Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số yếu tố quản lý, sử dụng đất tác động đến quá trình xây dựng và...

Tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố quản lý, sử dụng đất tác động đến quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu đồng đăng, lạng sơn (tt)

.PDF
27
34
110

Mô tả:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM CHU AN TRƢỜNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG, LẠNG SƠN Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 9 85 01 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019 Công trình hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Thị Bình Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà Hội Khoa học đất Việt Nam Phản biện 2: PGS.TS. Cao Việt Hà Học viện Nông nghiệp Việt Nam Phản biện 3: TS. Phạm Anh Tuấn Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Đất đai có tác động đến sự phát triển KTXH của các nước, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển (Ngân hàng thế giới, 2004). Đất đai là nguồn lực tự nhiên quan trọng trong phát triển KTXH và trong khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) nói riêng. KKTCK là một không gian kinh tế gắn với cửa khẩu biên giới đất liền; được hình thành và phát triển dựa trên nhiều chính sách đặc thù riêng biệt để đẩy mạnh phát triển KTXH và giữ vững an ninh biên giới quốc gia. Tại Việt Nam đến năm 2020 kim ngạch xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu sẽ đạt khoảng 30 tỷ USD, tốc độ tăng bình khoảng quân 12,3 %/năm và đón khoảng 16,5 triệu lượt khách xuất nhập cảnh. KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn là 1 trong 9 KKTCK được ưu tiên đầu tư phát triển giai đoạn 2016 – 2020. Để xây dựng và phát triển KKTCK Đồng Đăng Lạng Sơn trở thành "cầu nối" kinh tế, thương mại quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng và vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ thì công tác QLSDĐ đai ở đây cần được kiện toàn nhằm tạo khung pháp lý và CSHT hoàn thiện, gắn công tác quản lý đất đai với mục tiêu SDĐ hợp lý, hiệu quả và phát triển bền vững. Vì vậy, việc nghiên cứu một số yếu tố QLSDĐ tác động đến quá trình xây dựng và phát triển KKTCK Đồng Đăng- Lạng Sơn là rất cần thiết nhằm đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả QLSDĐ trong KKTCK. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đánh giá thực trạng công tác QLSDĐ và xác định một số yếu tố tác động đến quá trình xây dựng và phát triển KKTCK Đồng Đăng- Lạng Sơn. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLSDĐ để thúc đẩy sự phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Các yếu tố QLSDĐ trong KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn; các đối tượng SDĐ trong KKTCK; và các cán bộ làm việc trong KKTCK, trong các địa phương thuộc KKTCK. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn với diện tích 39.400 ha, bao gồm thành phố Lạng Sơn mở rộng, thị trấn Cao Lộc, thị trấn Đồng Đăng và các xã: Thụy Hùng, Phù Xá, Hồng Phong, Tân Liên, Song Giáp, một phần xã Bình Trung của huyện Cao Lộc; xã Tân Thanh, Tân Mỹ - huyện Văn Lãng; một phần xã Vân An huyện Chi Lăng và xã Đồng Giáp - huyện Văn Quan. - Phạm vi thời gian: số liệu và thông tin về KKTCK Đồng Đăng- Lạng Sơn được điều tra, thu thập từ năm 2008 đến 2017. Số liệu điều tra sơ cấp thực hiện trong năm 2017. - Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu 4 yếu tố liên quan đến QLSDĐ 1 trong KKTCK đó là: (1) quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch; (2) giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (CMĐSDĐ), cấp GCNQSDĐ; (3)thu hồi đất (THĐ), bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (BTHTTĐC) và (4) Cơ chế chính sách có liên quan đến sự phát triển KKTCK Đồng Đăng- Lạng Sơn. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Xác định được mức độ tác động của 4 yếu tố QLSDĐ (quy hoạch và thực hiện quy hoạch; giao đất, cho thuê đất, CMĐSDĐ, cấp GCNQSDĐ; THĐ, BTHTTĐC và cơ chế chính sách) đến quá trình xây dựng và phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn. Đề xuất được các giải pháp để nâng cao hiệu quả QLSDĐ góp phần thúc đẩy các hoạt động phát triển KKTCK Đồng Đăng- Lạng Sơn. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ý nghĩa khoa học: góp phần bổ sung cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện hệ thống chính sách QLSDĐ KKTCK trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trong các KKTCK. Ý nghĩa thực tiễn: cung cấp cơ sở để đề xuất các giải pháp QLSDĐ đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được áp dụng cho các địa phương có điều kiện tương tự như KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn. PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT KHU KINH TẾ CỬA KHẨU 2.1.1. Quản lý sử dụng đất đai Trong sự phát triển các KKTCK, đất đai là nguồn tài nguyên, là yếu tố đầu vào quan trọng. Cùng với chính sách thuế, tài chính, chính sách QLSDĐ luôn là một trong những “chìa khóa vàng” quyết định sự phát triển của KKTCK. QLSDĐ là cách đất được sử dụng cho mục đích sản xuất, bảo tồn và thẩm mỹ. QLSDĐ không chỉ tập trung vào đất nông nghiệp mà còn phải đối mặt với các vấn đề công nghiệp hóa, đô thị hóa, bảo tồn, khai thác khoáng sản… 2.1.2. Quản lý sử dụng đất đai trong khu kinh tế cửa khẩu KKTCK là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, được hình thành ở khu vực biên giới đất liền với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh và các loại hình dịch vụ, giao lưu kinh tế qua biên giới, nhằm thu lợi ích từ hội nhập, đẩy mạnh phát triển KT-XH gắn với bảo vệ an ninh biên giới. QLSDĐ trong KKTCK là quá trình kết hợp tất cả các công cụ và kỹ thuật để đảm bảo về luật pháp cho việc sử dụng, khai thác và phát triển quỹ đất và giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai trong KKTCK. 2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI Tại Trung Quốc: việc kiên trì theo đuổi đường lối mở cửa và những biến đổi trong phát triển kinh tế ở Trung Quốc và thế giới đã buộc nước này phải điều chỉnh và hoàn thiện chính sách này theo hướng đẩy nhanh mở cửa vùng biên giới nội địa để 2 phối hợp phát triển với các vùng duyên hải. Na m 1992, Quốc vụ vi n Trung Quốc quyết định mở cửa đối ngoại một số huy n, thị xã vùng bie n giới. Na m 1996, Quốc Vụ vi n Trung Quốc ban hành Tho ng tri về các vấn đề lie n quan đến mạ u dịch bie n giới (Đặng Xuân Phong, 2012). Thái Lan: Chính phủ Thái Lan đã phát triển các KKT dọc theo tuyến biên giới với nhiều chính sách ưu đãi vượt trội nhằm khai thác tối đa lợi thế địa lý, thúc đẩy quan hệ đa biên. Điều đó đưa kim ngạch xuất khẩu giữa Thái Lan và các nước láng giềng từ 10% lên 20-25% năm 2015 (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2017). Tại Bắc Mỹ: với hơn 8.891 km biên giới chung giữa Canada và Mỹ, chính quyền hai nước đã có thỏa thuận quốc gia nhằm tạo điều kiện cho các công ty, nhà đầu tư được tiếp cận đầu tư. Trong năm 2009, thương mại hai chiều hàng hóa và dịch vụ của Canada và Mỹ là hơn 592 tỷ đô la, hỗ trợ 8 triệu việc làm tại Mỹ. 2.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU Ở VIỆT NAM Tính đến năm 2015 cả nước có 26 KKTCK tại 21/25 tỉnh biên giới đất liền với diện tích là 7.690 km2. Đất khu phi thuế quan và khu thuế quan là 37.372,62 ha, chiếm 5,24% diện tích tự nhiên của các KKTCK. Trung bình mỗi KKTCK khoảng 27 nghìn ha, trong 26 khu có 4 KKTCK có quy mô diện tích dưới 10.000 ha. Đất sử dụng cho KKTCK có chế độ sử dụng khác nhau trong khu vực riêng biệt nhằm phục vụ cho các hoạt động đầu tư và xuất khẩu, với các khu chức năng phù hợp. Cơ sở pháp lý để thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai tại các KKTCK là quy định của Luật Đất đai, Luật Đầu tư... và các văn bản quy phạm pháp luật. Ngoài ra, đối với từng KKTCK, Chính phủ có những quyết định riêng về quy chế hoạt động trong đó quy định đầy đủ những hoạt động, cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù, phân công nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện. Một số yếu tố QLSDĐ có ảnh hưởng đến sự phát triển của KKTCK: yếu tố quy hoạch với 3 loại hình chính là: QHSDĐ, QHCXD và QHCT; giao đất, cho thuê đất, CMĐSDĐ, cấp GCNQSDĐ; THĐ, BTHTTĐC; và cơ chế chính sách. 2.4. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG CÁC KHU KINH TẾ CỬA KHẨU Một số nghiên cứu điển hình trên thế giới: Hướng đến một biên giới mới, cải thiện khu vực cửa khẩu Mỹ - Canada của Sands Christopher (2009); Các nền kinh tế xuyên biên giới của Campuchia, Lào, Thái Lan và Việt Nam (Cambodian Development Resource Institute, 2005). Tác động kinh tế của CSHT xuyên biên giới: Mô hình cân bằng với Thái Lan và Lào (Peter et al., 2009). Dự án Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam (Wallack, 2010). Tiềm năng cho các khu vực phát triển biên giới trên tuyến biên giới phía bắc Nam Phi (Christopher and Clarence, 2017). Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam: Đề tài xây dựng các KKT mở và ĐKKT ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Võ Đại Lược (2010). Tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng - những vấn đề đặt ra cho KKT, KKTCK ở Việt Nam (Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, 2011). Kỷ yếu Hội thảo về các KKT, KKTCK của Ủy ban Kinh tế Quốc hội năm 2011. Các KKTCK biên giới Việt - Trung và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam của Phạm Văn Linh (2011). 3 Nghiên cứu phát triển KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Đặng Xuân Phong (2011). Nghiên cứu Phát triển các KKT xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam (Lalkaka et al., 2009). 2.5. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Giả thiết nghiên cứu là trong những năm gần đây sự thay đổi về QLSDĐ đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của KKTCK. Sự thay đổi đó là rất cần thiết để phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế trong thời kỳ CNH-HĐH và hội nhập quốc tế và góp phần giảm các tác động tiêu cực do phát triển kinh tế gây ra. Biến độc lập được lựa chọn là các nội dung QLSDĐ có tác động trực tiếp tới quá trình hình thành và phát triển các KKTCK (hình 2.1). Biến phụ thuộc được xác định thông qua các mặt biểu hiện của quá trình hình thành và phát triển KKTCK với các tiêu chí cơ bản nhất. Biến kết quả xây dựng CSHT và phân khu chức năng thông qua các dự án đầu tư là biến mô tả trực tiếp kết quả chuyển dịch cơ cấu đất đai phục vụ phát triển KKTCK. Lựa chọn biến kết quả quá trình thay đổi về lao động, việc làm và các nguồn thu từ đất. Đây là biến mô tả sự thay đổi về khía cạnh kinh tế của KKTCK. Biến hệ quả của sự phát triển KKTCK đó là vấn đề cảnh quan và môi trường và an ninh quốc phòng. Các mối quan hệ như trên được mô tả theo sơ đồ trong hình 2.1. Ngoài ra, tác động của sự phát triển KKTCK cũng có ảnh hưởng đến sự phát triển chung của cả vùng thông qua biến thu hút vốn đầu tư. Biến phụ thuộc (sự hình thành và phát triển KKTCK) Biến độc lập (yếu tố quản lý sử dụng đất) Quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất - Quy hoạch chung xây dựng - Quy hoạch chi tiết phân khu chức năng Sự phát triển khu kinh tế Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận QSDĐ - - Mức độ phát triển CSHT - Mức độ phát triển các khu chức năng - Thu hút vốn - Mức sống của người dân - Cảnh quan môi trường - An ninh quốc phòng Giao đất Cho thuê đất Chuyển mục đích sử dụng đất Cấp giấy chứng nhận QSDĐ Thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ - Thu hồi đất - Bồi thường - Hỗ trợ - Tái định cư Cơ chế chính sách - Chính sách xã hội Chính sách tài chính Chính sách khác Hình 2.1. Khung phân tích tác động của yếu tố quản lý sử dụng đất đến quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn 4 PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội KKTCK Đồng Đăng– Lạng Sơn; - Đánh giá thực trạng QLSDĐ trong KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn; - Đánh giá tác động của QLSDĐ đến quá trình xây dựng và phát triển KKTCK Đồng Đăng- Lạng Sơn; - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả QLSDĐ trong KKTCK. 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận Phương pháp tiếp cận hệ thống: Từ vĩ mô đến vi mô; từ tổng thể đến chi tiết; quản lý đất đai trong mối quan hệ với các yếu tố KTXH và môi trường... 3.2.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp được thu thập từ UBND các huyện; các Sở trong tỉnh, các Bộ và từ thư viện, trung tâm nghiên cứu và hệ cơ sở dữ liệu toàn văn trong và ngoài nước. 3.2.3. Phƣơng pháp phân vùng nghiên cứu Căn cứ vào đặc điểm hình thành và phát triển KKTCK được chia thành 2 vùng: vùng 1 có các khu chức năng của KKTCK (khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác); vùng 2 là vùng đệm của KKTCK (khu vực ngoài dân dụng, khu dân cư nông thôn, đất dự trữ phát triển, khu TĐC...). 3.2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp Cỡ mẫu điều tra được áp dụng theo công thức (Hair et al., 1998; Hoàng Ngọc và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008): n0  t 2 ( pxq ) e2 Trong đó: n0 = cỡ mẫu; t = giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn; p = ước tính tỷ lệ % của tổng thể, q= 1- p; và e là sai số cho phép. Nghiên cứu thực hiện điều tra mỗi vùng 250 phiếu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (25 tổ chức kinh tế, 25 tổ chức khác và 200 hộ gia đình cá nhân). 3.2.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu Số liệu được tiến hành phân tích, xử lý thông qua 3 giai đoạn: (i) nghiên cứu định tính và định lượng bằng việc xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo; (ii) nghiên cứu định lượng bằng việc ứng dụng phương pháp phân tích T-test và phân tích ANOVA để kiểm định mức độ khác nhau giữa các vùng theo nhóm yếu tố quan sát; (iii) xác định mối tương quan giữa các biến quan sát với nhau để xác định ảnh hưởng của yếu tố QLSDĐ đai đến quá trình xây dựng và phát triển KKTCK. Thang đo Likert (Likert, 1932) được sử dụng để đánh giá tình hình thực hiện công tác QLSDĐ trong KKTCK và sự phát triển của KKTCK theo 5 mức độ: Rất quan tâm/Rất tốt/Rất lớn/Rất cao: 5; Quan tâm/Tốt/Lớn/Cao: 4; Trung bình/Bình thường: 3; Ít quan tâm/kém/nhỏ/thấp: 2; Rất ít quan tâm/Rất kém/Rất nhỏ/Rất thấp: 1. Chỉ số đánh giá chung là số bình quân gia quyền của số lượng người trả lời theo từng mức độ 5 áp dụng và hệ số của từng mức độ như trên. Trường hợp bậc thang đo là 5, thì phân cấp mức độ đánh giá công tác QLSDĐ KKTCK và các yếu tố ảnh hưởng được xác định: rất cao: >=4,20; cao: từ 3,40 đến 4,19; trung bình: từ 2,60 đến 3,39; thấp: từ 1,80 đến <2,59; rất thấp <1,8. 3.2.6. Phƣơng pháp đánh giá tác động của quản lý sử dụng đất đến sự hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Phân tích tác động của QLSDĐ bằng Spearman Rank Corrrelation Coefficient trong SPSS với mức ý nghĩa 0,05 (độ tin cậy của kết quả nghiên cứu 95%). Giả thiết nghiên cứu là: Ho - Không có mối quan hệ giữa 2 biến; H1 - có mối quan hệ giữa 2 biến. Giả thiết H0 bị bác bỏ khi t > ttable (α/2(n-2)). Độ lớn của tác động được đánh giá thông qua bảng phân cấp mức độ quan hệ như trong bảng 3.1. Bảng 3.1. Phân cấp mức độ của mối quan hệ giữa 2 biến Hệ số tƣơng quan r (COEFFICIENT CORRELATION) -1,00 - 0,75 tới - 0,99 -0,50 tới - 0,74 -0,25 tới - 0,49 -0,01 tới - 0,24 0 0,01 tới 0,24 0,25 tới 0,49 0,5 tới 0,74 0,75 tới 0,99 1,00 Mức độ quan hệ - Quan hệ nghịch hoàn toàn - Quan hệ nghịch rất cao - Quan hệ nghịch cao - Quan hệ nghịch trung bình - Quan hệ nghịch rất thấp - Không có quan hệ - Quan hệ thuận rất thấp - Quan hệ thuận trung bình - Quan hệ thuận cao - Quan hệ thuận rất cao - Quan hệ thuận hoàn toàn Các nội dung đánh giá gồm: (1) quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch; (2) giao đất, cho thuê đất, CMĐSDĐ, cấp GCNQSDĐ; (3) THĐ, BTHTTĐC; (4) cơ chế, chính sách. Mỗi nội dung được đánh giá bằng 3 tiêu chí: sự quan tâm đến các nội dung QLSDĐ; trình tự, thủ tục thực hiện QLSDĐ; tác động của QLSDĐ đến quá trình xây dựng và phát triển KKTCK. Mỗi tiêu chí được đánh giá thông qua việc trả lời các câu hỏi liên quan đến các tiêu chí. Sáu tiêu chí phát triển KKTCK gồm: (1) mức độ phát triển CSHT; (2) mức độ phát triển các khu chức năng; (3) thu hút vốn đầu tư; (4) mức sống của người dân; (5) cảnh quan môi trường, (6) an ninh, quốc phòng. 3.2.7. Phƣơng pháp chuyên gia Hội thảo xin ý kiến chuyên gia về tác động của QLSDĐ đến sự phát triển KKTCK bằng phương pháp hội đồng. 3.2.8. Phƣơng pháp phân tích SWOT Khung phân tích SWOT được sử dụng để tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong QLSDĐ đai đối với quá trình xây dựng và phát triển KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn. 6 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn nằm trên hành lang kinh tế Nam Ninh (Trung Quốc) - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong KKTCK giai đoạn 2009-2017 liên tục ở mức cao so với tốc độ tăng chung của tỉnh, bình quân hàng năm đạt 11,26%/năm (toàn tỉnh 8,52%). Trong đó: nông - lâm nghiệp tăng 3,47%, công nghiệp – xây dựng tăng 12,97%, dịch vụ tăng 11,04%. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 23,3 triệu đồng năm 2009 lên 70,5 triệu đồng năm 2017. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ tăng nhanh, công nghiệp và nông nghiệp giảm dần; tỷ trọng dịch vụ tăng từ 54,57% năm 2009 lên 63,5% năm 2017, công nghiệp - xây dựng giảm từ 37,44% xuống 31,7%, nông nghiệp giảm từ 8% xuống còn 4,8%. Mạng lưới giao thông với nhiều tuyến đường huyết mạch tạo thuận lợi cho giao lưu giữa KKTCK với cả nước, với tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. 4.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG – LẠNG SƠN 4.2.1. Quá trình hình thành và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn được xây dựng trên cơ sở các Quyết định số 55/2008/QĐ-TTg ngày 28/4/2008 và Quyết định số 138/2008/QĐ-TTg ngày 14/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ, với diện tích 394 km². Đây là KKT tổng hợp, đa chức năng, đan xen các yếu tố KTXH, quốc phòng, an ninh. KKTCK Đồng Đăng-Lạng Sơn được phân thành hai khu chức năng là khu phi thuế quan và khu thuế quan. Mục tiêu xây dựng và phát triển KKTCK Đồng Đăng-Lạng Sơn thành vùng kinh tế động lực chủ đạo, phát triển đô thị, công nghiệp, thương mại và dịch vụ, cùng với sự phát triển của KKT trọng điểm Bắc Bộ để trong tương lai không xa phát triển thành trục tứ giác kinh tế trọng điểm (Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). 4.2.2. Thực trạng sử dụng đất KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn Tổng diện tích KKTCK Đồng Đăng- Lạng Sơn là 39.400 ha, (bảng 4.1 và 4.2). Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn năm 2017 STT 1 1.1 1.2 1.3 1.4 2 2.1 2.2 2.3 3 Loại đất Tổng diện tích Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất chuyên dùng Các loại đất phi nông nghiệp còn lại Đất chƣa sử dụng Diện tích (ha) 39.400,00 32.778,75 7.291,59 25.301,09 183,18 2,88 4.343,80 1.238,48 2.288,30 817,02 2.277,46 7 Tỷ lệ (%) 100,00 83,19 18,51 64,22 0,46 0,01 11,02 3,14 5,81 2,07 5,78 Khu phi thuế quan có diện tích 347,71 ha, chỉ chiếm 0,88 % tổng diện tích đất KKTCK. Khu thuế quan có diện tích 39.052,29 ha, trong đó đất khu dân dụng 3.343 ha, chiếm 8,49%; các loại đất khác còn lại là 35.708,72 ha, chiếm 90,63%. Diện tích đất đã được xây dựng chiếm tỉ lệ rất thấp. Việc huy động nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế còn nhiều khó khăn, CSHT trong KKTCK chưa được đầu tư đồng bộ, môi trường đầu tư chưa thực sự hấp dẫn. Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất các khu chức năng tại Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn TT 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.2 Các loại đất theo khu chức năng trong KKTCK Tổng diện tích KKTCK Đất khu phi thuế quan Đất khu trung tâm thương mại Đất khu quản lý điều hành KKT Bến bãi, kho tàng Khu sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu Các loại đất phi thuế quan còn lại Đất khu thuế quan Đất dân dụng - Khu công nghiệp, kho tàng - Khu trung tâm hành chính, khu công cộng - Khu đô thị - Khu dân cư nông thôn - Khu tái định cư - Khu du lịch, dịch vụ - Đất hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội - Đất dự trữ phát triển Đất ngoài dân dụng - Đất nông lâm nghiệp - Đất an ninh, quốc phòng - Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng - Đất chưa sử dụng Diện tích (ha) 39.400,00 347,71 3,20 79,50 161,70 42 61,31 39.052,29 3.343,57 619,07 34,67 543,91 694,57 13,10 144,91 1.194,52 98,83 35.708,72 32.592,68 202,07 636,51 2.277,46 Tỷ lệ (%) 100,00 0,88 0,01 0,20 0,41 0,11 0,16 99,12 8,49 1,57 0,09 1,38 1,76 0,03 0,37 3,03 0,25 90,63 82,72 0,51 1,62 5,78 4.2.3. Đánh giá quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn Theo QHCXD của KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn đến năm 2020, đất khu phi thuế quan là 810 ha, đến năm 2017 thực hiện được 311 ha, đạt tỷ lệ 38,40%; đất công nghiệp xác định theo quy hoạch là 550 ha nhưng đến năm 2017 mới chỉ thực hiện 70,39 ha, đạt tỷ lệ 12,8%; các loại đất còn lại được quy hoạch đến năm 2020 là 23.455,37 ha, đã thực hiện tới năm 2017 là 20.525,46 ha, đạt tỷ lệ thực hiện là 87,51%. Người SDĐ đánh giá về QHSDĐ ở mức cao (3,88) và có sự khác biệt rất lớn giữa 2 vùng. Điều đó phản ánh thực tế là vùng 1 có các khu chức năng quan trọng, người dân tại vùng 1 nhận thức và đánh giá công tác QHSDĐ ở mức độ cao hơn vùng 2. Người SDD đánh giá công tác QHCXD trong KKTCK ở mức trung bình (3,24) và có sự khác biệt lớn giữa các vùng. Người SDĐ vùng 1 đánh giá công tác QHCXD ở mức trung bình (3,03), vùng 2 đánh giá ở mức cao (3,45). Người SDĐ đánh giá việc thực hiện QHCT ở mức trung bình (3,34) và có sự khác biệt lớn giữa 2 vùng. Tại vùng 1 người SDĐ đánh giá việc thực hiện QHCT ở mức trung bình (3,02). Tại vùng 2 8 người SDĐ đánh giá ở mức cao (3,65). Nguyên nhân là do QHCT chỉ được lập đối với các khu đô thị và phân khu chức năng, nhưng việc triển khai còn chậm. Bảng 4.3. Đánh giá công tác lập và thực hiện quy hoạch KKTCK Đồng Đăng – Lạng Sơn Tiêu chí Theo vùng (trung bình chung) Vùng 1 Vùng 2 Sự khác nhau giữa các vùng (p-value) Theo đối tƣợng sử dụng đất (trung bình chung) + Hộ nông nghiệp + Hộ phi nông nghiệp + Tổ chức kinh tế + Tổ chức khác Sự khác nhau giữa các đối tƣợng (p-value) Hộ phi nông nghiệp Hộ nông nghiệp Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Hộ phi nông nghiệp Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Mức độ đánh giá QHSDĐ QHXD QHCT 3,88 3,24 3,34 4,13 3,03 3,02 3,63 3,45 3,65 0,00 0,00 0,00 3,88 3,24 3,34 3,96 3,30 3,48 3,74 3,07 3,09 3,58 2,94 2,94 3,98 3,54 3,34 0,074 0,929 0,990 0,704 0,236 0,897 0,101 0,035 0,271 0,824 0,010 0,003 0,002 0,001 0,757 0,799 0,428 0,154 Ghi chú: P-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng nghiên cứu Mức đánh giá chung: rất cao (≥ 4,20); cao (3,40–4,19); trung bình (2,60 – 3,39); thấp (1,8 – 2,59); rất thấp (< 1,80). 4.2.4. Đánh giá giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người SDĐ đánh giá công tác giao đất ở mức độ cao (3,7) và không có sự khác biệt giữa các đối tượng SDĐ và giữa các vùng. Điều này phản ánh thực tế là pháp luật hiện hành đã tăng cường hơn việc vận hành các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường, xóa bỏ bao cấp trong quản lý. Thu h p các trường hợp được Nhà nước giao đất, chuyển cơ bản sang hình thức thuê đất. Đối tượng và điều kiện giao đất được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Công tác cho thuê đất được đánh giá ở mức cao và có sự khác biệt rất rõ giữa 2 vùng. Trên thực tế, việc cho thuê đất diễn ra chủ yếu ở vùng 1, đối tượng nhận thuê đất chủ yếu là các tổ chức, với 2 hình thức chính là: Nhà nước cho thuê đất và các tổ chức kinh tế cho thuê lại đất. Người SDĐ đánh giá công tác CMĐSDĐ ở mức cao và có sự khác biệt giữa 2 vùng và giữa các đối tượng SDĐ. Việc CĐMĐSDĐ từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp diễn ra ở cả 2 vùng nhưng người dân ở vùng 1 quan tâm đến việc này nhiều hơn. Có sự khác nhau giữa hộ phi nông nghiệp với các tổ chức, nguyên nhân là do chuyển đổi chủ yếu diễn ra trên đất nông nghiệp. Cấp GCNQSDĐ được đánh giá ở mức cao (3,99) và có sự khác biệt giữa 2 vùng. Nguyên nhân là do vùng 1 việc chuyển nhượng QSDĐ diễn ra mạnh hơn, người dân quan tâm nhiều hơn đến tính pháp lý của thửa đất. Có sự khác biệt rất rõ giữa hộ nông nghiệp đối với 3 đối tượng SDĐ khác do hộ nông nghiệp ít quan tâm đến 9 tính pháp lý của thửa đất. Ngược lại, đối với hộ phi nông nghiệp và các tổ chức, việc có GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý quan trọng để họ thực hiện các QSDĐ. Bảng 4.4. Đánh giá tình hình thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy tại khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn 3,70 3,64 3,76 0,134 3,70 3,74 3,68 3,40 3,84 Mức độ đánh giá Cho Chuyển Cấp giấy thuê mục đích chứng nhận đất sử dụng quyền sử đất dụng đất 3,98 4,21 3,99 4,30 4,36 4,10 3,66 4,06 3,88 0,000 0,000 0,012 3,98 4,21 3,99 3,91 4,17 3,84 3,88 4,06 4,16 4,00 4,46 4,22 4,60 4,44 4,34 0,941 0,052 0,860 0,238 0,705 0,053 0,990 0,901 0,000 0,849 0,000 0,003 Giao đất Tiêu chí Theo vùng (trung bình chung) Vùng 1 Vùng 2 Sự khác nhau giữa các vùng (p-value) Theo đối tƣợng sử dụng đất (trung bình chung) + Hộ nông nghiệp + Hộ phi nông nghiệp + Tổ chức kinh tế + Tổ chức khác Sự khác nhau giữa các đối tƣợng (p-value) Hộ nông nghiệp Hộ phi nông nghiệp Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Hộ phi nông nghiệp Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Tổ chức kinh tế Tổ chức khác 0,653 0,120 0,167 0,033 0,048 0,999 0,013 0,034 0,002 0,982 0,673 0,915 Ghi chú: P-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng nghiên cứu Mức đánh giá chung: rất cao (≥ 4,20); cao (3,40–4,19); trung bình (2,60 – 3,39); thấp (1,8 – 2,59); rất thấp (< 1,80). 4.2.5. Thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn Tính đến năm 2017, KKTCK đã thu hồi 135,47 ha, thông báo thu hồi 471,7 ha, tập trung chủ yếu tại thành phố Lạng Sơn và huyện Cao Lộc. Trong đó diện tích đã bồi thường là 75,1 ha, còn 60,37 ha chưa bồi thường. Từ năm 2009 đến nay, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh đã thẩm định 39 phương án BTHTTĐC tổng số tiền là 77,5 tỷ đồng. Tổng số tổ chức, hộ gia đình cá nhân nhận BTHTTĐC là 3338 trong tổng số 3748 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng. Người SDĐ đánh giá công tác THĐ ở mức cao và có sự khác biệt rất rõ giữa 2 vùng. Vùng 1 đánh giá công tác THĐ ở mức cao hơn vùng 2 do vùng 1 công tác THĐ được thực hiện nhiều hơn nhằm tạo quỹ đất phục vụ cho các dự án phát triển KTXH, các công trình công cộng so với vùng 2. Về đối tượng SDĐ, có sự khác biệt giữa hộ nông nghiệp với hộ phi nông nghiệp và giữa hộ phi nông nghiệp và tổ chức khác. Người SDĐ đánh giá bồi thường ở mức cao (3,87) và chưa tìm thấy sự khác biệt giữa 2 vùng. Về đối tượng SDĐ, có sự khác biệt giữa tổ chức kinh tế và tổ chức khác. Các tổ chức khác đánh giá công tác bồi thường ở mức cao hơn các đối tượng khác. Điều đó cho thấy sự khác nhau rất lớn giữa tổ chức kinh tế với các tổ chức khác. 10 Bảng 4.5. Đánh giá thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ tại khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn Mức độ đánh giá Tiêu chí Theo vùng (trung bình chung) Vùng 1 Vùng 2 Sự khác nhau giữa các vùng (p-value) Theo đối tƣợng sử dụng đất trung bình chung) + Hộ nông nghiệp + Hộ phi nông nghiệp + Tổ chức kinh tế + Tổ chức khác Sự khác nhau giữa các đối tƣợng (p-value) Hộ nông nghiệp Hộ phi nông nghiệp Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Hộ phi nông nghiệp Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Thu hồi đất 3,58 3,70 3,46 0,003 3,58 3,63 3,61 3,64 3,78 Bồi thƣờng 3,86 3,85 3,88 0,688 3,86 3,86 3,88 3,50 4,20 Hỗ trợ 3,98 3,96 4,00 0,635 3,98 3,99 3,97 3,72 4,18 Tái định cƣ 3,65 3,72 3,58 0,091 3,65 3,75 3,58 3,06 3,74 0,011 1,000 0,688 0,142 0,013 0,861 0,998 0,035 0,060 0,061 0,153 0,000 0,999 0,246 0,532 0,415 0,568 0,069 0,373 0,000 1,000 0,007 0,754 0,002 Ghi chú: P-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng nghiên cứu Mức đánh giá chung: rất cao (≥ 4,20); cao (3,40–4,19); trung bình (2,60 – 3,39); thấp (1,8 – 2,59); rất thấp (< 1,80). Công tác hỗ trợ được đánh giá ở mức cao (3,98) và chưa tìm thấy sự khác nhau giữa 2 vùng và giữa các đối tượng SDĐ. Điều này cho thấy quy định về công tác hỗ trợ đã đáp ứng được yêu cầu của người dân và tổ chức khi bị THĐ. Người SDĐ đánh giá TĐC ở mức cao (3,65) và chưa tìm thấy sự khác nhau giữa 2 vùng. Tổ chức kinh tế đánh giá công tác TĐC ở mức thấp nhất và có sự khác biệt giữa các đối tượng SDĐ. Kết quả đánh giá này tương đối khác so với các nhận định chung, vì thực tế hiện nay vấn đề TĐC khi THĐ là vấn đề tương đối nóng ở một số địa phương. 4.2.6. Đánh giá cơ chế chính sách trong khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn Kết quả trong bảng 4.6 cho thấy người SDĐ đánh giá ở mức cao về thực hiện các chính sách xã hội (4,12). Có sự khác biệt về mức độ đánh giá giữa 2 vùng nhưng không có sự khác biệt giữa các đối tượng SDĐ. Vùng 1 người SDĐ được tiếp cận với các chính sách ưu đãi về phúc lợi xã hội tốt hơn so với vùng 2. Người SDĐ đánh giá ở mức cao về chính sách tài chính (3,66). Vùng 2 có một số chính sách hỗ trợ tài chính trong nông nghiệp được quan tâm. Chưa tìm thấy sự khác nhau về mức độ đánh giá tình hình thực hiện các chính sách tài chính giữa các đối tượng SDĐ. Người SDĐ đánh giá ở mức cao về các chính sách khác (3,72). Có sự khác biệt giữa 2 vùng và giữa các đối tượng SDĐ. Mức độ đánh giá ở vùng 1 cao hơn vùng 2 do các chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực, kỹ thuật, xúc tiến thương mại tại vùng 1 được quan tâm nhiều hơn. Tổ chức kinh tế đánh giá các tình hình thực hiện các chính sách này ở mức thấp nhất. 11 Bảng 4.6. Đánh giá về cơ chế chính sách tại khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng Lạng Sơn Tiêu chí Theo vùng (trung bình chung) Vùng 1 Vùng 2 Sự khác nhau giữa các vùng (p-value) Theo đối tƣợng sử dụng đất (trung bình chung) + Hộ nông nghiệp + Hộ phi nông nghiệp + Tổ chức kinh tế + Tổ chức khác Sự khác nhau giữa các đối tƣợng (p-value) Hộ nông nghiệp Hộ phi nông nghiệp Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Hộ phi nông nghiệp Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Tổ chức kinh tế Tổ chức khác Mức độ đánh giá Chính sách Chính sách Chính sách xã hội tài chính khác 4,12 3,66 3,72 4,22 3,46 4,04 4,01 3,86 3,40 0,006 0,000 0,000 4,12 3,66 3,72 4,14 3,64 3,67 4,18 3,68 3,78 3,82 3,58 3,54 4,16 3,80 4,06 0,974 0,087 0,998 0,086 0,999 0,216 0,981 0,981 0,694 0,935 0,894 0,675 0,784 0,812 0,051 0,495 0,356 0,042 Ghi chú: P-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng nghiên cứu Mức đánh giá chung: rất cao (≥ 4,20); cao (3,40–4,19); trung bình (2,60 – 3,39); thấp (1,8 – 2,59); rất thấp (< 1,80). 4.3. TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU ĐỒNG ĐĂNG - LẠNG SƠN 4.3.1. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn Đánh giá của người SDĐ về quá trình hình thành và phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn được lượng hoá bằng các chỉ số thể hiện ở bảng 4.7. Mức độ phát triển CSHT được đánh giá ở mức cao (3,78) và không có sự khác biệt giữa 2 vùng nhưng có sự khác biệt giữa các đối tượng SDĐ. Mức độ phát triển các khu chức năng được đánh giá ở mức độ trung bình (3,03) và có sự khác biệt giữa 2 vùng. Vùng 1 có sự phát triển các khu chức năng nhiều hơn so với vùng 2. Hộ nông nghiệp có sự khác biệt so với tổ chức kinh tế vì sự phát triển của các khu chức năng sẽ tác động trực tiếp đến các tổ chức kinh tế cao hơn so với những hộ nông nghiệp. Mức độ thu hút vốn đầu tư được đánh giá ở mức cao (3,92) nhưng có sự khác nhau giữa các đối tượng SDĐ. Nguyên nhân là do trong giai đoạn đầu tư cơ hội để các tổ chức kinh tế đầu tư vào KKTCK là rất lớn. Việc thu hút các nguồn vốn nhờ thế cũng dễ dàng hơn. Mức sống của người dân được đánh giá ở mức cao (4,02) và có sự khác biệt giữa các đối tượng SDĐ. Thời gian qua, đời sống và thu nhập của người dân tuy có tăng hơn so với trước nhưng mức độ tăng chưa cao và tập trung chủ yếu ở nhóm hộ phi nông nghiệp. Đối với các tổ chức kinh tế đánh giá có sự khác biệt do nhìn nhận mức sống người dân dưới góc độ các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập bình quân hoặc tổng cầu của thị trường hàng hoá, dịch vụ; các tổ chức khác đánh giá mức sống của người dân thông qua khả năng tiếp cận và cung ứng các dịch vụ xã hội. 12 Không tìm thấy sự khác biệt giữa 2 vùng. Điều này không cho thấy sự chênh lệch mức sống người dân trên địa bàn KKTCK. Bảng 4.7. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển tại khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn Tiêu chí Mức độ đánh giá Mức độ Mức độ Thu Mức phát phát hút sống triển cơ triển các vốn ngƣời sở hạ khu chức dân tầng năng 3,78 3,03 3,92 4,02 3,78 2,86 3,98 3,94 3,78 3,21 3,86 4,10 1,000 0,000 0,163 0,059 Theo vùng (trung bình chung) Vùng 1 Vùng 2 Sự khác nhau giữa các vùng (p-value) Theo đối tƣợng sử dụng đất (trung 3,78 bình chung) + Hộ nông nghiệp 3,98 + Hộ phi nông nghiệp 3,45 + Tổ chức kinh tế 3,26 + Tổ chức khác 3,80 Sự khác nhau giữa các đối tƣợng (p-value) Hộ phi nông nghiệp 0,000 Hộ Tổ chức kinh tế 0,000 nông nghiệp Tổ chức khác 0,604 Hộ phi Tổ chức kinh tế 0,658 nông nghiệp Tổ chức khác 0,148 Tổ chức Tổ chức khác 0,025 kinh tế Cảnh quan môi trƣờng An ninh quốc phòng 3,77 3,91 3,63 0,001 3,94 3,90 3,98 0,084 3,03 3,92 4,02 3,77 3,94 3,10 2,92 2,74 3,16 3,74 3,95 4,54 4,34 4,01 4,16 3,64 4,20 3,96 3,62 3,10 3,62 4,07 4,15 3,60 3,04 0,250 0,027 0,996 0,604 0,353 0,214 0,000 0,000 0,001 0,072 0,493 0,054 0,534 0,008 0,995 0,010 0,000 0,084 0,007 1,000 0,907 0,009 0,000 0,007 0,000 0,062 0,701 0,016 0,027 0,024 Ghi chú: P-value: <0,05 có sự sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các đối tượng nghiên cứu Mức đánh giá chung: rất cao (≥ 4,20); cao (3,40–4,19); trung bình (2,60 – 3,39); thấp (1,8 – 2,59); rất thấp (< 1,80). Cảnh quan môi trường được đánh giá ở mức cao (3,77), có sự khác biệt giữa 2 vùng và giữa các đối tượng SDĐ do vùng 1 được đầu tư đổi mới tương đối căn bản về hệ thống hạ tầng, cảnh quan kiến trúc nên có sự thay đổi rõ rệt về diện mạo chung. Vùng 2 diện tích nông lâm nghiệp giảm dần dẫn tới những ảnh hưởng xấu tới cảnh quan, môi trường. An ninh, quốc phòng được đánh giá ở mức cao (3,94) và có sự khác biệt giữa các đối tượng SDĐ. Các tổ chức kinh tế vẫn mong muốn cần đẩy mạnh hơn nữa việc duy trì trật tự an toàn xã hội nhằm đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh và các hoạt động KTXH. Các tổ chức khác đánh giá tiêu chí này chưa cao, họ nhận thấy nhiều thách thức trong việc duy trì an ninh trật tự an toàn xã hội ở khu vực đang chịu áp lực lớn từ hoạt động phát triển kinh tế. 4.3.2. Tác động của quy hoạch đến quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn Tác động của quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch đến xây dựng và phát triển KKTCK được đánh giá theo 3 nội dung là: QHSDĐ, QHCXD và QHCT. 13 Bảng 4.8. Tác động của quy hoạch đến xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn Mức độ Mức độ phát Thu hút Mức sống phát triển Cảnh quan An ninh triển các khu vốn đầu của ngƣời cơ sở hạ môi trƣờng quốc phòng chức năng tƣ dân tầng Vùng 1 Quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch chung xây dựng KKTCK Quy hoạch chi tiết Vùng 2 Quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch chung xây dựng KKTCK Quy hoạch chi tiết ** 0,771** 0,630** 0,504** 0,530** 0,655** 0,585** 0,750** 0,567** 0,453** 0,502** 0,755** 0,532** 0,870** 0,757** 0,427** 0,489** 0,578** 0,578** 0,805** 0,569** 0,482** 0,477** 0,637** 0,623** 0,633** 0,722** 0,534** 0,485** 0,548** 0,479** 0,843** 0,584** 0,507** 0,497** 0,610** 0,569** * Ghi chú: Mức ý nghĩa 0,01, Mức ý nghĩa 0,05, N = 500 Mức độ tác động: Hệ số rs < 0,25: thấp, từ 0,25-0,49: trung bình; từ 0,5 – 0,75: cao, rs > 0,75: rất cao. vùng 1 QHSDĐ có tác động thuận ở mức độ cao đến quá trình xây dựng và phát triển KKTCK trong tất cả các nội dung. QHCXD có tác động thuận ở mức độ rất cao đến mức độ phát triển CSHT và cảnh quan môi trường; có tác động thuận ở mức độ cao đối với mức độ phát triển các khu chức năng, mức sống của người dân, an ninh quốc phòng; tác động thuận ở mức độ trung bình với thu hút vốn đầu tư. QHCT tác động thuận ở mức rất cao đối với mức độ phát triển CSHT, mức độ phát triển các khu chức năng; tác động thuận ở mức cao đối với cảnh quan môi trường, an ninh quốc phòng trong KKTCK; tác động thuận ở mức trung bình đối với thu hút vốn đầu tư, mức sống của người dân. b. Tại vùng 2 QHSDĐ có tác động thuận ở mức độ rất cao đến mức độ phát triển CSHT; có tác động thuận ở mức cao với mức độ phát triển các khu chức năng, cảnh quan môi trường và an ninh quốc phòng; trong khi đó, tác động thuận ở mức độ trung bình với thu hút vốn đầu tư và mức sống của người dân. QHCXD có tác động thuận ở mức cao đối với mức độ phát triển CSHT, mức độ phát triển các khu chức năng, thu hút vốn đầu tư và cảnh quan môi trường; có tác động thuận ở mức trung bình đối với mức sống của người dân, an ninh quốc phòng. QHCT có tác động thuận ở mức độ rất cao đối với mức độ phát triển CSHT; có tác động thuận ở mức trung bình đối với mức sống của người dân và có tác động thuận ở mức cao đối với những nội dung còn lại. 4.3.3. Tác động của giao đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn a. Tại vùng 1 Giao đất tác động thuận ở mức độ rất cao đối với mức độ phát triển CSHT; có a. Tại tác động thuận ở mức cao đối với mức độ phát triển các khu chức năng, thu hút vốn 14 đầu tư, mức sống của người dân, cảnh quan môi trường và an ninh quốc phòng. Cho thuê đất tác động thuận ở mức độ rất cao đối với thu hút vốn đầu tư, mức sống của người dân; tác động thuận ở mức cao đối với mức độ phát triển CSHT, mức độ phát triển các khu chức năng, cảnh quan môi trường, an ninh quốc phòng. CMĐSDĐ tác động thuận ở mức cao đối với thu hút vốn đầu tư, mức sống của người dân, an ninh quốc phòng; tác động thuận ở mức trung bình đối với mức độ phát triển CSHT, mức độ phát triển các khu chức năng, cảnh quan môi trường. Cấp GCNQSDĐ tác động thuận ở mức rất cao đối với thu hút vốn đầu tư, mức sống của người dân; tác động thuận ở mức cao đối với mức độ phát triển CSHT, cảnh quan môi trường, an ninh quốc phòng; tác động thuận ở mức trung bình đối với mức độ phát triển các khu chức năng. Bảng 4.9. Tác động của giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ đến xây dựng và phát triển KKTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn Mức độ Mức độ Thu hút Mức Cảnh An ninh phát triển phát triển vốn đầu sống quan quốc cơ sở hạ các khu tƣ ngƣời môi phòng tầng chức năng dân trƣờng Giao đất 0,776** 0,655** 0,695** 0,647** 0,627** 0,679** Cho thuê đất 0,605** 0,505** 0,896** 0,757** 0,517** 0,673** Chuyển mục đích SDĐ 0,475** 0,413** 0,586** 0,575** 0,406** 0,500** Cấp GCNQSDĐ 0,612** 0,497** 0,758** 0,828** 0,561** 0,675** Giao đất 0,658** 0,572** 0,581** 0,570** 0,570** 0,532** Cho thuê đất 0,548** 0,682** 0,685** 0,377** 0,443** 0,415** Chuyển mục đích SDĐ 0,347** 0,392** 0,726** 0,652** 0,386** 0,353** Cấp GCNQSDĐ 0,322** 0,308** 0,512** 0,671** 0,270** 0,367** Vùng 1 Vùng 2 ** * Ghi chú: Mức ý nghĩa 0,01, Mức ý nghĩa 0,05, N = 500 Mức độ tác động: Hệ số rs < 0,25: thấp, từ 0,25-0,49: trung bình; từ 0,5 – 0,75: cao, rs > 0,75: rất cao. b. Tại vùng 2 Giao đất tác động thuận ở mức cao đến xây dựng và phát triển KKTCK đối với tất cả 6 nội dung. Cho thuê đất tác động thuận ở mức cao đến mức độ phát triển CSHT, mức độ phát triển các khu chức năng, thu hút vốn đầu tư và tác động thuận ở mức trung bình với 3 nội dung còn lại. CMĐSDĐ có tác động thuận ở mức độ cao đối với thu hút vốn đầu tư, mức sống của người dân; tác động thuận ở mức trung bình đối với 4 nội dung còn lại. Cấp GCNQSDĐ có tác động thuận ở mức cao đối với thu hút vốn đầu tư, mức sống của người dân; có tác động thuận ở mức trung bình với 4 nội dung còn lại. 15 4.3.4. Tác động của thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đến đến quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn a. Tại vùng 1 Thu hồi đất có tác động thuận ở mức độ rất cao đối với mức sống của người dân; có tác động thuận ở mức cao đối với xây dựng và phát triển KKTCK ở những nội dung còn lại. Bồi thường có tác động thuận ở mức rất cao đối với mức sống của người dân; có tác động thuận ở mức cao đối với xây dựng và phát triển KKTCK ở những nội dung còn lại. Hỗ trợ có tác động thuận ở mức độ cao đối với mức sống của người dân; có tác động thuận ở mức độ cao đối với mức độ phát triển CSHT, cảnh quan môi trường, an ninh quốc phòng; có tác động thuận ở mức trung bình đối với mức độ phát triển các khu chức năng, thu hút vốn đầu tư. Tái định cư có tác động thuận ở mức độ rất cao đối với mức sống của người dân; tác động thuận ở mức cao tới xây dựng và phát triển KKTCK đối với những nội dung còn lại. Bảng 4.10. Tác động của thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ đến xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn Mức độ phát triển cơ sở hạ tầng Mức độ phát triển các khu chức năng Thu hút vốn đầu tƣ Mức sống của ngƣời dân Cảnh quan môi trƣờng An ninh quốc phòng Vùng 1 Thu hồi đất Bồi thường 0,719** 0,670** 0,622** 0,514** 0,618** 0,612** 0,826** 0,878** 0,635** 0,618** 0,663** 0,659** Hỗ trợ 0,597** 0,475** 0,487** 0,785** 0,576** 0,557** Tái định cư 0,695** 0,536** 0,631** 0,877** 0,627** 0,700** Vùng 2 Thu hồi đất 0,555** 0,500** 0,709** 0,356** 0,446** 0,471** Bồi thường 0,440** 0,436** 0,423** 0,675** 0,411** 0,438** Hỗ trợ 0,414** 0,381** 0,504** 0,661** 0,419** 0,464** 0,502** 0,377** 0,357** 0,808** 0,481** 0,455** Tái định cư ** * Ghi chú: Mức ý nghĩa 0,01, Mức ý nghĩa 0,05, N = 500 Mức độ tác động: Hệ số rs < 0,25: thấp, từ 0,25-0,49: trung bình; từ 0,5 – 0,75: cao, rs > 0,75: rất cao. b. Tại vùng 2 Thu hồi đất có tác động thuận ở mức độ cao tới mức độ phát triển CSHT, mức độ phát triển các khu chức năng, thu hút vốn đầu tư; tác động thuận ở mức trung bình đối với: mức sống của người dân, cảnh quan môi trường, an ninh quốc phòng. Bồi thường có tác động thuận ở mức độ cao đối với mức sống của người dân; tác động thuận ở mức trung bình với những nội dung còn lại. Hỗ trợ có tác động thuận ở mức cao đối với: thu hút vốn đầu tư, mức sống của người dân; tác động thuận ở mức trung bình đối với những nội dung còn lại. Tái định cư có tác động thuận ở mức độ rất cao đối với mức sống của người dân; tác động thuận ở mức độ cao đối với mức độ phát triển CSHT; tác động thuận ở mức độ trung bình đối với những nội dung còn lại. 16 4.3.5. Tác động của cơ chế chính sách đến quá trình xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn a. Tại vùng 1 Chính sách xã hội có tác động thuận ở mức độ cao đối với mức sống của người dân, cảnh quan môi trường, an ninh quốc phòng; tác động thuận ở mức độ trung bình đối với mức độ phát triển CSHT, mức độ phát triển các khu chức năng, thu hút vốn đầu tư. Chính sách tài chính có tác động thuận ở mức độ rất cao đối với thu hút vốn đầu tư; có tác động thuận ở mức độ cao đến các nội dung còn lại. Chính sách khác có tác động thuận ở mức độ cao đối với mức độ phát triển CSHT, cảnh quan môi trường; có tác động thuận ở mức độ trung bình đối với những nội dung còn lại. Bảng 4.11. Tác động của cơ chế chính sách đến xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn Mức độ Mức độ phát Thu hút Mức sống Cảnh An ninh phát triển triển các khu vốn đầu của ngƣời quan quốc tƣ dân môi phòng cơ sở hạ chức năng trƣờng tầng Vùng 1 Chính sách xã hội 0,499** 0,372** 0,448** 0,731** 0,546** 0,503** Chính sách tài chính 0,728** 0,548** 0,757** 0,629** 0,521** 0,580** Chính sách khác 0,555** 0,485** 0,455** 0,477** 0,508** 0,422** Chính sách xã hội 0,518** 0,434** 0,511** 0,649** 0,619** 0,684** Chính sách tài chính 0,443** 0,451** 0,538** 0,675** 0,450** 0,668** Chính sách khác 0,446** 0,737** 0,517** 0,435** 0,491** 0,430 ** Vùng 2 ** * Ghi chú: Mức ý nghĩa 0,01, Mức ý nghĩa 0,05, N = 500 Mức độ tác động: Hệ số rs < 0,25: thấp, từ 0,25-0,49: trung bình; từ 0,5 – 0,75: cao, rs > 0,75: rất cao. b. Tại vùng 2 Chính sách xã hội có tác động thuận ở mức độ trung bình đối với mức độ phát triển các khu chức năng; tác động thuận mức độ cao đối với những nội dung còn lại. Chính sách tài chính có tác động thuận ở mức trung bình đối với mức độ phát triển CSHT, mức độ phát triển các khu chức năng, cảnh quan môi trường; tác động thuận ở mức cao đối với thu hút vốn đầu tư, mức sống của người dân, an ninh quốc phòng. Chính sách khác tác động thuận ở mức độ cao đối với mức độ phát triển các khu chức năng, thu hút vốn đầu tư; tác động thuận ở mức độ trung bình đối với những nội dung còn lại. 4.3.6. Đánh giá chung ảnh hƣởng các yếu tố quản lý, sử dụng đất đến xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn Tổng hợp ảnh hưởng của các yếu tố QLSDĐ đến sự phát triển của KKTCK được trình bày trong bảng 4.12. 17 Bảng 4.12. Tổng hợp ảnh hƣởng của một số yếu tố ở mức độ cao và rất cao đến xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn Mức độ tác động Tiêu chí Vùng 1 Rất cao Mức độ - QHSDĐ, QHCXD, phát QHCT, giao đất triển CSHT Vùng 2 Cao Rất cao - Cho thuê đất; cấp GCNQSDĐ; THĐ; BT, HT, TĐC, chính sách tài chính, chính sách khác. Cao - QHSDĐ, - QHCXD QHCXD, QHCT, giao đất, cho thuê đất, THĐ, TĐC, chính sách xã hội Mức độ phát triển các khu chức năng - QHSDĐ, QHCXD, QHCT, giao đất, cho thuê đất, THĐ, BT, chính sách tài chính. - QHSDĐ, QHCXD, QHCT, giao đất, cho thuê đất, THĐ, TĐC, chính sách khác. Thu hút - Cho thuê đất, vốn đầu cấp GCNQSDĐ tƣ - QHSDĐ, QHCT, giao đất, CMĐSDĐ, THĐ, BT, chính sách tài chính. - QHCXD, QHCT, giao đất, CMDSDD, cấp GCNQSDD, THĐ, HT, chính sách xã hội, chính sách tài chính, chính sách khác. - QHSDĐ, QHCXD, QHCT, - Tái định cư giao đất, CMDSDĐ, chính sách xã hội, chính sách tài chính. - Giao đất, CMĐSDĐ, cấp GCNQSDĐ, BT, HT, chính sách xã hội, chính sách tài chính. - QHSDĐ, QHCXD, QHCT, giao đất, chính sách xã hội. Mức sống của ngƣời dân - Cho thuê đất, cấp CNQSDĐ, THĐ, bồi thường, hỗ trợ. Cảnh quan môi trƣờng - QHCXD An ninh quốc phòng - QHSDĐ, QHCT, giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ, THĐ, BT, HT, TĐC, chính sách xã hội, chính sách tài chính, chính sách khác. - QHSDD, QHCXD, QHCT, giao đất, cho thuê đất, cấp GCNQSDĐ, CMĐSDĐ, THĐ, BT, HT, chính sách xã hội, chính sách tài chính. 18 - QHSDĐ, QHCT, giao đất, chính sách xã hội, chính sách tài chính.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan