BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THỊ THƠM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KÍCH THƯỚC HÌNH THÁI VÀ
TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG YÊN LẠC 1, HUYỆN YÊN LẠC,
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THỊ THƠM
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KÍCH THƯỚC HÌNH THÁI VÀ
TRÍ TUỆ CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG YÊN LẠC 1, HUYỆN YÊN LẠC,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Văn Hưng
HÀ NỘI, 2013
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo
tận tình về mọi mặt của PGS.TS Mai Văn Hưng. Em vô cùng biết ơn và chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó của thầy.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn sinh lý người và
động vật, khoa sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, Ban giám hiệu, phòng Sau đại
học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
học sinh trường THPT Yên Lạc 1, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi xin
chân thành cảm ơn tất cả bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 07 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Thơm
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan toàn bộ công trình nghiên cứu trong luận văn này là
của riêng tôi. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa
được công bố trên bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 07 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Thơm
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Bảng các chữ viết tắt trong luận văn
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, đồ thị
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 3
6. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................. 3
NỘI DUNG.................................................................................................... 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Chỉ số kích thước hình thái ............................................................... 4
1.2. Trí tuệ ............................................................................................... 8
1.3. Trạng thái cảm xúc ........................................................................... 15
1.4. Kiểu hình thần kinh ........................................................................ 19
1.5. Trí nhớ............................................................................................ 23
1.6. Khả năng chú ý ................................................................................ 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu các chỉ số hình thái .......................... 29
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu trí tuệ.................................................. 31
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trạng thái cảm xúc................................ 32
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu kiểu hình thần kinh............................. 33
2.2.5. Phương pháp nghiên cứu trí nhớ................................................. 34
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu khả năng chú ý..................................... 35
2.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 36
2.3.1. Xử lý thô .................................................................................... 36
2.3.2. Xử lý thống kê ............................................................................ 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.............................. 38
3.1. Một số chỉ số hình thái cơ bản của học sinh THPT ......................... 38
3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh.................................................... 38
3.1.2. Cân nặng .................................................................................. 39
3.1.3. Vòng ngực trung bình ............................................................... 40
3.1.4. Chỉ số pignet của học sinh theo tuổi và theo giới tính............... 42
3.1.5. BMI của học sinh theo tuổi và theo giới tính ............................ 43
3.2. Năng lực trí tuệ của học sinh........................................................... 45
3.2.1. Chỉ số IQ trung bình của học sinh ............................................ 45
3.2.2. Sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ........................................ 47
3.3. Trạng thái cảm xúc của học sinh..................................................... 52
3.3.1. Trạng thái cảm xúc chung của học sinh.................................... 52
3.3.2. Các chỉ tiêu của trạng thái cảm xúc.......................................... 53
3.4. Kiểu hình thần kinh ........................................................................ 56
3.4.1. Kiểu hình thần kinh hướng ngoại.............................................. 56
3.4.2. Kiểu hình thần kinh hướng nội ................................................. 57
3.5. Trí nhớ của học sinh ....................................................................... 59
3.5.1. Trí nhớ thị giác của học sinh .................................................... 59
3.5.2. Trí nhớ thính giác của học sinh ................................................ 60
3.5.3. So sánh trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác của học sinh ....... 62
3.6. Khả năng chú ý của học sinh........................................................... 63
3.6.1. Độ tập trung chú ý của học sinh ............................................... 63
3.6.2. Độ chính xác chú ý của học sinh............................................... 64
3.7. Mối liên quan giữa chỉ số IQ với các chỉ số nghiên cứu khác.......... 67
3.7.1. Mối liên quan giữa chỉ số IQ với trí nhớ thị giác của học
sinh .................................................................................................... 67
3.7.2. Mối liên quan giữa chỉ số IQ với trí nhớ thính giác của học
sinh .................................................................................................... 68
3.7.3. Mối liên quan giữa chỉ số IQ với độ tập trung chú ý của học
sinh .................................................................................................... 69
3.7.4. Mối liên quan giữa chỉ số IQ với độ chính xác chú ý của học
sinh .................................................................................................... 69
3.7.5. Mối liên quan giữa chỉ số IQ với trạng thái cảm xúc chung
của học sinh. ...................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
Kết luận .................................................................................................... 72
Kiến nghị .................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT
ĐƯỢC ĐỌC LÀ
BMI
Body mass index
cs
Cộng sự
EQ
Trạng thái cảm xúc
IQ
(Chỉ số thông minh) Intelligence Quotient
Nxb
Nhà xuất bản
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
Tr
Trang
TCN
Trước công nguyên
WHO
World Health Organization
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu...................................................... 29
Bảng 2.2. Phân loại thể lực theo chỉ số pignet.............................................. 30
Bảng 2.3. BMI theo cách phân loại của tổ chức Y tế thế giới (WHO),
1995 ............................................................................................................. 31
Bảng 2.4. Mức trí tuệ theo chỉ số IQ. ........................................................... 32
Bảng 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá về cảm xúc. ................................................. 33
Bảng 3.1. Chiều cao đứng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính. ....... 38
Bảng 3.2. Cân nặng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính. ................. 39
Bảng 3.3. Vòng ngực trung bình của học sinh theo tuổi và theo giới tính..... 41
Bảng 3.4. Chỉ số pignet của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính ............ 42
Bảng 3.5. BMI của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính.......................... 44
Bảng 3.6. Chỉ số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính. .............................................................................................................. 45
Bảng 3.7. Sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ và theo giới tính................. 47
Bảng 3.8. Điểm trạng thái cảm xúc chung của học sinh theo lớp tuổi và
theo giới tính. ............................................................................................... 52
Bảng 3.9. Điểm trạng thái cảm xúc thành phần của học sinh theo lớp tuổi
và theo giới tính. .......................................................................................... 54
Bảng 3.10. Điểm hướng ngoại của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính. .............................................................................................................. 56
Bảng 3.11. Điểm hướng nội của học sinh theo tuổi và theo giới tính. .......... 58
Bảng 3.12. Trí nhớ thị giác của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính...... 59
Bảng 3.13. Trí nhớ thính giác của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính............................................................................................................... 61
Bảng 3.14. Bảng so sánh trí nhớ thị giác và trí nhớ thính giác của học
sinh theo giới tính......................................................................................... 62
Bảng 3.15. Độ tập trung chú ý của học sinh theo tuổi và theo giới tính........ 64
Bảng 3.16. Độ chính xác chú ý của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính. .............................................................................................................. 65
Bảng 3.17. Mối tương quan giữa chỉ số IQ với các chỉ số khác.................... 67
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ về chiều cao của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính. .............................................................................................................. 39
Hình 3.2. Biểu đồ về cân nặng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính. .............................................................................................................. 40
Hình 3.3. Biểu đồ về vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và
theo giới tính. ............................................................................................... 41
Hình 3.4. Biểu đồ chỉ số pignet của học sinh theo lớp tuổi và theo giới
tính............................................................................................................... 43
Hình 3.5. Biểu đồ BMI của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính............. 44
Hình 3.6. Biểu đồ chỉ số IQ trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính........................................................................................................ 46
Hình 3.7(a). Đồ thị biểu diễn sự phân bố học sinh nam theo mức trí tuệ
và theo lớp tuổi............................................................................................. 48
Hình 3.7(b). Đồ thị biểu diễn sự phân bố học sinh nữ theo mức trí tuệ và
theo lớp tuổi. ................................................................................................ 48
Hình 3.7(c). Đồ thị biểu diễn sự phân bố học sinh theo mức trí tuệ và
theo giới tính. ............................................................................................... 49
Hình 3.8. Biểu đồ trạng thái cảm xúc chung của học sinh theo lớp tuổi
và theo giới tính. .......................................................................................... 53
Hình 3.9. Biểu đồ các chỉ tiêu về trạng thái cảm xúc của học sinh theo
lớp tuổi và theo giới tính. ............................................................................. 55
Hình 3.10. Biểu đồ kiểu hình thần kinh hướng ngoại của học sinh theo
lớp tuổi và theo giới tính. ............................................................................. 57
Hình 3.11. Biểu đồ kiểu hình thần kinh hướng nội của học sinh theo lớp
tuổi và theo giới tính. ................................................................................... 58
Hình 3.12. Biểu đồ trí nhớ thị giác của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính........................................................................................................ 60
Hình 3.13. Biểu đồ trí nhớ thính giác của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính........................................................................................................ 61
Hình 3.14. Biểu đồ so sánh trí nhớ thị giác- trí nhớ thính giác của học
sinh theo giới tính......................................................................................... 63
Hình 3.15. Biểu đồ độ tập trung chú ý của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính........................................................................................................ 64
Hình 3.16. Biểu đồ độ chính xác chú ý của học sinh theo lớp tuổi và theo
giới tính........................................................................................................ 66
Hình 3.17. Biểu đồ mối liên quan giữa chỉ số IQ với trí nhớ thị giác của
học sinh........................................................................................................ 68
Hình 3.18. Biểu đồ mối liên quan giữa chỉ số IQ với trí nhớ thính giác
của học sinh.................................................................................................. 68
Hình 3.19. Biểu đồ mối liên quan giữa chỉ số IQ với độ tập trung chú ý
của học sinh.................................................................................................. 69
Hình 3.20. Biểu đồ mối liên quan giữa chỉ số IQ với độ chính xác chú ý
của học sinh.................................................................................................. 70
Hình 3.21. Biểu đồ mối liên quan giữa chỉ số IQ với trạng thái cảm xúc
chung của học sinh. ...................................................................................... 71
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con người là nguồn tài nguyên quý báu của đất nước, là một trong
những yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của đất
nước. Trong cương lĩnh mới của Đảng đã ghi "Nguồn lực lớn nhất, quý báu nhất
của chúng ta là tiềm lực con người Việt Nam, trong đó có tiềm lực trí tuệ" [22].
Trí tuệ là tài sản vô giá, là bộ phận trung tâm làm tăng chất lượng cuộc sống. Do
đó, mỗi quốc gia đều phải quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng và phát triển trí tuệ [3].
Trong bối cảnh đất nước đang trên đà phát triển, những năm gần đây,
đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học được nhà nước quan tâm và đầu
tư đặc biệt là những công trình nghiên cứu cho sự nghiệp phát triển giáo dục.
Nghiên cứu trí tuệ và các chỉ số sinh học của con người là một nội dung rất
quan trọng, giúp chúng ta có thể nhận biết sớm những tài năng tương lai của
đất nước, đồng thời xác định được mối quan hệ giữa các chỉ số của cơ thể với
sự phát triển trí tuệ. Điều đó góp phần vào việc hoạch định chiến lược, xác
định và lựa chọn các phương pháp, biện pháp giáo dục đạt hiệu quả cao.
Sự phát triển và tăng trưởng của học sinh theo lứa tuổi, giới tính trong
mỗi giai đoạn có những đặc điểm khác nhau về các chỉ số sinh học và trí tuệ.
Thông thường cứ sau 10 năm các nghiên cứu trên con người lại cho thấy các
chỉ số về hình thái, sinh lí của con người có những thay đổi liên quan với điều
kiện sống, tình hình kinh tế xã hội. Do đó, việc đánh giá đúng các chỉ số sinh
học và trí tuệ của học sinh ở các lứa tuổi cần tiến hành thường xuyên, theo
định kì. Chính vì vậy, các chỉ số này ở học sinh cũng phần nào phản ánh được
sự phát triển của đất nước và từng khu vực.
Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các chỉ số sinh
học và năng lực trí tuệ trên đối tượng học sinh. Tuy nhiên, các công trình
2
nghiên cứu trên học sinh của trường trung học phổ thông Yên Lạc 1, huyện
Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc còn ít.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số kích thước hình thái và trí tuệ của học sinh trường
trung học phổ thông Yên Lạc 1, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thực trạng sự phát triển một số chỉ số hình thái (chiều cao,
cân nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số pignet, BMI) của học sinh trường
trung học phổ thông Yên Lạc 1, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh phúc.
- Xác định các chỉ số trí tuệ của học sinh trường trung học phổ thông
Yên Lạc 1, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh phúc (chỉ số IQ, kiểu hình thần kinh, trí
nhớ ngắn hạn, khả năng chú ý, chỉ số cảm xúc - EQ).
- Đánh giá mối tương quan giữa IQ với các chỉ số nghiên cứu khác.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định một số chỉ số hình thái của học sinh THPT (chiều cao, cân
nặng, vòng ngực trung bình, chỉ số pignet, BMI).
- Nghiên cứu chỉ số IQ, chỉ số cảm xúc (EQ) theo tuổi và giới tính.
- Nghiên cứu kiểu hình thần kinh, khả năng chú ý, khả năng ghi nhớ
theo tuổi và giới tính.
- Nghiên cứu mối tương quan giữa chỉ số IQ với các chỉ số khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh 16 – 18 tuổi của trường THPT Yên
Lạc 1, tổng số học sinh nghiên cứu là 540 em, trong đó có 270 học sinh nam
và 270 học sinh nữ. Học sinh được nghiên cứu có sức khỏe bình thường và
không có bệnh mãn tính.
- Phạm vi nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu được tiến hành trên học
sinh trường THPT Yên Lạc 1, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập, tìm hiểu các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến đề
tài.
+ Một số chỉ số hình thái gồm có chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực,
chỉ số pignet, các chỉ số BMI được xác định theo phương pháp thường qui.
+ Kiểu hình thần kinh được xác định bằng phương pháp Eysenok.
+ Năng lực trí tuệ được xác định bằng phương pháp trắc nghiệm (test)
Ravent.
+ Khả năng chú ý được xác định bằng phương pháp Ochan Bourdon.
+ Trí nhớ ngắn hạn được xác định bằng phương pháp Nechaiev
+ Cảm xúc được xác định bằng phương pháp tự đánh giá CAH.
Kết quả nghiên cứu được phân tích và xử lý trên máy vi tính bằng
chương trình Microsoft Excel.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Là đề tài đầu tiên xác định được một số chỉ số hình thái và trí tuệ của
học sinh trường THPT Yên Lạc 1, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai
đoạn hiện nay. Các số liệu trong luận văn có thể góp phần vào việc bổ sung số
liệu cho hướng nghiên cứu về các chỉ số sinh học và trí tuệ của học sinh ở giai
đoạn 16 – 18 tuổi và có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu
và giảng dạy ở trường THPT.
Nghiên cứu được mối tương quan giữa các chỉ số nghiên cứu của học
sinh trong giai đoạn 16 – 18 tuổi.
4
NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Chỉ số kích thước hình thái
Chỉ số hình thái là một trong số các chỉ tiêu được rất nhiều nhà nhân
trắc học cũng như các nhà sinh lý học quan tâm. Trong đó, chiều cao, cân
nặng, vòng ngực là những chỉ số sinh học được lựa chọn sớm nhất. Các chỉ số
này được dùng để đánh giá sức khoẻ, tầm vóc, sự tăng trưởng, phát triển và
khả năng học tập, lao động của con người, cũng như tốc độ tăng trưởng, đặc
điểm di truyền của mỗi dân tộc và từng người từ khi sinh ra đến khi chết [67].
Chiều cao đứng của cơ thể là dấu hiệu được nhận xét sớm nhất trong
hầu hết các lĩnh vực ứng dụng của nhân trắc học trước cả giai đoạn hình thành
khoa học nhân trắc. Chiều cao là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác tuyển
chọn vào các ngành nghề như: thể dục thể thao, quân đội, hoa hậu, việc
làm,…[24].
Cân nặng cũng là một trong những chỉ số để đánh giá thể lực của con
người. Cân nặng phản ánh tình trạng dinh dưỡng, biểu thị mức độ và tỉ lệ giữa
quá trình hấp thu và tiêu hao năng lượng [48].
Vòng ngực cũng được coi là một đặc trưng cơ bản của thể lực. Những
người đầu tiên lưu ý đến số đo vòng ngực là các bác sĩ lâm sàng, ở đầu thế kỉ
XIX, khi họ nhận thấy có sự liên quan giữa mức độ phát triển của lồng ngực
và các bệnh hô hấp. Dần dần cuối thế kỷ XIX, vòng ngực trở thành chỉ tiêu
quan trọng trong các cuộc tuyển chọn binh lính và nhân công lao động.
Từ ba chỉ số cơ bản này có thể tính thêm được một số chỉ số khác biểu
hiện mối liên hệ giữa ba chỉ số trên như chỉ số khối cơ thể (BMI) và chỉ số
pignet [48].
5
Chỉ số pignet đánh giá mối tương quan giữa chiều cao với cân nặng và
vòng ngực. Chỉ số BMI thể hiện mối liên quan giữa chiều cao và cân nặng của
cơ thể. Chỉ số BMI cho phép đánh giá mức độ dinh dưỡng và khả năng hấp thu
của cơ thể.
Các chỉ số trên có ý nghĩa quan trọng để đánh giá sự phát triển thể chất
của học sinh. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này
[12], [15], [30], [48].
Việt Nam nhân trắc học được nghiên cứu từ những năm 30 của thế kỷ
XX tại ban nhân học thuộc Viễn Đông Bác Cổ [61]. Năm 1942, cuốn “Hình
thái học và giải phẫu học mỹ thuật” của P.Huard và Đỗ Xuân Hợp ra đời. Đây
là công trình đầu tiên về hình thái người Việt Nam.
Việc nghiên cứu hình thái - thể lực của trẻ em đầu tiên được biết đến là
công trình của Bigot A. và Đỗ Xuân Hợp (1939) nghiên cứu trên 897 nữ sinh
Hà Nội từ 5 đến 18 tuổi (trích theo Đào Huy Khuê [33]).
Năm 1975, cuốn sách “ Hằng số sinh học của người Việt Nam” do Nguyễn
Tấn Gi Trọng, nguyên chủ biên, được xuất bản lần đầu tiên ở nước ta [67]. Đó là
công trình nghiên cứu khá hoàn hảo về các chỉ số sinh học, sinh lí, hoá sinh của
người Việt Nam.
Năm 2003, cuốn “Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ
90 - thế kỷ XX” được xuất bản do Lê Ngọc Trọng làm chủ biên [68]. Hai cuốn
sách trên đã được dùng làm tài liệu tham khảo cho nhiều công trình khoa học
trong và ngoài nước.
Sau năm 1975, việc nghiên cứu thể lực của trẻ em được nhiều tác giả
thực hiện. Nguyễn Khải và Phạm Văn Nguyên (1978) nghiên cứu về tình hình
thể lực của học sinh từ 6 đến 18 tuổi ở thành phố Huế [31]. Thẩm Thị Hoàng
Điệp (1992) bằng phương pháp nghiên cứu dọc đối với 13 chỉ số nhân trắc
học của học sinh Hà Nội từ 6-17 tuổi đã đưa ra những kết lận rất đáng chú ý
6
về đặc điểm hình thái và thể lực của học sinh [15]. Đào Huy Khuê (1991)
trong luận án “Nghiên cứu đặc điểm về kích thước hình thái, về sự tăng
trưởng và phát triển cơ thể học sinh phổ thông từ 6 đến 17 tuổi ở Hà Nội” đã
đưa ra những kết luận đáng chú ý về đặc điểm hình thái thể lực của học sinh
THCS ở Hà Nội [33].
Năm 1994, Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương và cộng sự [57] đã
nghiên cứu một số chỉ tiêu nhân trắc của cư dân trưởng thành (từ 16 tuổi trở
lên tại phường Thượng Đình và xã Định Công - Hà Nội) gồm 595 nam và 841
nữ. Kết quả cho thấy về chiều cao trong mỗi giới đều có xu hướng tăng trong
đó nam cao hơn nữ rõ rệt ở mọi lứa tuổi. Tương tự, với chỉ số cân nặng, nam
cũng tăng hơn nữ ở mọi lứa tuổi. Vòng ngực trung bình nam cũng cao hơn nữ,
chứng tỏ sức mạnh về thể lực. Các chỉ số BMI, pignet của nữ tốt hơn nam (do
lợi thế về dinh dưỡng cộng với chiều cao thấp).
Năm 1991-1995, nhóm các tác giả Trần Văn Dần và cs [13] đã nghiên
cứu các chỉ số kích thước của cơ thể của học sinh ở một số tỉnh, thành phố như
Hà Nội, Vĩnh Phúc, Thái Bình. Tác giả nhận thấy, so với dẫn liệu trong cuốn “
Hằng số sinh học người Việt Nam” thì sự phát triển chiều cao của trẻ từ 6 - 16
tuổi tốt hơn, đặc biệt ở trẻ em thị xã, thành phố, còn ở các khu vực nông thôn
chưa thấy có sự thay đổi đáng kể.
Nghiên cứu của Trần Thị Loan [48], trên học sinh Hà Nội từ 6 - 17 tuổi
cho thấy, các chỉ số hình thái như chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình của
học sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các giả khác từ thập kỷ 80 trở về
trước và so với học sinh ở Thái Bình, Hà tây, ngoại thành Hải Phòng ở cùng thời
điểm nghiên cứu cũng lớn hơn. Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã ảnh hưởng
đến sự sinh trưởng và phát triển các chỉ số hình thái của học sinh.
Năm 2006, Trung tâm tâm lý học và sinh lý lứa tuổi thuộc Viện chiến
lược và Chương trình giáo dục [71] đã tiến hành nghiên cứu các chỉ số cơ bản về
7
sinh lý và tâm lý của học sinh phổ thông lứa tuổi từ 8-20. Kết quả nghiên cứu
chiều cao đứng ở học sinh nam và nữ ở mọi lứa tuổi 11-15 và nữ ở mọi lứa tuổi
(trừ 16 và 18) đã thoát khỏi trạng thái còi cọc. Ở các thành phố lớn, đã xuất hiện
những trẻ có dấu hiệu thừa cân, béo phì, chỉ số pignet cũng tăng. Ở nông thôn,
tình trạng dinh dưỡng còn nhiều hạn chế.
Năm 2009, Đỗ Hồng Cường nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học
sinh các dân tộc ở tỉnh Hòa Bình [10] đã cho thấy, tốc độ tăng các chỉ số sinh
học của học sinh diễn ra không đều. Chiều cao của học sinh nam tăng nhanh
nhất ở giai đoạn từ 13-15 tuổi và của học sinh nữ từ 11-13 tuổi. Tốc độ tăng
cân nặng của học sinh nam diễn ra nhanh ở giai đoạn từ 13-15 tuổi, của học
sinh nữ từ 11-13 tuổi. Vòng ngực trung bình của học sinh nam tăng nhanh
nhất ở giai đoạn từ 13-15 tuổi, của học sinh nữ từ 11-13 tuổi.
Trên thế giới, từ thế kỷ XIII, Tenon đã coi cân nặng là một chỉ số quan
trọng để đánh giá thể lực [52]. Những nghiên cứu về sự tăng trưởng và phát
triển của trẻ em được bắt đầu vào khoảng giữa thế kỷ XVIII. Cuốn sách đầu tiên
về sự tăng trưởng chiều cao của con người (Wachstum der Menschen in die
Lange) của A.Stoeller được xuất bản ở Magdeburg (Đức) vào năm 1729 [68].
Từ năm 1759 - 1777, Nghiên cứu dọc đầu tiên về chiều cao của
Philibert Guesneau de Montbeilard thực hiện ngay trên con trai mình từ năm
1759 - 1777, 6 tháng ông đo một lần trong 18 năm liên tục. Đây là một
phương pháp nghiên cứu tốt được áp dụng cho đến ngày nay [68]. Ngoài ra,
còn có nhiều công trình khác của Carlschule (Đức), Bowditch (Mỹ), Paul
Godin (Pháp)… đến năm 1977, Hiệp hội các nhà tăng trưởng học ra đời có ý
nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới [29].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về các chỉ tiêu hình thái của học
sinh phổ thông khá phong phú. Mặc dù các công trình nghiên cứu có chênh
lệch không nhiều nhưng đều có sự khác biệt rõ rệt ở từng lứa tuổi, theo giới
8
tính và thay đổi theo từng vùng miền, từng nhóm dân tộc khác nhau. Mốc
đánh dấu sự thay đổi “nhảy vọt” của các chỉ tiêu nghiên cứu trong quá trình
phát triển cơ thể trong các công trình là tương đối đồng nhất, chiều cao tăng
nhanh nhất khoảng 13-15 tuổi ở nam và 10-12 tuổi ở nữ, cân nặng cũng tăng
nhanh nhất từ 13-15 tuổi ở nam và 11-13 tuổi ở nữ. Ở các vùng sinh thái khác
nhau trong các điều kiện nuôi dưỡng giáo dục khác nhau thì các chỉ số hình
thái của trẻ em cũng không giống nhau.
1.2. Trí tuệ
Trí tuệ là một khả năng rất quan trọng trong hoạt động của con người,
có liên quan đến cả thể chất và tình thần của họ. Hoạt động trí tuệ được biểu
hiện ra nhiều mặt, liên quan đến nhiều hiện tượng tâm, sinh lí và là đối tượng
nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau như sinh học, tâm lý học,
giáo dục học, triết học, y học, xã hội học… Theo từ điển tiếng Việt [72], trí
tuệ là khả năng nhận thức lý tính đạt đến một trình độ nhất định. Trí tuệ là khả
năng hoạt động trí óc đặc trưng của con người [35], [60]. Ngoài ra còn có
nhiều thuật ngữ khác nhau dùng để mô tả năng lực trí tuệ như: trí khôn, trí
lực, trí thông minh,... nhưng chúng đều xuất phát từ tiếng Anh intelligence
[19], [20]...
Trí khôn được coi là trí thông minh dưới góc độ học tập và giải quyết
những vấn đề thực tiễn. Theo Claparede và Stern, trí khôn là một sự thích
nghi của tinh thần trong các hoàn cảnh mới. Như vậy, trí khôn không phải là
bản năng hay thói quen mà là sự tìm kiếm kinh nghiệm. Theo Buhler và
Hochler, sự tìm kiếm có hiệu quả chủ yếu nhờ vào luyện tập. Trí thông minh
được hiểu là trí tuệ, song ở mức độ phát triển cao. Còn trí lực là một cách nói
ngắn gọn của năng lực trí tuệ [16].
Theo quan niệm cũ, các hoạt động trí tuệ được gán cho một linh hồn,
một đấng siêu nhiên hay cho một bộ phận của cơ thể như bụng, tim. Những
- Xem thêm -