ruộng. Vì thế việc ngăn chặn nguồn bệnh ngay từ khi chuẩn bị gieo hạt là rất quan trọng và là một biện pháp ñơn giản và ít tốn kém nhất. Hiểu ñược tầm quan trọng như vậy nên ở các nước phát triển việc kiểm tra hạt giống ñể cấp giấy chứng nhận cho hạt giống ñã trở thành công việc bắt buộc. Nhiều quốc gia: Ấn ðộ, Thái Lan, Philippine… ñã thành lập các phòng kiểm tra sức khỏe hạt giống nhằm ngăn chặn và phát hiện kịp thời các lô hạt giống bị nhiễm bệnh có nguy cơ phát sinh thành dịch gây tổn thất cho mùa màng. Trong các loại cây trồng nông nghiệp có ñến 90 các loại cây lương thực ñược gieo trồng trực tiếp bằng hạt: lúa mì, ngô, lúa mạch, lúa, ñậu tương…các loại cây này ñều chịu ảnh hưởng của các bệnh truyền qua hạt giống. Theo các tác giả Padwick, 1950, và Ou, 1985, cho biết trên cây lúa có 12 loại vi khuẩn, 58 loại nấm, 17 loại virus và phytoplasma. Chúng gây hại ở tất cả các bộ phận của cây lúa bao gồm cả hạt lúa, có thể nhiễm bệnh thành hệ thống hoặc nhiễm cục bộ. Trong số các loài vi sinh vật gây bệnh trên cây lúa có 17 loại virus và phytoplasma không truyền qua hạt lúa, chỉ có virus gây bệnh chùn ngọn truyền qua hạt lúa. Những nghiên cứu gần ñây ở Nigeria ñã ghi nhận ñược có trên 30 loài virus hại trên cây lúa nhưng chỉ có 25 loài có ảnh hưởng ñến năng suất cũng như chất lượng hạt lúa. Các loại virus này chủ yếu truyền bệnh vào cây lúa Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 6 thông qua môi giới là các loại rầy. Vi khuẩn hại trên cây lúa ñã ñược xác ñịnh là 12 loài và cả 12 loài ñều có thể truyền qua hạt giống. Có 58 loài nấm gây hại trên rễ, thân, lá và hạt lúa. 58 loài nấm này khi gây bệnh có thể phân biệt ñược triệu chứng của 33 loại. Số còn lại có thể không có triệu chứng, xuất hiện trên cây hoặc trên hạt. Theo Richardson dẫn qua một số lài liệu cho biết có 41 loài nấm truyền qua hạt giống lúa và cũng gây hại trên thân, lá lúa ñiển hình như: Pyricularia oryzae, Bipolaris oryzae, Cercospora jansiana, Alternaria padwickii, Monographella albescens, Magnaporthe salvinii, Fusarium moliniforme, Sarocladium oryzae. Các loại nấm gây bệnh trên hạt bao gồm: Ustilaginoidea virens, Tilletia bclayana, Curvularia spp., Nigrospora oryzae, Phoma sorghina và Fusarium graminearum. Vào những năm 1984 – 1986 Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI ñã phân lập ñược 20 loại nấm từ 4744 mẫu hạt bằng phương pháp giấy thấm, những loài nấm truyền qua hạt với tỷ lệ cao bao gồm các nhóm gây bệnh trên hạt như: Trichoconiella padwickii, Curvularia spp., Phoma spp., Nigrospora oryzae, Tilletia bclayana,… Nấm Sarocladium oryzae phân lập ñược ở hầu hết các mẫu, tiếp ñó là các loại nấm Bipolaris oryzae, Fusarium moliniforme và Pyricularia oryzae. Năm 1986 cũng tại IRRI ñã tiến hành kiểm tra 372 mầu hạt cho thấy chỉ phát hiện ñược 17 loại nấm truyền qua hạt trong ñó Curvularia spp. xuất hiện nhiều nhất trong các mẫu kiểm tra. Ở Nigeria khi phân tích 16 mẫu hạt người ta ñã phát hiện thấy các loại nấm như: Bipolaris oryzae, Fusarium moliniforme, Penicillium spp., Curvularia lunata, Aspergillus sp., Rhizopus arhizus, Alternaria spp. Một số kết quả kiểm tra của Viện bệnh hạt giống ðan Mạch cho thấy trong 337 lô hạt giống từ Ai Cập, Ấn ðộ, Iran, Nepal, Nigeria, Philippin, Thái Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 7 Lan, Thổ Nhĩ Kỳ ñã kiểm tra và phát hiện thấy 12 loại nấm Curvulari tồn tại trên hạt giống lúa: Curvularia eragrostidis, C.intermeria, C.sidiquii, C.oryzae, C.lunata, C.pallescens, C.trifolii, C.clavata, C.geniculata, C.inaequalis, C.uncinata, C.cymbopogonis sự xác ñịnh này chủ yếu dựa vào ñặc ñiểm phát triển của từng loại trên hạt lúa. Trong 14 mẫu lúa thu nhận từ Philippin, Ấn ðộ, Ai Cập khi kiểm tra sức khỏe hạt bằng phương pháp giấy thấm cho thấy hầu hết các mẫu này ñều bị nhiễm nấm Bipolaris oryzae với một tỷ lệ thấp, chủ yếu là nhiễm nấm Pyricularia oryzae. Ở Marocco, Mohamed khi kiểm tra 103 mẫu hạt giống ñã phát hiện thấy ña số các mẫu hạt giống bị nhiễm nấm Bipolaris oryzae (39,0%), Fusarium moliniforme (8,5%), Fusarium semitectum (22,5%), Alternaria padwickii (2,5%), C.lunata (0,5%) và Pyricularia oryzae (5,0%). Hầu hết các loại nấm gây bệnh trên cây lúa ñã ñược ghi nhận có truyền qua hạt giống. Tuy nhiên biết về vai trò và tầm quan trọng của nấm truyền qua hạt giống còn chưa nhiều. Theo Aulakh và ctv cho biết khi kiểm tra 688 mẫu hạt lúa có 522 mẫu nhiễm nấm Bipolaris oryzae, trong ñó có 50% số mẫu nhiễm từ 1 – 5%, 34% số mẫu nhiễm từ 11 – 90%. Tuy nhiên mức ñộ nhiễm nấm Bipolaris oryzae khác nhau sau 7 ngày ñặt hạt trên giấy thấm. Cũng theo tài liệu này những hạt nhiễm bệnh không ñặt trực tiếp trên giấy thấm mà gieo ngay vào chậu vại kết quả hạt cũng bị thối hoặc cây con bị chết sau một số ngày. Kết quả nghiên cứu này cũng cho thấy, một số mẫu nhiễm 49% trên giấy thấm khi gieo mẫu hạt này trực tiếp vào ñất thì tỷ lệ nhiễm là 41%. Từ ñó cho thấy có một mối tương quan chặt chẽ giữa mức ñộ nhiễm bệnh trên giấy thấm và mức ñộ thiệt hại khi gieo hạt trực tiếp vào ñất. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 8 2.3. Những thiệt hại và biện pháp phòng một số bệnh nấm truyền qua hạt giống lúa 2.3.1. Bệnh ñạo ôn (Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Pyricualaria oryzae Cav. et. Bri) Thiệt hại do bệnh gây ra: ðây là một bệnh gây hại nghiêm trọng trên cây lúa, phạm vi phân bố rộng và có thể gây hại thành dịch trong ñiều kiện của nhiều quốc gia. Năm 1950 tại Ấn ðộ sản lượng lúa ñã bị thiệt hại tới 75%. Theo Ou, 1985, ở Philippin ñã có vài ngìn hecta lúa bị bệnh ñạo ôn hại và sản lượng thất thu theo ước tính khoảng 50%. Ở Nigeria sản lượng lúa bị mất do bệnh ñạo ôn gây ra khoảng 40%. Vị trí tồn tại: Bào tử nấm ñạo ôn có thể tồn tại trên bề mặt hạt thóc; sợi nấm ở dạng tiềm sinh có thể tồn tại ở trong phôi hạt, nội nhũ, lớp vỏ cám và mày hạt. Kết quả kiểm tra một lô hạt giống bị nhiễm nấm ñạo ôn thu thập từ Triều Tiên của tác giả Jinhueng cho thấy có 65% số hạt kiểm tra bị nhiễm nấm ñạo ôn trên vỏ trấu, 25% nhiễm nấm trong vỏ hạt, 4% nhiễm trong phôi hạt. Với một lô hạt giống khác bị nhiễm nấm ñạo ôn với tỷ lệ tương tự khi gieo hạt trên môi trường Agar thấy có 7 – 8% cây con bị nhiễm bệnh, 90% cây con biểu hiện triệu chứng không rõ ràng. Một nghiên cứu khác ở Mỹ trên một mẫu hạt giống lúa nhiễm ñạo ôn trên bề mặt với tỷ lệ 40% cho thấy có 7 – 13% cây con bị nhiễm bệnh. Nghiên cứu gần ñây ở Nepal cho biết hạt giống lúa thu thập ngoài ñồng bị nhiễm ñạo ôn có tỷ lệ truyền bệnh qua hạt rất thấp. Nếu gieo hạt ở ñiều kiện 15 – 20oC cây mạ không biểu hện triệu chứng, nếu gieo hạt ở nhiệt ñộ cao hơn 25 – 30oC thì cây mạ mới biểu hiện triệu chứng. Phòng trừ bệnh ñạo ôn: ðối với nấm gây bệnh ñạo ôn Pyricualaria oryzae một trong những biện pháp phòng trừ có hiệu quả nhất là biện pháp xử lý hạt giống bằng một số thuốc trừ nấm, thuốc kháng sinh… Theo một số Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 9 nghiên cứu, có thể sử dụng một số thuốc ñể xử lý hạt giống lúa ñể phòng trừ bệnh ñạo ôn ñạt hiệu quả cao: Kasugamycin, DithaneM45, Thiram, Topsin M, Thiabendazol… Ở Valencia, khảo nghiệm một số thuốc trừ nấm: Tricyclazol, Thiabendazol, Isoprothiolane… ñể phòng trừ ñạo ôn cho kết quả tốt. 2.3.2. Bệnh tiêm lửa (Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Bipolaris oryzae Shoem.) Thiệt hại do bênh gây ra: ðây là bệnh phổ biến ở tất cả các vùng trồng lúa trên thế giới. Bệnh có thể gây thiệt hại tới 20% năng suất, bệnh làm giảm 12 – 30% trọng lượng hạt. Theo Lawrence, 2003, bệnh tiêm lửa là một trong những bệnh quan trọng ở Florida làm ảnh hưởng tới sản lượng và chất lượng gạo. Trong ñiều kiện thuận lợi bệnh có thể gây thiệt hại tới 40% sản lượng. Nấm có thể truyền qua hạt giống và ở ngoài ñồng sự nhiễm bệnh từ cây này sang cây khác bằng các bào tử trong không khí. Theo Carreres và CTV, ở Valencia, hầu hết các giống lúa ñều mẫm cảm với bệnh tiêm lửa, thiệt hại do bệnh này gây ra có thể lên tới 20% năng suất, làm giảm chất lượng và tỷ lệ nảy mầm của hạt. Vị trí tồn tại của nấm trên hạt: Sợi nấm tiềm sinh có thể tồn tại trên vỏ hạt, mày hạt, ñôi khi trên nội nhũ. Các hạt bị nhiễm bệnh thường xuất hiện các vết nâu trên vỏ hạt, ñôi khi có thể quan sát thấy các khối bào tử hoặc cành bào tử phân sinh trên vỏ hạt. Theo Kuribayashi nấm gây bệnh có thể tồn tại trong hạt lúa với thời gian trung bình lên tới 2 năm. Với ñiều kiện thời tiết ở miền Bắc nước Nhật, nấm có thể tồn tại tới 4 năm. Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống nhiễm bệnh thấp hơn hạt khỏe. Khi hạt bị nhiễm nấm, tỷ lệ nảy mầm có thể giảm từ 11 – 29%; ñôi khi có thể giảm tới 66%. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 10 Ở Nigeria, Aluko, 1969, khi hạt giống bị nhiễm bệnh 81,9% thì thiệt hại có thể lên tới 90% và khi gieo những hạt này tỷ lệ nảy mầm chỉ ñạt khoảng 45%. Ở Ấn ðộ, Hiremath & Hegde ñã phát hiện thấy có 60 – 72,5% nấm Bipolaris oryzae Shoem. phát triển cục bộ trên hạt, cây con mọc từ những hạt như vậy sẽ chết trước khi trưởng thành. Phòng trừ: Hầu hết các tài liệu khi ñề cập ñến biện pháp phòng trừ bệnh tiêm lửa ñều nhấn mạnh ñến biện pháp sử dụng thuốc hóa học. Ngoài ra một vài phương pháp khác cũng ñược ñề cập ñến: Quản lý dinh dưỡng ñất, ñiều tiết nước, dung giống kháng bệnh (CABI, 2003). Theo một số tác giả việc phòng trừ bệnh tiêm lửa ñã ñạt ñược kết quả tốt khi sử dụng phân silic. Cũng theo các tác giả này, bón 20 tấn phân hữu cơ/ha kết hợp với sử dụng phân hóa học cũng làm giảm tỷ lệ nhiễm tiêm lửa trên cây lúa ñáng kể. Việc chọn lọc giống lúa kháng bệnh tiêm lửa cũng ñược nghiên cứu trong nhiều năm trước ñây. Phòng trừ bệnh tiêm lửa bằng biện pháp sinh học cũng ñã ñược áp dụng như sử dung vi khuẩn ñối kháng Pseudomonas flourescens. Song việc phòng trừ bệnh tiêm lửa chủ yếu vẫn là sử dụng các loại thuốc hóa học. Xử lý hạt giống bằng thuốc hóa học có tác dụng phòng trừ chết cây con do nấm Bipolaris oryzae Shoem. gây ra: Dithan M-45 80WP nồng ñộ 0,3%. Nấm gây bệnh có thể bị diệt trừ hoàn toàn khi ngâm hạt trong hỗn hợp Guazatine và Dichloromethane trong 1 giờ. Ở Nhật Bản, thuốc hóa học ñược dùng trong xử lý hạt giống là Benlate và Hocmai. Ở Mỹ, Thiabendazole ñược ñăng ký ñể xử lý hạt, ngoài ra có thể xử lý hạt giống bằng dung dich oxyclorua ñồng 5% cũng có tác dụng tốt. Xử lý hạt bằng Thiram cộng với Carboxin (112,5 g ai + 112,5g/100 kg hạt) có tác dụng phòng trừ nấm Bipolaris oryzae Shoem. ñạt 97 – 100%. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan