Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nghiên cứu một số yếu tố nội tại của các trạng thái rừng tại huyện mường khương,...

Tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố nội tại của các trạng thái rừng tại huyện mường khương, tỉnh lào cai phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng

.PDF
70
41
146

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------- DƯƠNG TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG - TỈNH LÀO CAI PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- DƯƠNG TIẾN DŨNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG - TỈNH LÀO CAI PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Tài Nguyên Rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Văn Vinh Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên TS. Đàm Văn Vinh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa hề sử dụng cho một khóa luận nào. Nội dung khóa luận có tham khảo và sử các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí,…đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm. XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan TS. Đàm Văn Vinh Dương Tiến Dũng XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN (Ký,họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN! Thực tập tốt nghiệp đối với sinh viên có vị trí rất quan trọng không thể thiếu trong chương trình đào tạo đại học. Công việc này cũng giúp sinh viên áp dụng kiến thức được học vào thực tế, bổ xung và củng cố kiến thức của bản thân tích lũy nhiều kinh nghiệm quý báu cho kiến thức chuyên môn sau này. Được sự nhất trí của ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NỘI TẠI CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG - TỈNH LÀO CAI PHỤC VỤ CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG”. Kết quả của khóa luận là sự nỗ lực của cá nhân và sự giúp đỡ của tổ chức cá nhân trong và ngoài trường. Để khóa luận này được hoàn thành tôi xin chân thành biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Đàm Văn Vinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm khóa luận. Ủy ban nhân dân huyện Mường Khương, các phòng ban và cùng một số người dân đã tạo điểu kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Do trình độ bản thân còn hạn chế và địa bàn nghiên cứu rộng, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn nên khóa luận cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Dương Tiến Dũng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN! ............................................................................................................ LỜI CẢM ƠN! ............................................................................................................... ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................................vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................................2 1.3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài ......................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ............................................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ..........................................................................................2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..........................................................................4 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ....................................................................4 2.1.2. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng trên thế giới ......................5 2.1.3. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam.......................8 2.2. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ........................13 2.2.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................13 2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................14 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................16 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................16 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................16 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................16 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................................16 3.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................16 3.4. Phương pháp nghiên cứu. .......................................................................................16 3.4.1. Kế thừa và chọn lọc các số liệu liên quan đến các nội dung của đề tài..............16 iv 3.4.2. Chọn các địa điểm nghiên cứu. ...........................................................................17 3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................17 3.4.4. Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp kết hợp với nghiên cứu thực nghiệm ...18 3.4.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ........................................................22 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN ..............................................23 4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng của huyện Mường Khương ..........................................23 4.2. Tìm hiểu một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến công tác PCCCR của Chính Phủ và của địa phương. .......................................................................................25 4.3. Thực trạng cháy rừng từ năm 2013-2018 tại địa phương. ......................................27 4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng tại địa bàn huyện Mường Khương ..........................................................................................................................30 4.4.1. Đặc điểm trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu. ..............................................30 4.4.2. Đặc điểm của vật liệu cháy. .................................................................................33 4.4.3. Đặc điểm điều kiện khí tượng và xác định mùa cháy rừng cho địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. ......................................................................................36 4.4.4. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến cháy rừng.............................................40 4.5. Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng. .....................................................40 4.5.1. Khái quát về tình hình PCCCR tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ..........40 4.5.2. Đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng ...................................................41 4.6. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp PCCCR .....................................46 4.6.1. Thuận lợi ..............................................................................................................46 4.6.2. Khó khăn..............................................................................................................47 4.6.3. Đề xuất một số giải pháp phòng chống cháy rừng. .............................................47 PHẦN 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...........................................................................50 5.1. Kết luận...................................................................................................................50 5.2. Kiến nghị ................................................................................................................52 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................53 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2. 1: Cấp nguy cơ cháy rừng theo độ lớn P ................................................. 6 Bảng 2. 2: Khả năng cháy rừng theo độ lớn I ....................................................... 7 Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và mức độ nguy hiểm của cháy rừng ......................................................................... 7 Bảng 2.4: Mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái ................................................. 11 Bảng 3.1: Phân cấp khả năng xuất hiện cháy rừng dựa vào độ ẩm vật liệu cháy (theo TS.Bế Minh Châu 2002)[7]. ................................................. 22 Bảng 4.1: Hiện trạng tài nguyên rừng của toàn huyện Mường Khương ............ 23 Bảng 4.2: Một số văn bản luật và dưới luật liên quan đến công tác PCCCR ..... 25 Bảng 4.3: Tình hình cháy rừng ở huyện Mường Khương (2013-2017). ............ 27 Bảng 4.4: Nguyên nhân cháy rừng và xử lý vi phạm.......................................... 28 Bảng 4.5: Kết quả điều tra tầng cây cao ở các trạng thái rừng. .......................... 31 Bảng 4.6: Kết quả điều tra cây bụi thảm tươi ở các trạng thái rừng. .................. 32 Bảng 4.7: Kết quả điều tra cây tái sinh ............................................................... 33 Bảng 4.8: Khối lượng VLC ở các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu......... 34 Bảng 4.9: Khí hậu của huyện Mường Khương (trạm khí tượng thủy văn huyện Mường Khương) ....................................................................................... 37 Bảng 4.10: Nhiệt độ và lượng mưa tại khu vực nghiên cứu (TB 5 năm). .......... 39 Bảng 4.11: Các tổ chức tham gia PCCCR tại huyện Mường Khương ............... 42 Bảng 4.12: Trang thiết bị PCCCR của huyện Mường Khương. ......................... 44 vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2. 1: Tam giác lửa ......................................................................................... 5 Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ nguyên nhân gây cháy rừng........................................... 29 Hình 4.2. cây mỡ tái sinh .................................................................................... 33 Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện khối lượng và độ ẩm Rừng trồng mỡ ...................... 35 Hình 4.4: Vật liệu cháy ....................................................................................... 35 Hình 4.5: Biểu đồ lượng mưa và độ ẩm .............................................................. 38 vii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ, TỪ VIẾT TẮT BVPTR : Bảo vệ phát triển rừng HDND : Hội đồng nhân dân OTC : Ô tiêu chuẩn PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng THPT : Trung học phổ thông PT DTNT : Phổ thông dân tộc nội trú THCS : Trung học cơ sở UBN : Ủy ban nhân dân VLC : Vật liệu cháy 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của đất nước, là lá phổi xanh khổng lồ của nhân loại. Rừng giữ vai trò quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn gen động, thực vật, bảo vệ đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, rừng là nơi học tập, nghỉ mát, tham quan du lịch do đó rừng đóng góp vai trò rất quan trọng và góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia. Rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người, điều đó được khẳng định trong nhiều Công ước quốc tế mà chính phủ Việt Nam đã ký kết như CITES - 1973, RAMSA - 1998, UNCED - 1992, CBD - 1994, UNFCCC 1994, UNCCD - 1998. Theo FAO, trong mấy chục năm qua trên thế giới đã mất đi trên 200 triệu ha rừng tự nhiên, trong khi đó phần lớn diện tích rừng còn lại bị thoái hoá nghiêm trọng cả về đa dạng sinh học và chức năng sinh thái. Nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý, sử dụng tài nguyên rừng không hợp lý, không đảm bảo phát triển bền vững, đặc biệt là về mặt xã hội và môi trường. Cháy rừng là một thảm họa thường xảy ra nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, gây nên những tổn thất về của cải, tài nguyên, môi trường và cả tính mạng con người. Vì vậy phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và môi trường. Những tổn thất do cháy rừng gây ra về kinh tế, xã hội và môi trường là rất lớn và khó có thể tính được. Mường Khương là một huyện biên giới phía Bắc của Việt Nam nằm trong tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào Cai 55 km về phía Đông Bắc. Mường Khương giáp với Trung Quốc ở phía Đông Bắc với đường biên giới Việt -Trung dài 86,5 km, trong đó có 55 km đất liền. Phía Đông và phía Bắc giáp các huyện Si Ma 2 Cai và Bắc Hà. Phía Tây và phía Nam giáp huyện Bảo Thắng. Huyện Mường Khương là một huyện có địa bàn rộng, địa hình phức tạp. Qua theo dõi những năm gần đây, việc đốt nương rẫy làm lửa bén vào các vật liệu cháy ở rừng vào mùa nắng là nguyên nhân chủ yếu gây ra cháy rừng tại huyện. Các hộ dân, đặc biệt là các hộ dân vùng cao đốt nương làm rẫy không tuân thủ tốt các quy định về PCCCR đã gây ra các vụ cháy rừng trên địa bàn huyện. Chính vì vậy cần phải có những nghiên cứu cụ thể về tổ chức dự báo phòng cháy chữa cháy, đánh giá tổ chức này để làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp để hoàn thiện hơn, từ những lý do trên tôi tiến hành:“Nghiên cứu một số yếu tố nội tại của các trạng thái rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Phân tích đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng và công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai - Xác định được những thuận lợi, khó khăn trong công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai - Đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cáo hiệu quả của công tác phòng cháy chữa cháy rừng. 1.3. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập Đề tài có ý nghĩa to lớn trong việc: - Giúp sinh viên làm quen với thực tế và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, từ đó tích lũy, học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức từ người dân, cán bộ kiểm lâm. - Nắm bắt được các phương pháp điều tra, đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua điều tra đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy rừng tại địa bàn nghiên cứu từ đó nắm bắt được tình hình thực tế về quản lý bảo vệ rừng của 3 huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, làm tài liệu tham khảo cho huyện để công tác phòng cháy chữa cháy rừng được tốt hơn. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu Theo tài liệu quản lý lửa rừng của tổ chức Nông Lương thế giới (FAO) cháy rừng là “sự xuất hiện và lan truyền các đám cháy trong rừng mà không nằm trong sự kiểm soát của con người, gây nên tổn thất nhiều mặt về tài nguyên, của cải và môi trường”. Một phản ứng cháy xảy ra khi đủ các yếu tố: - Vật liệu cháy có w < 25% (chất bị cháy) - Oxy (chất duy trì sự cháy) - Nguồn lửa (nguồn nhiệt cháy). Nguồn lửa gây ra cháy rừng có nhiều nhưng có thể chia ra làm 2 nhóm chính: - Nguồn lửa do các hiện tượng tự nhiên gây ra như sấm sét, núi lửa, động đất, v.v… rất khó khống chế. Nguyên nhân này chiếm tỉ lệ thấp 1 – 5% và chỉ xuất hiện trong những điều kiện hết sức thuận lợi cho quá trình phát sinh nguồn lửa tiếp xúc với các vật liệu khô ở trong rừng. (Phạm Ngọc Hưng, 2005) [13]. - Trong thực tế nguồn lửa gây ra các đám cháy trong rừng là do con người gây nên từ các hoạt động cố ý hay vô ý như: đốt nương, đốt ong, đốt lửa sưởi ấm, v.v… Theo thống kê nguồn lửa gây cháy rừng do hoạt động của con người chiếm trên 90%. Nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố trên quá trình cháy không xảy ra, sự kết hợp 3 nhân tố này tạo thành một tam giác lửa. (Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa, 2002) [7]. 5 Nguồn lửa Oxy Vật liệu cháy Hình 2. 1: Tam giác lửa Qua hình 2.1 nếu thay đổi giảm hoặc phá hủy 1 hoặc 2 cạnh thì “tam giác lửa” sẽ thay đổi và bị phá vỡ, điều đó có nghĩa là đám cháy bị suy yếu hoặc bị dập tắt. Đây cũng là cơ sở khoa học của công tác phòng cháy chữa cháy rừng. Vấn đề phòng cháy chữa cháy rừng cần lưu ý cả ba yếu tố trên: - Giảm bớt vật liệu cháy trước mùa khô hanh. - Kiểm soát các nguồn lửa. - Ngăn sự tiếp xúc của Oxy với vật liệu cháy. 2.1.2. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng trên thế giới Trên thế giới công tác dự báo cháy rừng được tiến hành cách đây hàng trăm năm (Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa, 2002) [7] đến nay đã đưa ra được nhiều phương pháp khác nhau và được áp dụng ở nhiều nơi tùy thuộc vào từng quốc gia và lãnh thổ (Lê Sỹ Trung, Đặng Kim Tuyến, 2003) [17]. Ở Hoa Kỳ năm 1914, E.A.Beal và C.B.Show đã đưa ra phương pháp dự báo cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của tầng thảm mục trong rừng với các yếu tố khí tượng thủy văn, để từ đó đề ra những biện pháp phòng cháy chữa cháy rừng. Họ cho rằng: độ ẩm của thảm mục nói lên mức độ khô hạn của rừng. Độ khô hạn của rừng càng cao thì khả năng xuất hiện cháy rừng càng lớn. 6 Ở Nga trong những năm 1929 – 1940 Nesterop đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp (các yếu tố khí tượng thủy văn và các yếu tố khác), ông đã tìm ra được mối quan hệ chặt chẽ giữa khả năng xảy ra cháy rừng với các chỉ số khác như: số ngày không mưa, nhiệt độ không khí lúc 13h, nhiệt độ điểm sương. Từ đó ông đã xây dựng lên công thức thể hiện mối quan hệ này: Trong đó: Pi: Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá nguy cơ cháy rừng. n: Số ngày không mưa kể cả ngày cuối cùng có p<5mm. ti: Nhiệt độ không khí lúc 13h. Di: Nhiệt độ điểm sương. Căn cứ vào độ lớn của P để lập cấp dự báo cháy rừng như sau: Bảng 2. 1: Cấp nguy cơ cháy rừng theo độ lớn P Cấp nguy cơ cháy Chỉ tiêu tổng hợp theo Mức độ nguy cơ cháy rừng Nesterop rừng I < 300 Không nguy hiểm II 301 - 500 Ít nguy hiểm III 501 - 1000 Nguy hiểm IV 1001 - 4000 Rất nguy hiểm V > 4000 Cực kỳ nguy hiểm Phương pháp của Nesterop có ưu điểm dễ thực hiện, chỉ cần xác định được nhiệt độ lúc 13h từ ngày mưa cuối cùng là có thể xác định được p. Ở Thụy Điển và các nước thuộc bán đảo Scandinavia người ta sử dụng chỉ số Angstrom để dự báo khả năng cháy rừng. Công thức tính như sau: 7 Trong đó: I: Chỉ số Angstrom để xác định khả năng cháy rừng. R: Độ ẩm không khí tương đối thấp trong ngày (%). T: Nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày (oC). Sau khi tính được I tiến hành phân cấp khả năng cháy rừng như sau: Bảng 2.2: Khả năng cháy rừng theo độ lớn I Cấp nguy cơ cháy rừng Chỉ số I Mức độ nguy cơ cháy rừng Không có khả năng cháy rừng I I > 4,0 II 2,5 < I < 4,0 Ít có khả năng xuất hiện cháy rừng III 2,0 < I < 2,5 Có nhiều khả năng xảy ra cháy rừng IV I < 2,0 Rất có khả năng xảy ra cháy rừng Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ tính, nhưng nhược điểm là độ chính xác không cao. (Tài liệu tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy rừng) [5]. Ở Đức, Waymann qua nghiên cứu thấy độ ẩm nhỏ nhất của vật liệu cháy và nhiệt độ cao nhất trong ngày có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, từ đó ông đã đưa ra mối quan hệ giữa hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và khả năng cháy rừng để dự báo nguy cơ cháy rừng. Bảng 2.3: Mối quan hệ giữa hàm lượng nước của vật liệu cháy và mức độ nguy hiểm của cháy rừng Cấp nguy cơ cháy rừng Hàm lượng nước Mức độ nguy cơ cháy rừng I > 25 % Không phát sinh cháy II 15 – 25 % Khó phát sinh cháy III 13 – 15 % Dễ phát sinh cháy IV 10 – 13 % Nguy hiểm V < 10 % Cực kỳ nguy hiểm 8 Phương pháp dự báo cháy rừng này đòi hỏi việc tiến hành tương đối phức tạp, vì vậy phương pháp này khó áp dụng để dự báo (Lê Sỹ Trung, Đặng Kim Tuyến, 2003) [17]. Ngoài ra trên thế giới còn áp dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp chỉ tiêu khả năng bén lửa của Yanmei (Trung Quốc), phương pháp hệ thống đánh giá mức độ nguy hiểm của cháy rừng (Hoa Kỳ) … (Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa, 2002) [7]. 2.1.3. Tình hình nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam Cháy rừng gây ra hậu quả rất nghiêm trọng làm mất đi nhiều loài động thực vật quý hiếm, làm ô nhiễm bầu khí quyển, ô nhiễm nguồn nước; cháy rừng làm môi trường bị suy thoái, tăng khả năng sảy ra thiên tai lũ lụt; cháy rừng làm mất đi tầng che phủ cho đất làm cho đất bị sói mòn, rửa trôi, cằn cỗi,… Đó là chưa kể tới hàng trăm vụ cháy rừng vẫn làm thiệt hại rất nhiều về tài sản và tính mạng của con người. Một số vụ cháy rừng gây thiệt hại lớn như: vụ cháy rừng U Minh Thượng tháng 2 – 2002 làm cháy 3.212 ha rừng tràm, cháy rừng tại vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai) tháng 2 – 2010 với diện tích là 1.700 ha (Tài liệu tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy rừng) [5]. * Thực trạng phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam Nước ta hiện nay có 13.388.075 ha rừng, trong đó có 10.304.816 ha rừng tự nhiên, 3.083.258 ha rừng trồng, (Tài liệu tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy rừng) [5] các trạng thái dễ cháy như: - Rừng thông: phân bố tập trung ở các tỉnh Lâm Đồng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thanh Hía, Nghệ An, … Thông là loài cây có tinh dầu, về mùa khô hạn dễ bắt lửa gây nguy cơ cháy rừng lớn. - Rừng tràm: phân bố ở các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ,… Là loại rừng chịu 6 tháng khô, 6 tháng ngập nước có tầng than bùn dày từ 0,5 – 1m, lá có chứa tinh dầu, về mùa khô 9 nguồn than bùn, thảm tươi cây bụi khô đó là nguồn vật liệu cháy lớn dễ dẫn tới cháy rừng lớn. - Rừng tre nứa: tập trung ở các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Đông Bắc, Khu V, Khu IV cũ, Tây Nguyên, … Về mùa đông lá tre nứa rụng hang loạt tạo nên nguồn vật liệu cháy lớn. - Rừng dầu lông: chủ yếu ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc,… là loại cây thường xuyên bị cháy vào mùa khô ở Tây Nguyên thường bị cháy từ tháng 11 năm trước tới tháng 5 năm sau. - Ngoài ra còn 1 số loại rừng trồng khác như: bồ đề, mỡ, bạch đàn, rừng đặc sản và hàng triệu ha đất trống đồi núi trọc, cỏ tranh lau lách đến mùa khô hanh cũng gây cháy rừng nghiêm trọng. Ở nước ta công tác dự báo cháy rừng thực hiện từ năm 1981 nhưng vẫn chưa thật đồng bộ (Bế Minh Châu, Phùng Văn Khoa, 2002) [7]. Hiện nay nhà nước ta đã có nhiều chính sách hỗ trợ đầu cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng đạt được những kết quả bước đầu. * Nguyên nhân cháy rừng ở Việt Nam Nguyên nhân cháy rừng có nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng có một số nguyên nhân chính sau đây: - Do điều kiện khí hậu hàng năm có mùa khô kéo dài, nhiều năm mùa khô tới sớm khô hạn kéo dài. Vì vậy tạo nên nguồn vật liệu cháy khổng lồ nên dễ xảy ra cháy và cháy lớn. - Do loại hình thực bì: thực bì có liên quan tới loại vật liệu cháy, tính chất và khối lượng vật liệu cháy do loại thực bì quyết định. - Do địa hình: địa hình cũng là một nguyên nhân của cháy rừng. Nó có tác dụng gián tiếp và chi phối cháy rừng, địa hình có tác dụng ngăn chặn các hệ thống gió, hình thành các trung tâm khô hạn. Độ cao của địa hình cũng tạo ra các địa hình khô hạn kéo dài, lượng mưa ít, nắng nhiều và dao động nhiệt độ lớn 10 - Thời tiết và các nhân tố khí tượng là một điều kiện không thể thiếu cho sự phát sinh, phát triển của cháy rừng. Nó bao gồm các yếu tố: gió, độ ẩm, nhiệt độ. - Con người là nguyên nhân chủ yếu gây nên nạn cháy rừng hiện nay. Do người dân sống trong rừng, ven rừng, đồng bào di dân tự do còn nghèo đói, ý thức người dân chưa cao đốt nương làm rẫy, tham quan du lịch, do thù hằn cá nhân… đã gây nên các vụ cháy rừng. - Cháy rừng do tự nhiên: nguồn gốc do núi lửa, động đất, sấm sét... cháy rừng do tự nhiên xảy ra rất ít và chỉ xuất hiện trong điều kiện hết sức thuận lợi. - Cháy rừng do nguyên nhân quản lý điều hành: việc chậm trễ, khó khăn trong triển khai các văn bản, chủ trương của nhà nướ, trang thiết bị, kinh phí về phòng cháy chữa cháy rừng còn thiếu thốn chưa đầy đủ, chính sách đãi ngộ chưa rõ ràng, không thỏa đáng nên thiếu tính động viên, khuyến khích mọi lực lượng tham gia vào công tác phòng cháy chữa cháy rừng. * Phòng cháy chữa cháy rừng ở Việt Nam Cháy rừng là một hiện tượng phổ biến ở nước ta cũng như các nước trên thế giới. Vì vậy muốn bảo vệ được rừng một cách chủ động và hiệu quả thì công tác dự báo cháy rừng cần phải chú ý và đẩy mạnh. Dự báo cháy rừng là căn cứ vào mối quan hệ đa chiều giữa thời tiết, khí hậu thủy văn với vật liệu cháy để dự tính, dự báo khả năng xảy ra cháy và có các biện pháp phòng ngừa đạt được hiệu quả cao nhất. Các bước dự báo cháy rừng ở nước ta: xác định mùa cháy rừng, dự báo theo phương pháp tổng hợp (dự báo ngắn hạn, dài hạn, dự báo ẩm độ vật liệu cháy), thông tin cấp dự báo cháy rừng. - Xác định mùa cháy rừng: được xác định bằng biểu đồ giá trị trung bình về lượng mưa tuần trong nhiều năm (10 - 20 năm) liên tục và sử dụng chỉ sổ khô hạn. - Chỉ số khô hạn bao gồm ba con số đứng cạnh nhau đặc trưng cho tháng khô, số tháng khô hạn, số tháng kiệt trong năm. X = S;A;D 11 Trong đó: X - Chỉ số khô hạn S - Số tháng khô là tháng có P nằm trong giới hạn của T là T < P  2T A - Số tháng hạn – là những tháng có lượng mưa trung bình nằm trong giới hạn 5mm < P  T D - Số tháng kiệt là tháng có lượng mưa < 5 mm. Chỉ số khô hạn X có thể đồng thời cho biết tổng số thời gian và mức độ khô hạn của các tháng trong mùa cháy rừng của một địa phương. Mỗi địa phương khác nhau thì có chỉ số khô hạn khác nhau. Thời gian khô hạn càng dài thì nguy cơ cháy rừng càng cao. Thông qua chỉ số X người ta đã xác định mùa khô hạn của từng vùng sinh thái của nước ta theo bảng sau: Bảng 2.4: Mùa cháy rừng tại các vùng sinh thái STT Vùng sinh thái Các tháng trong năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 Tây Bắc - - - x 0 0 0 0 0 0 x - 2 Đông Bắc - - - x x 0 0 0 0 0 0 - 3 Đồng Bằng Sông Hồng - - - x 0 0 0 0 0 0 0 - 4 Bắc Trung Bộ 0 0 0 x x - - - x 0 0 0 5 Duyên Hải Miền Trung x x - - - - x x 0 0 0 6 Tây Nguyên x x - - - 0 0 0 0 0 x x 7 Đông Nam Bộ - - - - x x 0 0 0 0 0 x 8 Đồng Bằng Sông Cửu Long - - - - x 0 0 0 0 0 x x 0 (Nguồn: Tài liệu tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy rừng [5]) Trong đó: Dấu ( x ) là số tháng khô có khả năng cháy rừng Dấu ( - ) là số tháng hạn, kiệt và cực kỳ nguy hiểm trong mùa cháy rừng Dấu ( 0 ) là tháng ít có khả năng xảy ra cháy rừng Dự báo cháy rừng tổng hợp: bao gồm các bước lập trạm để theo dõi vi khí hậu rừng, chủ yếu lấy các số liệu cần thiết, đồng thời so sánh với số liệu của đài
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng