Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Bài giảng điện tử Nghiên cứu mức độ tồn dư một số kháng sinh, hormone trong thức ăn và sản phẩm ch...

Tài liệu Nghiên cứu mức độ tồn dư một số kháng sinh, hormone trong thức ăn và sản phẩm chăn nuôi trên thị trường thành phố hà nội

.PDF
78
301
108

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ THỊ THƯƠNG CHI NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TỒN DƯ MỘT SỐ KHÁNG SINH, HORMONE TRONG THỨC ĂN VÀ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ THỊ THƯƠNG CHI NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ TỒN DƯ MỘT SỐ KHÁNG SINH, HORMONE TRONG THỨC ĂN VÀ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI TRÊN THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số ngành: 60 62 01 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYÊN DUY HOAN THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Đỗ Thị Thương Chi ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể cán bộ Ban quản lý dự án LIFSAP Hà Nội đã luôn động viên tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học: GS.TS: Nguyễn Duy Hoan, Giám đốc Trung tâm học liệu, Trưởng khoa Đào tạo Quốc Tế Đại học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi vô cùng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của cán bộ Chi cục Thú y Hà Nội, cán bộ các Trạm Thú y: Thường Tín, Thanh Oai…; cán bộ Trung tâm kiểm tra vệ sinh Thú y TWI đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y; Phòng đào tạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Chăn nuôi đã giúp đỡ tôi nâng cao năng lực nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin chia sẻ sự thành công với bố mẹ, chồng, anh em trong gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã động viên, đóng góp những ý kiến quý giá cho tôi hoàn thành chương trình học tập và bản luận văn này. Hà Nội, ngày 8/9/2017 Đỗ Thị Thương Chi iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .............................................................................................. 1 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 1.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................. 3 1.1.1. Kháng sinh..................................................................................................... 3 1.1.2. Hormone ...................................................................................................... 11 1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................................... 16 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 16 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 18 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 23 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 23 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................... 23 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24 2.4.1. Phương pháp điều tra ................................................................................... 24 2.4.2. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ....................................................... 25 2.4.3. Phương pháp xác định hàm lượng kháng sinh và hormone tồn dư ................ 28 2.4.4. Tính kết quả ................................................................................................. 30 2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 31 iv Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 32 3.1. Thực trạng sử dụng thức ăn chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội............. 32 3.1.1. Thực trạng sử dụng thức ăn cho lợn thịt ....................................................... 32 3.1.2. Thực trạng sử dụng thức ăn cho gà thịt ........................................................ 35 3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi lợn thịt và gà thịt tại Hà Nội ................................................................................................................... 38 3.2.1. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt ........................ 38 3.2.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi lợn thịt ....................... 41 3.3. Kết quả phân tích kháng sinh và hormone có trong thức ăn chăn nuôi ............ 46 3.3.1. Kết quả phân tích kháng sinh ....................................................................... 46 3.3.2. Kết quả phân tích hàm lượng hormone trong một số mẫu thức ăn chăn nuôi ...... 53 3.4. Kết quả phân tích hàm lượng kháng sinh và hormone tồn dư trong thịt lợn, thịt gà ............................................................................................................. 55 3.4.1. Kết quả phân tích hàm lượng kháng sinh tồn dư .......................................... 55 3.4.2. Kết quả phân tích tồn dư hormone ............................................................... 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BYT Bộ Y tế FAO Food Agriculture Organization (Tổ chức Nông nghiệp và Thực phẩm thế giới) IARC International Cancer Research Institute (Cơ quan nghiên cứu Quốc Tế về ung thư) NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TAHHHC Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam WB World Bank (Ngân hàng thế giới) WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới) vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Giới hạn cho phép tồn dư kháng sinh trong thực phẩm theo tiêu chuẩn của FAO ................................................................................. 18 Bảng 1.2. Các kháng sinh được phép sử dụng như một chất kích thích tăng trưởng ở Việt Nam ........................................................................... 20 Bảng 1.3. Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm nhập khẩu sản xuất kinh doanh Bảng 1.4. Bảng 1.5. Bảng 3.1. Bảng 3. 2. Bảng 3.3. Bảng 3.4. Bảng 3.5. và sử dụng trong thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm tại Việt Nam..... 21 Giới hạn cho phép tồn dư kháng sinh và hormone trong thịt ở Việt Nam .......................................................................................21 Danh mục các thuốc thú y không được phép có tồn dư trong thực phẩm tại Việt Nam ........................................................................... 22 Tình hình sử dụng thức ăn cho lợn thịt tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................. 32 Tình hình sử dụng thức ăn cho gà thịt tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội ................................................................. 35 Tình hình sử dụng kháng sinh trong thuốc thú y và biệt dược tại các hộ chăn nuôi gà thịt trên địa bàn thành phố Hà Nội .................... 38 Tổng hợp tình hình sử dụng kháng sinh trong thuốc thú y và biệt dược tại các hộ chăn nuôi gà thịt trên địa bàn thành phố Hà Nội ....... 39 Tình hình sử dụng kháng sinh trong thuốc thú y và biệt dược tại Bảng 3.6. các hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn thành phố Hà Nội (n=300) ..... 42 Tổng hợp tình hình sử dụng kháng sinh trong thuốc thú y và biệt dược cho chăn nuôi lợn thịt tại 4 huyện (số hộ điều tra n=300) ......... 44 Bảng 3.7. Bảng 3.8. Bảng 3.9. Bảng 3.10. Kết quả phân tích kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi ...................... 46 Kết quả phân tích 2 loại kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi ............ 49 Hàm lượng kháng sinh có trong một số mẫu thức ăn ........................ 51 So sánh hàm lượng kháng sinh tylosin có trong thức ăn với các Bảng 3.11. tiêu chuẩn của thông tư 81/2009/TT-BNNPTNT .............................. 52 So sánh hàm lượng kháng sinh tylosin có trong thức ăn với các tiêu chuẩn của thông tư 06/2016/TT-BNNPTNT .............................. 53 Bảng 3.12. Bảng 3.13. Bảng 3.14: Kết quả phân tích hormone trong thức ăn chăn nuôi ......................... 54 Tỷ lệ mẫu thịt tồn dư kháng sinh ...................................................... 55 Tỷ lệ mẫu thịt lợn tồn dư hormone.................................................... 56 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tình hình sử dụng thức ăn cho lợn thịt tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................. 33 Biểu đồ 3.2. Tình hình sử dụng thức ăn cho lợn thịt tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................. 33 Biểu đồ 3.3. Tình hình sử dụng thức ăn cho gà thịt tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................. 36 Biểu đồ 3.4. Tình hình sử dụng thức ăn cho gà thịt tại các huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................... 36 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ sử dụng từng loại kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................. 40 Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ sử dụng từng loại kháng sinh trong chăn nuôi gà thịt trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................. 45 Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ mẫu thức ăn chăn nuôi lợn thịt có kháng sinh ...................... 47 Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ mẫu thức ăn chăn nuôi gà thịt có chứa kháng sinh ................ 47 Biểu đồ 3.9. Tỷ lệ mẫu thức ăn chăn nuôi lợn thịt có kháng sinh tại các huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. ...................................................... 48 Biểu đồ 3.10. Tỷ lệ mẫu thức ăn chăn nuôi gà thịt có phát hiện kháng sinh tại các huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội. ...................................... 49 Biểu đồ 3.11. Tỷ lệ mẫu thức ăn chăn nuôi lợn thịt có kháng sinh tylosin ............ 50 Biểu đồ 3.12. Tỷ lệ mẫu thức ăn chăn nuôi gà thịt có kháng sinh tylosin ............. 50 Hình ảnh 3.1: Thức ăn sử dụng trong chăn nuôi lợn thịt và gà thịt trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................................... 37 Hình ảnh 3.2: Thuốc và sử dụng thuốc trong chăn nuôi lợn thịt và gà thịt trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................. 45 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong chăn nuôi hiện nay, kháng sinh được sử dụng rất rộng rãi với mục đích kích thích tăng trưởng, phòng và điều trị bệnh. Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng này chưa thực sự được chú trọng dẫn đến thiệt hại về kinh tế rất lớn do có những đơn hàng bị hủy hoặc trả về do có tồn dư kháng sinh vượt ngưỡng cho phép của các nước nhập khẩu hoặc theo tiêu chuẩn của thế giới. Vấn đề an toàn thực phẩm nói chung, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm là thịt lợn, thịt gà nói riêng đang ngày càng phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa đến sức khỏe của người tiêu dùng và đang là một vấn đề nóng được xã hội quan tâm, đặc biệt là vấn đề tồn dư kháng sinh và hormone trên các sản phẩm thịt cung cấp ra thị trường. Sự cảnh báo của tổ chức Y tế thế giới về việc xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng thuốc và sự kháng kháng sinh. Vấn đề này đã trở nên nguy hiểm, cấp bách đòi hỏi phải có sự nỗ lực tổng hợp nhằm giúp nhân loại tránh khỏi nguy cơ trở lại thời kỳ chưa có kháng sinh. Xuất phát từ thực tiễn công việc, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu mức độ tồn dư một số kháng sinh, hormone trong thức ăn và sản phẩm chăn nuôi trên thị trường thành phố Hà Nội” để từ đó đưa ra quy luật chung để quản lý đối với các sản phẩm chăn nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá được tình hình sử dụng kháng sinh, hormone trong thức ăn chăn nuôi; tình hình sử dụng kháng sinh trong phòng và điều trị bệnh cho đàn gà thịt và lợn thịt; và thực trạng tồn dư kháng sinh, chất cấm trong các sản phẩm thịt gà và thịt lợn trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Thông tin đến người tiêu dùng các sản phẩm chăn nuôi lợn, gà đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm. 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Số liệu thu được làm cơ sở định hướng công tác cho các nghiên cứu sau này. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu phát triển tiếp theo. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá được sản phẩm của các cơ sở chăn nuôi lợn thịt, gà thịt, các cơ sở giết mổ từ đó có thể thông tin đến người tiêu dùng các cơ sở cung cấp sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Tham mưu cho các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về sử dụng kháng sinh, hormone trong chăn nuôi. Tham mưu, đề xuất với các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý giết mổ. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học 1.1.1. Kháng sinh 1.1.1.1. Khái niệm Fleming - 1929, lần đầu tiên thấy trong môi trường nuôi tụ cầu vàng, nếu có lẫn nấm Penicilium thì khuẩn lạc gần nấm sẽ không phát triển được. Kháng sinh đầu tiên chiết suất bởi Florey và Chain (1939) từ nấm đó là chất Penicilin dùng trong điều trị. Sau này, đặc biệt ở hai thập kỷ cuối của thế kỷ XX, công nghệ sinh học và hóa dược phát triển mạnh, người ta đã tìm ra được rất nhiều loại kháng sinh mới (Bùi Thị Tho, 2003) [35]. Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (2009) [23] có rất nhiều tác giả định nghĩa về kháng sinh như: Tác giả Phạm Khắc Hiếu và cs đã định nghĩa thuốc kháng sinh là những chất hữu cơ có cấu tạo hóa học phức tạp, phần lớn do vi trùng, nấm và xạ khuẩn sản sinh ra. Chúng có tác dụng (cả invitro và invivo) diệt các vi sinh vật gây bệnh, hoặc chỉ ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật đó; tác giả Turpin, Velu 1857 định nghĩa: Kháng sinh là chất do vi nấm hoặc vi khuẩn tạo ra, hoặc do bán tổng hợp, tổng hợp, có tác dụng điều trị đặc hiệu với liều thấp, do ức chế một số quá trình sống của vi sinh vật và đơn bào mà không ảnh hưởng tới vật chủ. Kháng sinh (Antibacterials; Antibiotic) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Anti: chống lại Bacteria: vi khuẩn Biotic: Sự sống. Vậy có thể hiểu nôm na kháng sinh là những chất có thể tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn. 1.1.1.2. Phân loại kháng sinh Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và cách sử dụng thuốc, hiện nay người ta thường phân loại kháng sinh như sau: 4 * Căn cứ vào phổ tác dụng kháng sinh - Nhóm có phổ tác dụng hẹp, chỉ tác dụng lên một loại hay nhóm vi khuẩn nào đó như: Penicilin chỉ tác động lên vi khuẩn gram (+), streptomycin tác động lên vi khuẩn gram (-). - Nhóm kháng sinh có phổ tác dụng rộng, chúng tác dụng cả vi khuẩn gram (+) và gram (-), Ricketsia, virus cỡ lớn, đơn bào như tetracyclin. - Nhóm kháng sinh dùng ngoài hay các thuốc không hoặc ít hấp thu ở đường tiêu hóa. - Nhóm kháng sinh chống lao: rifamycin. - Nhóm kháng sinh chống nấm. * Dựa vào nguồn gốc: - Kháng sinh có nguồn gốc tự nhiên, chiết xuất từ vi sinh vật, xạ khuẩn… - Kháng sinh có nguồn gốc hóa dược hay do con người tổng hợp nên. * Dựa vào cơ chế tác dụng: - Nhóm ức chế sự thành lập vách tế bào. - Nhóm ức chế nhiệm vụ của màng tế bào. - Nhóm ức chế sự tổng hợp protein. - Nhóm ức chế sự tổng hợp acid nucleic. - Nhóm làm tổn thương màng tế bào. * Căn cứ vào mức độ tác dụng - Kháng sinh kìm khuẩn; Kháng sinh diệt khuẩn. * Cách phân loại hiện đại Căn cứ tổng hợp nguồn gốc, công thức, cơ chế tác dụng… thuốc kháng sinh được chia thành những nhóm sau: Nhóm β-lactamin (gồm penicillin và cephalospoin); Nhóm aminoglucozid AG; Nhóm macorid; Nhóm lincosamid; Nhóm chloramphenicol; Nhóm tetracyclin; Nhóm diệt nấm và virus; Nhóm kháng sinh đa - peptid; Nhóm thuốc hóa học trị liệu có cơ chế tác dụng như kháng sinh. 5 1.1.1.3. Kháng sinh Tylosin * Nguồn gốc: Tylosin là một macrolide khác có chứa một vòng lacton 16 nguyên tử (tylonolide) có 3 đường gắn vào vòng: mysinose, mycaminose và mycarose. Công thức của tylosin: * Cơ chế tác dụng: Cơ chế tác dụng kháng khuẩn của tylosin là làm ức chế tổng hợp protein ở tiểu phần 50S của riboxom, ức chế cả hai thành phần peptidyl-t-RAN và aminoacil t-RAN của riboxom. Tác dụng chủ yếu đối với các vi khuẩn gram dương. * Hấp thu, phân phối và thải trừ: Tylosin hấp thu tốt ở đường tiêu hóa và không cần dùng dạng viên bọc để duy trì sự bền vững của thuốc ở dạ dày. Thuốc được phân phối rộng rãi trong các tổ chức và được chuyển hóa ở gan, thải trừ ra ngoài theo phân. * Kháng thuốc: Có sự kháng thuốc là do khử nhóm N-metyl ở riboxom của vi khuẩn. * Ứng dụng điều trị: Thuốc được sử dụng để điều trị bệnh mắt đỏ (Moraxella bovis) ở trâu bò, nhiễm khuẩn đường hô hấp và bệnh hồng lỵ ở lợn (swine dysentery), viêm màng phổi (pleuropneumonia) do Hemophylus parahemolycus và nhiều bệnh nhiễm khuẩn khác như viêm ruột (colitis) ở chó. Tylosin đã được sử dụng bổ sung vào thức ăn để thúc đẩy tăng trọng của gia súc cho thực phẩm như trâu, bò, lợn, gà. Sử dụng bổ sung tylosin tương đối an toàn. 6 1.1.1.4. Furazolidone * Nguồn gốc: Furazolidone thuộc nhóm kháng sinh Nitrofuran là một nhóm kháng sinh tổng hợp có chứa nhóm 5-nitro, Furazolidone liên kết DNA của vi khuẩn dẫn đến sự ức chế dần dần của monoamine oxidase. * Công thức hóa học: C8H7N3O5 * Dược lực học: furazolidone có phổ kháng khuẩn rộng bao phủ phần lớn các mầm bệnh đường tiêu hóa gồm E.coli, staphylococci, Salmonella, Shigella, Proteus, Aerobacter aerogenes, Vibrio cholerae và Giardia lamblia. Hoạt tính diệt khuẩn của furazolidone được dựa trên sự can thiệp của furazolidone vào quá trình nhân bản DNA và sản xuất protein; hành động kháng khuẩn này giảm thiểu sự phát triển của các vi khuẩn kháng thuốc. * Cơ chế tác dụng: Furazolidone và các sản phẩm có gốc tự do liên quan của furazolidone được cho là liên kết DNA và tạo ra liên kết chéo. DNA của vi khuẩn đặc biệt nhạy cảm với loại thuốc này, dẫn đến sự đột biến cao (chuyển tiếp và chuyển vị) trong nhiễm sắc thể vi khuẩn. * Hấp thu, chuyển hóa và thải trừ Hấp thụ: Nghiên cứu về thuốc có nhãn hiệu cho thấy furazolidone được hấp thu tốt sau khi uống. Chuyển hóa: Furazolidone được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi; con đường trao đổi chất ban đầu được xác định bắt đầu bằng việc giảm nitro tới dẫn chất aminofuran. Hai chất chuyển hóa chính được sản xuất: 3-amino-2-oxazolidone (AOZ) hoặc beta-hydroxyethylhydrazine (HEH). AOZ chịu trách nhiệm cho sự ức chế monoamine oxidase. Cai nghiện và loại bỏ thuốc được thực hiện chủ yếu bằng cách liên hợp với glutathione. * Tác dụng: Để điều trị đặc hiệu và có triệu chứng tiêu chảy do vi khuẩn hoặc nguyên sinh và viêm ruột do các sinh vật nhạy cảm. 1.1.1.5. Tồn dư kháng sinh và hậu quả tồn dư kháng sinh * Nguyên nhân tồn dư kháng sinh trong thực phẩm: Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tồn dư kháng sinh: có thể do ý thức, trình độ hiểu biết của người chăn nuôi,… Con người là nguyên nhân hàng đầu và chịu trách nhiệm khoảng 18% các trường hợp kháng sinh tồn dư trong thực phẩm (Phùng Quốc Chướng, 2005) [15]. 7 Thuốc đã được người chăn nuôi sử dụng nhiều tới mức lạm dụng: trộn thuốc vào thức ăn, tiêm cho gia súc trước khi giết thịt, hoặc bôi lên sản phẩm động vật để ức chế sự phân giải của vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản thịt, vận chuyển các sản phẩm động vật đi xa. Tất cả những việc làm trên đã dẫn đến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản tồn dư kháng sinh (Phạm Tất Thắng và cs, 2005) [34]. Do trình độ hiểu biết về chăn nuôi còn hạn chế, không tuân thủ theo nguyên tắc thải trừ của thuốc. Nguyễn Thị Hoa Lý và cs (2003) [29] đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa thời gian và tần suất dương tính thu nhận sau một ngày thí nghiệm là 100% ở cả lòng trắng, lòng đỏ. Ở ngày thứ 3 là 40%, 100%. Tỷ lệ này giảm xuống tương ứng 0%, 80% ở ngày thứ 5, còn lại duy nhất ở lòng đỏ 20% ở ngày thứ 7 và đến ngày thứ 9 không còn mẫu nào có kháng sinh. Như vậy, tần xuất dương tính với kháng sinh tỷ lệ thuận với thời gian ngừng sử dụng thuốc. Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (2009) [23], Paire đã tiến hành việc nghiên cứu tồn dư kháng sinh qua các năm thì năm 1982 có 76%, 1990 có 54% trường hợp tồn dư kháng sinh trong thực phẩm là do không tuân thủ thời gian thải trừ của thuốc. Do ý thức của người chăn nuôi còn hạn chế cũng gây ra hiện tượng tồn dư kháng sinh trong thực phẩm như: Sử dụng kháng sinh liều cao để điều trị; khi con vật không thể cứu chữa thì bán rẻ cho các đầu mối thu gom chứ không đem tiêu hủy. - Tồn dư kháng sinh có thể xảy ra do thuốc hoặc do bản thân con vật. Các loại thuốc các kháng sinh có nguyên tắc hấp thu, thải trừ khác nhau, cùng một loại thuốc nhưng ở mỗi nồng độ, trạng thái, tính chất khác nhau thì có thời gian bán thải khác nhau, đây là nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng tồn dư kháng sinh. Các yếu tố như: loài, tuổi, thể trạng con vật cũng ảnh hưởng đến vấn đề trên (Bùi Thị Tho, 2003) [35]. * Hậu quả tồn dư kháng sinh: 8 Kháng sinh là con dao hai lưỡi vừa có tác dụng chống lại các bệnh truyền nhiễm vừa là cái họa gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, môi trường sống xã hội. - Ảnh hưởng tới sức khỏe con người: Sự tồn dư kháng sinh có trong thực phẩm gây nguy hại cho sức khỏe người tiêu dùng khi tiêu thụ thực phẩm. Nó gây ảnh hưởng ngay lập tức sau khi tiêu thụ sản phẩm như xảy ra phản ứng quá mẫn cảm đối với người nhạy cảm kháng sinh, gây dị ứng sau khi tiêu thụ thịt tồn dư kháng sinh. Nguyễn Duy Thịnh (2016) [52] cho biết: "Hiện tượng thích ứng của vi sinh vật đối với kháng sinh trong cơ thể con người nếu chưa đủ liều sẽ sinh ra hiện tượng quen thuốc, hay còn gọi là nhờn thuốc. Khi quen rồi, vi sinh vật này sẽ phát triển và gây bệnh cho cơ thể, không có thuốc trị. Lúc này, các bác sĩ sẽ phải tìm kiếm những loại kháng sinh mạnh hơn nhiều so với kháng sinh thông thường để chữa bệnh, nghiêm trọng hơn nữa là không tìm ra thuốc để chữa". Đoàn Khang (2015) [51] cho biết, người tiêu dùng, tiêu thụ các sản phẩm, thực phẩm từ động vật khó nhận biết được những sản phẩm có tồn dư kháng sinh trong quá trình chăn nuôi nếu không có chuyên môn. Đặc biệt nguy hiểm đối với những người có sẵn cơ địa dị ứng với một số loại thuốc (phổ biến nhất là penicillin chiếm đầu bảng với tỷ lệ sốc phản vệ 1/70.000)”. Đặng Thị Hoàng Anh và cs (2004) [1] cho biết: Chloramphenicol gây viêm dây thần kinh thị giác, viêm dây thần kinh ngoại biên, gây mê sảng, tỉ lệ quái thai cao, gây trạng thái quá mẫn cảm với các biểu hiện ban đỏ, mần đay, phù mạch và sock phản vệ. Đặc biệt nghiêm trọng hơn chloramphenicol còn gây suy gan, suy tủy, hậu quả nhẹ của tình trạng này gây thiếu máu, còn nặng gây thiếu máu bất sản. Ở trẻ em dưới một tuổi gây suy tuần hoàn cấp. Vào năm 1982, Mỹ đã công bố một trường hợp bị tử vong do thiếu máu bất sản có liên quan đến chloramphenicol. Erythromycin khi tồn dư trong thực phẩm gây suy gan, suy thận. gentamycin, kanamycin gây hại cho tai và thận. Penicillin có thể gây dị ứng, mẩn đỏ, trường hợp sock phản vệ có thể đe dọa tính mạng người bị bệnh. 9 - Tổn thất về kinh tế: Theo Phạm Thị Tâm (2005) [33] năm 2002 ngành chăn nuôi ong nước ta đã thiệt hại lớn do việc bị xóa bỏ các hợp đồng nhập khẩu mật ong từ phía Trung Quốc do trong mật ong có tồn dư kháng sinh trong danh mục cấm. Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (2009) [23] thì năm 2004, Nhật đã chính thức gửi đơn yêu cầu Việt Nam phải cấp bách cải thiện chất lượng thủy sản và giải quyết vấn đề tồn dư kháng sinh trong thực phẩm; Năm 2005, có 85 lô hàng thủy sản xuất sang EU, 46 lô hàng xuất sang Mỹ, 18 lô xuất sang Hàn Quốc đã bị trả lại do tồn dư kháng sinh, dẫn đến tổn thất kinh tế, giảm uy tín sản phẩm của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Theo Nguyễn Tử Cương (2016) [14], trong năm 2016, thông qua mạng cảnh báo nhanh, cơ quan thẩm quyền của các nước nhập khẩu thủy sản và các kênh ngoại giao khác Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản đã nhận được thông tin cảnh báo về một số lô hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam không đảm bảo an toàn thực phẩm do phát hiện kháng sinh cấm hoặc dư lượng kháng sinh vượt mức giới hạn tối đa cho phép. Cụ thể: tổng số lượng lô hàng bị cảnh báo năm 2016 là 40 lô, chiếm 0,03% và đã có chiều hướng giảm so với năm 2015 (70 lô chiếm 0,07%), trong đó số lô bị cảnh báo gồm Nhật bản (24 lô), EU (11 lô), Australia (3 lô) và Hàn Quốc (2 lô)… điều này đã làm giảm uy tín về các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam trên thị trường quốc tế. - Nguy cơ tạo vi khuẩn kháng thuốc: Kháng thuốc (AMR) là tình trạng các vi sinh vật (như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng) kháng lại các thuốc kháng sinh đã nhạy cảm với các vi sinh vật này trước đây. Sinh vật đề kháng (vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng) có thể chịu được sự tấn công của các thuốc chống vi khuẩn (như thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi rút, thuốc chống sốt rét) dẫn đến việc áp dụng các phương pháp, thuốc điều trị đặc hiệu sẽ trở nên không hiệu quả, nhiễm khuẩn kéo dài thậm chí gây tử vong - Theo Bộ Y tế (2013) [10]. Sự kháng thuốc (AMR) là hệ quả tất yếu của quá trình sử dụng thuốc trong điều trị và đặc biệt gia tăng khi việc lạm dụng thuốc kháng sinh ngày càng phổ biến hơn. 10 Bất cứ kháng sinh nào dùng để chữa bệnh cho người và động vật, nếu còn tồn dư một lượng dù nhỏ nhất cũng có thể gây kháng thuốc của E.coli. Khi E.coli đã kháng thuốc thì nó có thể truyền plasmid kháng thuốc của nó cho các loại vi khuẩn gây bệnh khác sống trong đường ruột. Theo Bộ Y tế (2013) [10] Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhận định, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên phụ thuộc kháng sinh và yêu cầu toàn cầu có trách nhiệm bảo vệ nguồn thuốc kháng sinh quý giá cho thế hệ sau. Các nghiên cứu của vi khuẩn học trên thế giới đã công nhận sự kháng thuốc là một động lực gây bệnh quan trọng. Theo Trương Đức Thọ (2004) [36] tình trạng xuất hiện chủng vi khuẩn đột biến gen đề kháng những thuốc đặc hiệu gây ra nhiều bệnh lạ, khiến cho người sử dụng kháng sinh gặp nhiều khó khăn. Tìm hiểu về cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn, Bùi Thị Tho (2003) [35] cho biết: Khả năng kháng thuốc của vi khuẩn chủ yếu là do khả năng truyền các gen kháng thuốc, theo chiều ngang giữa các vi khuẩn với nhau trong cùng một thế hệ, hoặc giữa những loài vi khuẩn với nhau. Có 3 phương thức mà vi khuẩn có thể truyền gen kháng thuốc theo chiều ngang đó là: Sự biến nạp, tải nạp và tiếp hợp. Như vậy, khả năng lan tràn của vi khuẩn kháng thuốc là mối đe dọa thực sự đến sức khỏe và khả năng điều trị bệnh của người cũng như động vật, khi mà sức đề kháng bị suy giảm, khả năng miễn dịch và tạo thành miễn dịch rất kém (đặc biệt trong thời gian chuyển mùa). Mặt khác, vi khuẩn có gen kháng thuốc thì khả năng gây bệnh của chúng lại mạnh lên rất nhiều. Thói quen dùng nhiều loại kháng sinh, thuốc kích thích bao gồm cả các hoạt chất và thuốc thú y ngoài danh mục lưu hành được sử dụng nhằm kích thích tăng trưởng hoặc phòng và điều trị cho vật nuôi; Việc sử dụng kháng sinh và hóa chất thú y chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dẫn tới người chăn nuôi thường tự ý tăng liều và liệu trình điều trị. Sử dụng kháng sinh theo triệu chứng bệnh (44%), theo chỉ định của thú ý viên là 33%, sử dụng kháng sinh theo khuyến cáo của nhà sản xuất chiếm 17% và chỉ 6% trang trại sử dụng kháng sinh theo kết quả thử nghiệm kháng sinh đồ (Nguyễn Quốc Ân, 2009) [2]. Điều này đã làm tăng nguy cơ rủi ro cho môi trường và sức khỏe con người như hiện tượng kháng thuốc, kháng kháng sinh ở người. 11 Đoàn Khang (2015) [51] cho biết: “Đề kháng kháng sinh hiện nay là một trong những vấn đề quan trọng, mang tính chất toàn cầu. Trên thực tế, khoảng vài chục năm trở lại đây, chưa có thêm loại kháng sinh mới nào được phát hiện và tất cả mọi loại kháng sinh đều có thể bị kháng. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu là do sử dụng các loại sản phẩm từ động vật đã bị kháng kháng sinh trong quá trình chăn nuôi” - Nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường sống: Hiện nay, vấn đề tồn dư kháng sinh tổng thực phẩm gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người đã được rất nhiều nhà khoa học đề cập đến. Còn nguy cơ ảnh hưởng tới môi trường sống như thế nào thì có rất ít các báo cáo đề cập tới. Tuy nhiên, ảnh hưởng đến môi trường thì không thể phủ nhận được bởi sau khi vật nuôi được sử dụng kháng sinh để phòng và trị bệnh, một phần kháng sinh được đào thải qua hệ bài tiết, hệ tiêu hóa ra ngoài môi trường sống, lượng kháng sinh này có thể tiêu diệt hệ vi sinh vật có ích trong môi trường nhất là những vi sinh vật hoại sinh, cũng có thể gây nên hiện tượng kháng thuốc ở vi khuẩn. Người ta đã ghi nhận rằng, các vi sinh vật gây bệnh kháng nhiều loại kháng sinh có thể tồn tại một thời gian dài trong phân và kiểu kháng thuốc không thay đổi ít nhất 7 tuần. Đây là nguồn chứa plasmid kháng thuốc. Nếu gặp điều kiện thuận lợi vi khuẩn có hại lan tràn trong môi trường sống gây ô nhiễm môi trường. Một số nghiên cứu nghi ngờ môi trường là yếu tố làm tăng tính kháng thuốc của vi khuẩn, kết quả nghiên cứu Yes Millean (2005) [48], tác động của môi trường đến tính kháng thuốc của vi khuẩn đường ruột E.coli được nuôi cấy từ mẫu phân của công nhân làm vườn phun thuốc oxytetracyclin. Sau khi phun từ 2-4 tháng, mẫu phân của người đó được mang đi phân tích thì thấy sức kháng của vi khuẩn E.coli với oxytetracyclin là 12,9%. Vi khuẩn E.coli phân lập từ mẫu phân của vợ và con người làm vườn đó có sức đề kháng tới 22,7% cùng thời điểm đó. 1.1.2. Hormone 1.1.2.1. Khái niệm Quan niệm trước đây: hormone là một chất trung gian hóa học, được bài tiết bởi các tế bào chuyên biệt nằm trong các tuyến nội tiết và được chuyên chở trong
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan