Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại ...

Tài liệu Nghiên cứu một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh phía bắc

.DOC
166
277
120

Mô tả:

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé quèc phßng Häc viÖn qu©n y ĐOÀN TRỌNG TRUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI LIÊN QUAN TỚI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2012 Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé quèc phßng Häc viÖn qu©n y ĐOÀN TRỌNG TRUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI LIÊN QUAN TỚI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế Mã số: 62.72.73.15 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lương Xuân Hiến 2. PGS.TS. Lê Khắc Đức HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được tiến hành nghiêm túc, là một phần của “Nghiên cứu cứu bệnh chứng ung thư ở Việt Nam” do Trường Đại học Y Thái Bình chủ trì thực hiện mà tôi là một nghiên cứu viên chính. Các số liệu và kết quả nêu trong luận án đã được cơ quan nghiên cứu cho phép tôi sử dụng trong luận án. Các số liệu đảm bảo sự trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận án Đoàn Trọng Trung LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc Học viên Quân y, Bộ môn Vệ sinh Y học dự phòng, các Bộ môn Khoa học có liên quan, Phòng Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập, rèn luyện, đồng thời giúp đỡ tôi hoàn thành luận án tiến sỹ này. Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Trung tâm nghiên cứu Dân số và Sức khoẻ Nông thôn, Bộ môn có liên quan Trường Đại học Y Thái Bình đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi học tập, công tác và hoàn thành luận án tiến sỹ này. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến các thầy GS.TS. Lương Xuân Hiến, PGS.TS. Lê Khắc Đức, các thầy cô trong Hội đồng cơ sở đã tận tâm hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các bệnh viện thuộc 12 tỉnh, Ban lãnh đạo 12 bệnh viện ở Hà Nội đã tham gia nghiên cứu, cùng các điều tra viên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thu thập số liệu và cho phép tôi sử dụng số liệu để làm luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô, các nhà khoa học trong Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp Trường. Hà nội, tháng 3 năm 2012 Tác giả Đoàn Trọng Trung MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng Danh mục biểu đồ Danh mục hình/sơ đồ ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................4 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG.......................4 1.1.1. Giải phẫu cổ tử cung...........................................................................4 1.1.2. Bệnh lý ung thư cổ tử cung..................................................................5 1.2. TÌNH HÌNH MẮC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG....................................8 1.2.1. Ung thư cổ tử cung trên thế giới...........................................................8 1.2.2. Ung thư cổ tử cung ở Việt Nam.........................................................15 1.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG.........18 1.3.1. Các yếu tố môi trường xã hội liên quan đến ung thư cổ tử cung...........18 1.3.2. Một số yếu tố khác liên quan đến ung thư cổ tử cung..........................32 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........36 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................36 2.1.1. Địa bàn nghiên cứu...........................................................................36 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu........................................................................36 2.1.3. Thời gian nghiên cứu.........................................................................37 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................38 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...........................................................................38 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu....................................................38 2.2.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán, kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu...................43 2.2.4. Nội dung, biến số nghiên cứu và một số khái niệm được sử dụng........44 2.2.5. Công cụ thu thập số liệu và tổ chức nghiên cứu...................................47 2.2.6. Các biện pháp khống chế sai số..........................................................53 2.2.7. Xử lý số liệu......................................................................................54 2.2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.......................................................54 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................56 3.1. THỰC TRẠNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG.......................................56 3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học, y tế của phụ nữ ung thư cổ tử cung..............57 3.1.2. Phân loại và tỷ lệ hiện mắc ung thư cổ tử cung....................................61 3.2. YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG...................63 3.2.1. Liên quan giữa một số yếu tố nhân khẩu học với ung thư cổ tử cung....63 3.2.2. Liên quan giữa việc hút thuốc với ung thư cổ tử cung..........................65 3.2.3. Liên quan giữa đặc điểm sinh sản với ung thư cổ tử cung....................69 3.2.4. Liên quan giữa tình trạng còn kinh / đã mãn kinh, một số bệnh mắc phải với ung thư cổ tử cung........................................................72 3.2.5. Liên quan giữa nạo hút thai, sử dụng các biện pháp tránh thai với ung thư cổ tử cung............................................................................77 3.2.6. Liên quan giữa một số yếu tố khác với ung thư cổ tử cung..................80 3.2.7. Phân tích hồi quy logistic yếu tố liên quan..........................................81 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN..........................................................................84 4.1. THỰC TRẠNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG.......................................84 4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học, y tế của phụ nữ ung thư cổ tử cung..............84 4.1.2. Phân loại và tỷ lệ hiện mắc ung thư cổ tử cung....................................89 4.2. YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI UNG THƯ CỔ TỬ CUNG...................92 4.2.1. Liên quan giữa một số yếu nhân khẩu học với ung thư cổ tử cung........93 4.2.2. Liên quan giữa việc hút thuốc với ung thư cổ tử cung..........................94 4.2.3. Liên quan giữa đặc điểm sinh sản với ung thư cổ tử cung....................98 4.2.4. Liên quan giữa tình trạng còn kinh / đã mãn kinh, một số bệnh mắc phải với ung thư cổ tử cung......................................................103 4.2.5. Liên quan giữa nạo hút thai, sử dụng các biện pháp tránh thai với ung thư cổ tử cung..........................................................................106 4.2.6. Liên quan giữa một số yếu tố khác với ung thư cổ tử cung.................110 4.2.7. Phân tích hồi quy logistic yếu tố liên quan........................................111 4.3. PHẠM VI VÀ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU..............................112 KẾT LUẬN..................................................................................................114 KIẾN NGHỊ.................................................................................................116 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CIN Cervical Intraepithelial Neoplasia CTC FHI (Loạn sản nội biểu mô cổ tử cung) Cổ tử cung Family Health International HPV (Tổ chức Gia đình Thế giới) Human papolloma virus IARC (Vi rút gây u nhú bộ phận sinh dục ở người) International Agency for Research on Cancer KHHGĐ MIF (Tổ chức quốc tế nghiên cứu về ung thư ) Kế hoạch hóa gia đình Macrophage migration inhibitory factor (Yếu tố ức chế di chuyển đại thực bào) WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 3.1. Phương pháp chẩn đoán ung thư được áp dụng.........................................56 3.2. Tỷ lệ phụ nữ ung thư cổ tử cung hút thuốc chủ động (n=611)....................60 3.3. Các loại ung thư cổ tử cung được phát hiện..............................................61 3.4. Liên quan giữa nghề nghiệp của phụ nữ với ung thư cổ tử cung.................63 3.5. Liên quan giữa trình độ học vấn của phụ nữ với ung thư cổ tử cung...........64 3.6. Liên quan giữa việc hút thuốc lá của phụ nữ với ung thư cổ tử cung..........65 3.7. Liên quan giữa việc hút thuốc lào của phụ nữ với ung thư cỏ tử cung........65 3.8. Liên quan giữa việc hút thuốc lá của chồng với ung thư cổ tử cung............66 3.9. Liên quan giữa mức độ hút thuốc lá của chồng với ung thư cổ tử cung......66 3.10. Liên quan giữa thời gian hút thuốc lá của chồng với ung thư cổ tử cung.....67 3.11. Liên quan giữa việc có hút thuốc lào của chồng với ung thư cổ tử cung.....67 3.12. Liên quan giữa mức độ hút thuốc lào của chồng với ung thư cổ tử cung.....68 3.13. Liên quan giữa thời gian hút thuốc lào của chồng với ung thư cổ tử cung...68 3.14. Liên quan giữa tuổi quan hệ tình dục lần đầu của phụ nữ với ung thư cổ tử cung...................................................................................................69 3.15. Liên quan giữa tuổi mang thai lần đầu của phụ nữ với ung thư cổ tử cung..69 3.16. Liên quan giữa số bạn tình/chồng của phụ nữ với ung thư.........................70 3.17. Liên quan giữa việc mang thai với ung thư cổ tử cung...............................70 3.18. Liên quan giữa việc sảy thai của phụ nữ với ung thư cổ tử cung................71 3.19. Liên quan giữa việc thai chết lưu của phụ nữ với ung thư cổ tử cung..........71 3.20. Liên quan giữa số con hiện có của phụ nữ với ung thư cổ tử cung..............72 3.21. Liên quan giữa tình trạng còn kinh / đã mãn kinh với ung thư cổ tử cung...72 3.22. Liên quan giữa điều trị hoóc-môn sau mãn kinh với ung thư cổ tử cung.....73 3.23. Liên quan giữa một số bệnh khác với ung thư cổ tử cung..........................74 3.24. Liên quan giữa viêm âm đạo do trùng roi, lậu cầu và ung thư cổ tử cung....75 Bảng Tên bảng Trang 3.25. Liên quan giữa tiền sử phẫu thuật cắt buồng trứng và ung thư cổ tử cung . .76 3.26. Liên quan giữa số bên buồng trứng bị cắt và ung thư cổ tử cung................76 3.27. Liên quan giữa việc nạo hút thai với ung thư cổ tử cung............................77 3.28. Liên quan giữa việc sử dụng thuốc tránh thai với ung thư cổ tử cung.........78 3.29. Liên quan giữa việc áp dụng vòng tránh thai với ung thư cổ tử cung..........78 3.30. Liên quan giữa việc triệt sản thắt vòi Fallopian với ung thư.......................79 3.31. Liên quan giữa việc ăn trầu của phụ nữ với ung thư cổ tử cung..................80 3.32. Liên quan giữa việc thụt rửa âm đạo bằng nước trầu không với ung thư cổ tử cung...............................................................................................81 3.33. Các yếu tố nghiên cứu có liên quan với ung thư cổ tử cung.......................82 3.34. Các yếu tố nghiên cứu không liên quan với ung thư cổ tử cung sau khi phân tích hồi quy logistic.........................................................................83 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang 3.1. Độ tuổi của phụ nữ ung thư cổ tử cung (n=611) ..........................................57 3.2. Trình độ học vấn của phụ nữ ung thư cổ tử cung (n=611)............................57 3.3. Nghề nghiệp của phụ nữ ung thư cổ tử cung (n=611)..................................58 3.4. Tình trạng hôn nhân và việc làm của phụ nữ ung thư cổ tử cung (n=611).....59 3.5. Số con hiện có của phụ nữ ung thư cổ tử cung (n=611)................................59 3.6. Tỷ lệ phụ nữ ung thư cổ tử cung có thẻ bảo hiểm y tế (n=611).....................60 3.7. Tỷ lệ hiện mắc ung thư cổ tử cung của phụ nữ trong diện nghiên cứu, chia theo các tỉnh (n=611)..........................................................................62 3.8. Liên quan giữa viêm nhiễm đường sinh dục của phụ nữ với ung thư cổ tử cung......................................................................................................75 3.9. Liên quan giữa số lần nạo hút thai với ung thư cổ tử cung............................77 3.10. Liên quan giữa việc triệt sản bằng Quinacrine với ung thư cổ tử cung..........79 3.11. Liên quan giữa việc từng thụt rửa âm đạo với ung thư cổ tử cung................80 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1. Cấu tạo giải phẫu cổ tử cung......................................................................4 1.2. Cổ tử cung bình thường và ung thư............................................................6 DANH MỤC HÌNH SƠ ĐỒ Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1. Thiết kế nghiên cứu và kết quả chọn ca bệnh, ca chứng..........................40 2.2. Quy trình thu thập số liệu.........................................................................53 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giới, trong mô hình bệnh tật của thế kỷ 21, các bệnh không nhiễm trùng, trong đó có bệnh ung thư, là nhóm bệnh chủ yếu đe dọa sức khỏe con người. Bệnh ung thư đã và đang tạo ra gánh nặng về bệnh tật trong cộng đồng. Ung thư là nguyên nhân của 12% trong số 56 triệu trường hợp tử vong hàng năm trên thế giới do tất cả các nguyên nhân khác nhau [89]. Tại Việt Nam, ước tính hàng năm có khoảng 100.000150.000 trường hợp mắc mới ung thư và có khoảng 70.000 người chết vì căn bệnh này [13]. Ung thư cổ tử cung là loại ung thư có tỷ lệ tử vong cao ở nữ giới sau ung thư vú, đặc biệt là ở các nước đang phát triển [28]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 500.000 trường hợp ung thư cổ tử cung mới được phát hiện và gây tử vong cho khoảng 233.000 người. Đó là một thách thức trong công tác chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế cũng như tại cộng đồng [137]. Tỷ lệ tử vong của ung thư cổ tử cung ở các nước đang phát triển hiện đứng hàng thứ 6 sau các loại ung thư khác. Mặc dù, ở các nước này có xu hướng giảm mạnh cả tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong trong những năm qua nhưng ung thư cổ tử cung hiện vẫn là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ các nước đang phát triển [28]. Ở Việt Nam, phụ nữ hiện vẫn là lực lượng rất quan trọng trong cơ cấu lực lượng lao động, nhất là trong lao động nông nghiệp, chăn nuôi trồng trọt, dệt, thủ công nghiệp [46]… Đa số điều kiện lao động các ngành nghề này chịu nhiều tác động bất lợi và là ngành nghề lao động nặng nhọc. Bên cạnh đó phải kể đến việc có một tỷ lệ lớn phụ nữ hiện sử dụng các biện pháp kế hoạch hoá gia đình như đặt vòng tránh thai, dùng thuốc tránh thai, triệt sản bằng thắt vòi trứng và bằng đặt thuốc Quinacrine vào trong buồng tử cung [21]. 2 Chính vì thế, một trong những vấn đề liên quan tới ung thư cổ tử cung đang được quan tâm nhiều hiện nay là liệu các yếu tố môi trường xã hội có tác động lên sự gia tăng tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ Việt Nam. Tới năm 2001, thời điểm trước khi thực hiện đề tài luận án, vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích mô hình ung thư cổ tử cung ở phụ nữ Việt Nam và các yếu tố liên quan trong đó có việc triệt sản bằng Quinacrine. Mới chỉ có một số ít nghiên cứu tập trung vào việc ghi nhận ung thư cổ tử cung tại các bệnh viện, hay tiến hành nghiên cứu sàng lọc tiền ung thư cổ tử cung ở cộng đồng trong địa bàn còn hẹp. Do vậy, cần có những nghiên cứu về bệnh ung thư phụ khoa nói chung, đặc biệt là ung thư cổ tử cung nói riêng, và những yếu tố liên quan đến nó nhằm tìm ra các giải pháp khả thi có thể hạn chế các yếu tố nguy cơ gây ung thư, phát hiện sớm và điều trị kịp thời để kéo dài tuổi thọ cho người bệnh. Để góp phần có được cơ sở khoa học giải quyết những vấn đề nêu trên, tác giả luận án tiến hành đề tài “Nghiên cứu một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh phía Bắc”. Kết quả nghiên cứu của đề tài được mong đợi giúp ngành Y tế có được các phát hiện mới về mối liên quan với ung thư cổ tử cung của một số yếu tố trước đây chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa đầy đủ ở Việt Nam. Địa bàn nghiên cứu gồm 12 tỉnh là một yếu tố đảm bảo các phát hiện của đề tài có tính đại diện vùng miền cao, là cơ sở khoa học góp phần cho các nhà hoạch định các chính sách xây dựng các giải pháp can thiệp phù hợp, nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân nói chung, phụ nữ nói riêng ở nước ta. 3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Mô tả thực trạng ung thư cổ tử cung tại 12 tỉnh phía Bắc Việt Nam, 2001-2006. 2. Xác định một số yếu tố môi trường xã hội liên quan tới ung thư cổ tử cung tại địa bàn nghiên cứu. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 1.1.1. Giải phẫu cổ tử cung Cổ tử cung (CTC) là một bộ phận của hệ thống sinh dục ở phụ nữ. Nó là nơi tạo ra chất nhầy giúp tinh trùng di chuyển từ âm đạo vào CTC hoặc giữ tinh trùng đi vào tử cung. Hàng tháng trong chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ thường xuất hiện một ít máu ở tử cung qua CTC ra ngoài âm đạo. Trong suốt quá trình mang thai, CTC đóng để giữ thai nhi trong tử cung, và đến khi sinh, CTC mở rộng ra nhờ đó mà thai nhi có thể ra ngoài. Cổ tử cung gồm 2 phần: cổ ngoài và cổ trong. Trong đó, ở cổ ngoài là các tế bào biểu mô lát giống tế bào biểu mô lát của âm đạo nhưng trơn láng hơn, còn cổ trong là biểu mô tuyến gần giống như biểu mô của nội mạc tử cung. Chỗ tiếp giáp giữa biểu mô lát của cổ ngoài và biểu mô tuyến của cổ trong được gọi là lỗ cổ ngoài mô học và đây là vùng chuyển tiếp của 2 loại biểu mô. Hình 1.1. Cấu tạo giải phẫu cổ tử cung Nguồn: Phết tế bào cổ tử cung. Bách khoa toàn thư Wikipedia (2009) 5 Các mô của CTC phần lớn là mô xơ cơ, trong đó mô xơ chiếm ưu thế. Biểu mô CTC được chia thành các loại sau: - Biểu mô vảy: có nhiều tầng ở cổ ngoài - Biểu mô trụ: có ở vùng cổ trong và lớp các tuyến - Biểu mô vảy dị sản Cổ tử cung bình thường nhẵn và hồng không thấy mạch máu khi soi CTC. Biểu mô vảy tăng sinh, trưởng thành và bong dưới ảnh hưởng của oestrogen. Trái lại progesteron hạn chế sự trưởng thành của biểu mô vảy. Sự tăng sinh tế bào được giới hạn ở tế bào đáy và cận đáy. Sự biệt hóa tế bào xảy ra ở vùng trung gian và biểu lộ sự tăng của bào tương với sự tích lũy glycogen. Lớp tế bào bề mặt là những tế bào biểu mô vảy biệt hóa cuối cùng gọi là tế bào vảy bong. Mức độ biệt hóa khác nhau phụ thuộc vào tình trạng hoóc-môn của từng người. Ở những trẻ gái và phụ nữ mãn kinh, biểu mô vảy ít biệt hóa và sự biệt hóa chỉ xảy ra ở hầu hết tế bào đáy và cận đáy. Biểu mô trụ cổ trong CTC bao gồm biểu mô phủ bề mặt cổ trong CTC và các tuyến được tạo bởi các khe sâu của biểu mô bề mặt gấp nếp lại vào dưới mô đệm và khoảng 5mm [110]. Trong hình ảnh cắt ngang có nhiều nếp gấp phức tạp xuất hiện, hình thành những tuyến tách biệt. Biểu mô tuyến được phủ bởi cấu trúc giống lông tơ, chúng chứa trục nhú ở trung tâm, những lông tơ được tập trung thành từng đám giống chùm nho. Có khoảng 70% phụ nữ đang trong tuổi hoạt động tình dục thì biểu mô tuyến có xu hướng phát triển ra phía cổ ngoài [105]. 1.1.2. Bệnh lý ung thư cổ tử cung 1.1.2.1. Bệnh lý ung thư cổ tử cung Ung thư CTC là ung thư xẩy ra tại vị trí của CTC. Ung thư CTC thường xuất phát từ vùng chuyển tiếp giữa biểu mô trụ và biểu mô vảy, bắt đầu từ tổn 6 thương tiền ung thư tiến triển thành ung thư tại chỗ, sau đó là ung thư vi xâm nhập và cuối cùng kết thúc bằng ung thư xâm lấn [51]. [123]. Ung thư CTC đã được nghiên cứu từ lâu, nhưng cơ chế bệnh sinh của nó hiện vẫn còn chưa được biết rõ. Nhiều tác giả đã đi sâu về nghiên cứu ung thư CTC và nhận thấy tiến triển của ung thư CTC là một quá trình liên tục trên tổn thương của CTC [11], [25]. Hình 1.2. Cổ tử cung bình thường và ung thư Nguồn: Phết tế bào cổ tử cung. Bách khoa toàn thư Wikipedia (2009) Tổn thương loạn sản tại CTC thường bắt đầu từ một hay một nhóm tế bào biểu mô, tiến triển trong 10-15 năm từ loạn sản nhẹ, loạn sản trung bình, loạn sản nặng rồi thành ung thư tại chỗ và ung thư xâm nhập. Các thể mô bệnh học của ung thư CTC: - Ung thư biểu mô vảy - Ung thư biểu mô tuyến - Ung thư biểu mô tuyến vảy - U dạng Carcinoid, u hắc bào ác tính, Sarcoma cơ trơn, Sarcoma mô đệm… là các thể hiếm gặp [50]. 7 1.1.2.2. Phát hiện và phòng bệnh ung thư cổ tử cung Có nhiều nghiên cứu về các biện pháp phòng và phát hiện sớm ung thư CTC trong cộng đồng. Tác giả Nguyễn Bá Đức đã nghiên cứu 10.439 phụ nữ là cán bộ công nhân và nhân dân đã có chồng được khám và xét nghiệm tế bào âm đạo CTC, soi CTC áp dụng kỹ thuật LEEP để nghiên cứu các biện pháp cơ bản trong dự phòng và phát hiện sớm ung thư CTC đã phát hiện 1,33% có tổn thương mức độ thấp, 0,06% có tổn thương mức độ cao và 0,02% ung thư CTC xâm nhập [16]. Việc phát hiện sớm ung thư CTC góp phần rất lớn trong công tác phòng và điều trị bệnh [14], [113], [135]. Nguyễn Vượng đã nghiên cứu phát hiện sớm ung thư CTC qua sàng lọc tế bào. Qua khảo sát 26.492 phụ nữ ở cộng đồng trên cả 3 miền và 3 bệnh viện (Hà Nội và Cần Thơ) bằng kỹ thuật nhuộm Giêm-sa thông thường những trường hợp cần thiết được nhuộm bằng kỹ thuật Papanicolaou. Kết quả đã phát hiện có tổn thương 3,36% trong đó loạn sản nhẹ CTC là 2,49%, loạn sản nặng 0.87%, ung thư xâm nhập 0,029%. Riêng ở cộng đồng Cần Thơ: loạn sản nhẹ 2,71%, loạn sản nặng 0,98%, ung thư xâm nhập 0,05%. Việc phát hiện sớm ung thư CTC về tế bào học đã góp phần trong việc điều trị tích cực ung thư CTC [52]. Qua điều tra 1.245 đối tượng để tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ và khám phụ khoa và bằng những xét nghiệm PAS, lấy máu thử phản ứng kháng nguyên kháng thể HPV để chẩn đoán ung thư CTC cho thấy: nhiễm trùng chiếm 43%, tổn thương qua khám lâm sàng CIN là 0,3% còn tổn thương tế bào CIN I chiếm 3,1% và CIN II, III là 0,1%. Như vậy, qua khám lâm sàng và xét nghiệm đã sàng lọc được những tổn thương tiền ung thư và nhất là phát hiện được tỷ lệ lớn đang viêm nhiễm đường sinh dục đó cũng là những yếu tố thuận lợi cho quá trình phát triển ung thư phụ khoa [15], [20]. 8 Ở Việt Nam công trình nghiên cứu “Chương trình Việt-Mỹ thí điểm phòng chống ung thư CTC tại thành phố Hồ Chí Minh những kết quả và kinh nghiệm” báo cáo năm 2000 có khoảng 3,58% Pap smear có tổn thương tiền ung thư CTC [54]. Ngày càng có nhiều người quan tâm đến việc sử dụng xét nghiệm HPV trong các chương trình phòng chống ung thư CTC, tiến hành xác định những người mắc loạn sản độ thấp, xác định những phụ nữ có tổn thương về mặt tế bào và những phụ nữ trên 35 tuổi có nguy cơ cao mắc loạn sản nặng [26], [27], [53]. 1.2. TÌNH HÌNH MẮC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 1.2.1. Ung thư cổ tử cung trên thế giới Hàng năm trên thế giới ước tính có khoảng 471.000 ca ung thư biểu mô CTC mới được chẩn đoán, trong đó có khoảng 380.000 ca mắc mới là ở những nước đang phát triển và có trên 273.000 ca tử vong [83], [84]. Hiện nay trên thế giới, ung thư CTC chiếm gần 10% trong số các loại ung thư ở nữ giới. Về tần số xuất hiện, ung thư CTC đứng vị trí thứ 7 trong số các loại ung thư và đứng thứ 3 trong số các loại ung thư ở nữ giới [105]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã dự báo về mô hình bệnh tật trong thế kỷ 21, các bệnh không lây nhiễm trong đó có ung thư sẽ trở thành nhóm bệnh chủ yếu đe dọa đến sức khỏe con người và chiếm tới 54% nguyên nhân gây tử vong. Theo ước tính của WHO, hàng năm trên thế giới có khoảng 11 triệu người mắc bệnh ung thư và 6 triệu người chết do bệnh này. Dự báo vào năm 2015 mỗi năm trên thế giới sẽ có 15 triệu người mới mắc bệnh ung thư và 9 triệu người chết do ung thư, trong đó 2/3 là ở các nước đang phát triển. Ở khu vực châu Á Thái Bình Dương, ung thư là một trong 3 nguyên nhân chính gây tử vong ở người. Tỉ lệ chết do ung thư lên tới 100/100.000 dân ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore [131], [132, [134].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan