Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình thủy lợi trê...

Tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

.PDF
113
150
100

Mô tả:

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ii DANH MỤC HÌNH ẢNH - BẢNG BIỂU ................................................................... v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của Đề tài .............................................................................................. 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .............................................................................. 1 3. Mục đích của đề tài...................................................................................................... 2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. ................................................................. 2 5. Kết quả dự kiến đạt được............................................................................................. 2 6. Kết cấu của luận văn: .................................................................................................. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN CỦA TỈNH. ...................................... 3 1.1.Tình hình hoạt động đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi của tỉnh trong thời gian vừa qua..................................................................................................................... 3 1.1.1. Quá trình và kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh . .................................... 3 1.1.2. Quá trình nghiên cứu và phát triển thủy lợi ......................................................... 4 1.2. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. ... 5 1.2.1. Quy mô vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi. .......................................... 5 1.2.2.Vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi theo vùng. ...................................... 6 1.3.Tầm quan trọng của các công trình thủy lợi với sự phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. .................... 10 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 11 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI. ................................................ 12 2.1. Những cơ sở về mặt pháp lý. .................................................................................. 12 2.2.Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................................ 14 2.3.Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. ...................................... 15 2.4.Các quan điểm đánh giá dự án đầu tư. .................................................................... 16 2.4.1.Quan điểm của chủ đầu tư. ................................................................................... 16 iii 2.4.2.Quan điểm của nhà nước . .................................................................................... 17 2.4.3. Quan điểm của các tổ chức tài trợ. ...................................................................... 17 2.5.Một số phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi........................................................................................................................... 17 2.5.1.Một số phương pháp phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án đầu tư. ............................................................................................................................ 18 2.5.2.Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi về mặt kinh tế xã hội.25 2.5.3.Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội. ..................... 26 2.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi. . 30 2.6.1.Các nhân tố khách quan. ...................................................................................... 30 2.6.2.Các nhân tố chủ quan. .......................................................................................... 31 2.7. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. ....................................................................................................... 32 2.7.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội nói chung. .............................................. 32 2.7.2.Định hướng phát triển kinh tế - xã hội ngành thủy lợi nói riêng. ........................ 33 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 36 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NHỮNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC LÀM CHỦ ĐẦU TƯ. ............................................. 37 3.1. Điều kiện và nguồn lực phát triển. ......................................................................... 37 3.2. Hiện trạng các dự án công trình thủy lợi đã được đầu tư trong mười năm gần đây trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. .......................................................................................... 38 3.2.1.Khái quát hệ thống. .............................................................................................. 38 3.2.2. Hiện trạng công trình........................................................................................... 39 3.3.Thực trạng hiệu quả đầu tư các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong mười năm gần đây................................................................................................ 49 3.3.1.Thực trạng đầu tư các công trình trên hệ thống lập thạch. ................................... 49 3.3.2.Thực trạng đầu tư các công trình trên hệ thống Tam Đảo. .................................. 49 3.3.3.Thực trạng đầu tư các công trình trên hệ thống Liễn Sơn. ................................... 49 3.3.4.Thực trạng đầu tư các công trình trên hệ thống Phúc yên.................................... 50 3.3.5. Đánh giá chung.................................................................................................... 50 iv 3.4.Phân tích hiệu quả đầu tư dự án công trình xây dựng trạm bơm tiêu Kiền Sơn – xã Đạo Đức – huyện Bình Xuyên. ..................................................................................... 52 3.4.1.Giới thiệu chung về dự án. ................................................................................... 52 3.4.2.Tổng quan chung về dự án. .................................................................................. 54 3.4.3.Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án xây dựng trạm bơm tiêu Kiền Sơn.57 3.4.4.Phân tích đánh giá hiệu quả xã hội – môi trường của dự án xây dựng trạm bơm tiêu Kiền Sơn. ................................................................................................................ 63 3.4.5.Nguyên nhân và những tồn tại của dự án xây dựng công trình trạm bơm tiêu Kiên Sơn. ....................................................................................................................... 64 3.5.Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của những dự án công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian gần đây. ........... 64 3.5.1. Những tồn tại hạn chế cơ bản. ............................................................................. 64 3.5.2. Nguyên nhân của những hạn chế......................................................................... 70 3.6. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho những dự án công trình thủy lợi sắp tới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. ........................................................ 73 3.6.1. Nhóm giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư, hoàn thiện công tác lập quy kế hoạch sử dụng vốn cho công tác đầu tư xây dựng hệ thống công trình thủy lợi. .......... 73 3.6.2.Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các dự án công trình thủy lợi. ........................................................................................................ 77 3.6.3.Nhóm các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và tổ chức chung. ....... 84 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: ............................................................................................. 87 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 88 1. Kết luận...................................................................................................................... 88 2. Kiến nghị. .................................................................................................................. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 90 v DANH MỤC HÌNH ẢNH - BẢNG BIỂU 1. Bảng 1.1: Vốn đầu tư cho các công trình thủy lợi trong tổng vốn đầu tư XDCB của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015................................................... .. .........................6 2. Bảng 1.2: Vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi giai đoạn 2011-2015thực hiện theo vùng trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc.............................................. ... ..................7 3. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ so sánh phát triển KT-XH và phát triển Tài Chính.......... .............29 5. Bảng 3.1: Bảng tổng hợp công trình tưới hiện trạng trên toàn tỉnh Vĩnh Phúc.... ....40 6. Hình 3.1: Trạm bơm tiêu Kiền Sơn – xã Đạo Đức – huyện Bình Xuyên....... ..........78 5. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ đề xuất bộ máy quản lý KTCTTL.................................... . ............85 6. Phụ lục 1: Bảng hiện trạng công trình tưới – Hệ thống Lập Thạch............. .. ...........91 7. Phụ lục 2: Bảng hiện trạng công trình tưới – Hệ thống Tam Đảo....................... . ....93 8. Phụ lục 3: Bảng hiện trạng công trình tưới – Hệ thống Liễn Sơn – Bạch Hạc.. ... ....94 9. Phụ lục 4: Bảng hiện trạng công trình tưới – Hệ thống Phúc Yên................. ...........98 10.Phụ lục 5: Bảng tổng hợp các thông số cơ bản của công trình trạm bơm Kiền Sơn – xã Đạo Đức – huyện Bình Xuyên...................................................... . ..........................99 11. Phụ lục 6: Bảng tính trị số nội hoàn kinh tế (EIRR%) – Dự án xây dựng công trình trạm bơm Kiền Sơn – xã Đạo Đức – huyện Bình Xuyên........................... .................101 12. Phụ lục 7: Bảng tính NPV (với i=15%) – Dự án xây dựng công trình trạm bơm Kiền Sơn – xã Đạo Đức – huyện Bình Xuyên..................................... .......................103 13. Phụ lục 8: Bảng phân tích độ nhạy của dự án (i=15%) - Dự án xây dựng công trình trạm bơm Kiền Sơn – xã Đạo Đức – huyện Bình Xuyên..................... .......................105 14. Phụ lục 9: Phiếu điều tra thực trạng hiệu quả đầu tư các dự án công trình thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008- 2015................................................ ..........................109 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. NSNN: Ngân sách nhà nước 2. XDCB: Xây dựng cơ bản 3. TKBVTC-DT: Thiết kế bản vẽ thi công dự toán 4. CTTL : Công trình thủy lợi 5. HTX : Hợp tác xã 6. KT – XH : Kinh tế - Xã Hội 7. UBND: Ủy ban nhân dân 8. KTCTTL : Khai thác công trình thủy lợi 9. NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Việt Nam, trong những năm qua luôn được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá là một trong các nước đang phát triển, có tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng. Đặc biệt với các ngành kinh tế, thương mại, dịch vụ và công nghiệp...đã chứng kiến những bước tiến vượt bậc, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của đất nước, trong đó có ngành nông nghiệp. Ở nước ta ngành nông nghiệp đóng một vai trò quan trọng. Vĩnh Phúc có phần lớn dân số làm nghề nông nghiệp. Quá trình hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế xã hội. Bước ngoặt của ngành nông nghiệp nông thôn là từ khi có khoán 10 năm 1986, nông dân được chia ruộng đất. Từ đây kinh tế được ổn định và trên đà phát triển. Tuy nhiên để phục vụ tốt cho nông nghiệp việc đảm bảo được nguồn nước tưới và công tác tiêu úng tốt là vô cùng quan trọng. Muốn vậy, hệ thống các công trình thủy lợi cần phải được đảm bảo đầu tư một cách có hiệu quả. Nhận thấy Vĩnh Phúc là tỉnh Đồng bằng – Trung du các công trình phục vụ tưới tiêu thuộc các Công ty thủy lợi có rất nhiều vấn đề về địa giới hành chính, diện tích phục vụ, quy mô, phân cấp công trình...nên tính hiệu quả tưới chưa cao, gây thất thoát nguồn lực cho Nhà Nước, doanh nghiệp. Một trong những giải pháp quan trọng nhất là tập trung đầu tư có hiệu quả hệ thống các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện thực tiễn, đồng thời áp dụng đúng quy trình, thủ tục pháp lý. Có như vậy, sẽ hạn chế, giảm thiểu những sự cố, rắc rối phát sinh khi công trình hoàn thành. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. a. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về những dự án công trình thủy lợi đã và đang được đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong mười năm trở lại đây. b. Phạm vi nghiên cứu: 1 Luận văn nghiên cứu về hiệu quả đầu tư của những dự án công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Mục đích của đề tài. Đánh giá lại hiệu quả đầu tư của công trình thủy lợi trong thời gian vừa qua, từ đó kiến nghị giải pháp để đảm bảo các công trình thủy lợi được đầu tư trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu quả tốt nhất. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận bằng phương pháp thực tiễn, tiếp cận trên cơ sở lý thuyết – lý thuyết đánh giá hiệu quả và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phép phân tích duy vật biện chứng để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu. 5. Kết quả dự kiến đạt được. Xây dựng được một phương pháp luận để dánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án công trình thủy lợi; Đánh giá được thực trạng đầu tư của những dự án công trình thủy lợi trong những năm vừa qua trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Đề xuất những giải pháp để làm cho những dự án công trình thủy lợi tới đây trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đạt được đúng hiệu quả đầu tư của dự án. 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và kiến nghị. Nội dung luận văn dự kiến gồm 3 chương nội dung sau: Chương 1: Tổng quan về tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Chương 2: Cơ sở khoa học để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư. Chương 3: Thực trạng đầu tư và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư những công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN CỦA TỈNH. XÂY DỰNG CÁC 1.1.Tình hình hoạt động đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi của tỉnh trong thời gian vừa qua. 1.1.1. Quá trình và kết quả phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh . Sau khi được tái lập, thực hiện chính sách thu hút đầu tư, Vĩnh Phúc đã đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn nhiều so với mức chung của cả nước và các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) Bắc Bộ. Nếu như công nghiệp tạo bước đột phá cho sự tăng trưởng, thu ngân sách, thì nông nghiệp Vĩnh Phúc được quan tâm đầu tư thích đáng, tạo nền tảng vững chắc cho quá trình CNH, HĐH. Vĩnh Phúc là địa phương đi đầu trong cả nước có Nghị quyết chuyên đề về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân. Đã xây dựng nhiều chương trình, đề án, dự án để triển khai thực hiện nghị quyết, xây dựng nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn, nông dân như: Miễn thuỷ lợi phí cho nông nghiệp; hỗ trợ giáo dục mầm non; bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin cho nông dân; hỗ trợ vùng trồng trọt và xây dựng khu sản xuất tập trung; đầu tư kiên cố hoá kênh mương; cấp đất dịch vụ; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề... kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh cho khu vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006 - 2010 khoảng 1.000 tỷ đồng; đến năm 2015 khoảng 2.000 tỷ đồng. Cùng với sự phát triển của công nghiệp - nông nghiệp, các ngành dịch vụ và đặc biệt, một số loại hình dịch vụ chất lượng cao đang hình thành, giá trị sản xuất tăng bình quân 19,7%/năm, giá trị tăng thêm 19,35%. Doanh thu các ngành vận tải, du lịch, bưu chính, viễn thông, ngân hàng đều tăng mạnh, tạo nguồn thu đáng kể cho ngân sách. Sự tăng trưởng của các ngành kinh tế là cơ sở quan trọng, là yếu tố đảm bảo ngày càng vững chắc để những năm qua, tạo cho Vĩnh Phúc có mức thu ngân sách nhà nước liên tục tăng nhanh, trong đó, thu nội địa chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng ổn định. Tốc độ tăng thu ngân sách đạt trên 39% năm, trong đó, thu nội địa chiếm khoảng 80%. Từ năm 2004, tỉnh đã cân đối được ngân sách và có đóng góp ngân sách cho Trung ương. Năm 2010, thu ngân sách đạt trên 14 nghìn tỷ đồng; tổng vốn đầu tư xã hội tính đến năm 2008 đạt trên 32.000 tỷ đồng, năm 2010, lên trên 58 nghìn tỷ đồng, tăng bình 3 quân 30,2 %/năm, trong đó, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước chiếm trên 20%; thu nhập bình quân đầu người từ 140USD (năm 1997) tăng lên hơn 1.400 USD năm 2009. Đó là những con số cực kỳ ấn tượng tại thời điểm không ít khó khăn đối với các nền kinh tế như hiện nay. Sau 13 năm phát triển kinh tế, từ một tỉnh nông nghiệp, Vĩnh Phúc đã trở thành tỉnh có cơ cấu CN - DV - NN. Nhờ đó đời sống của nhân dân trong tỉnh từng bước được cải thiện. Tính theo chuẩn mới, năm 2009 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 7.7 % , trong đó khu vực nông thôn 43.318 hộ, chiếm 19,67% số hộ nông thôn; khu vực thành thị 2.452 hộ, chiếm 7,16% số hộ thành thị. Khả năng thu ngân sách của tỉnh tăng nhanh và mức độ tích luỹ trong dân cư khá đã tạo điều kiện huy động các nguồn vốn vào đầu tư sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. 1.1.2. Quá trình nghiên cứu và phát triển thủy lợi . Từ trước đến nay đã có nhiều nghiên cứu quy hoạch thuỷ lợi do các cơ quan Trung ương, Viện nghiên cứu, các cơ quan cấp tỉnh lập ra. Mỗi nghiên cứu Quy hoạch đều xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của từng thời kỳ. Có thể kể ra một số nghiên cứu sau: - Quy hoạch Thuỷ lợi giai đoạn 1956-1958, Quy hoạch hoàn chỉnh thuỷ nông năm 1973-1975, Định hướng qui hoạch thuỷ lợi năm 1998 do Sở Nông nghiệp &PTNT lập năm 1995. - Rà soát quy hoạch nông lâm nghiệp và thuỷ lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 do Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Viện điều tra quy hoạch rừng, Viện Qui hoạch thuỷ lợi (trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT) phối hợp với UBND tỉnh (trực tiếp là Sở Nông nghiệp và PTNT) thực hiện năm 2003. - Quy hoạch phát triển Nông-Lâm nghiệp-Thuỷ sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Sở Nông nghiệp và PTNT Vĩnh phúc lập năm 2007. 4 Tồn tại các giai đoạn nghiên cứu: Các nghiên cứu quy hoạch phát triển nông lâm - thuỷ lợi các giai đoạn trước đây đã giải quyết được yêu cầu và phương hướng phát triển thuỷ lợi phục vụ phát triển nông nghiệp và các ngành kinh tế khác, tuy nhiên còn một số tồn tại sau: Do không thể dự báo chính xác được tốc độ phát triển của kinh tế Vĩnh Phúc nên các quy hoạch không bám sát được tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế của tỉnh nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng. Chưa giải quyết được thực trạng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang công nghiệp hoặc trồng lúa sang nuôi trồng thủy sản, cây công nghiệp, cây ăn quả theo chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Chính phủ và của tỉnh hiện nay. Chưa đề xuất được giải pháp thuỷ lợi hợp lý, cải tạo nâng cấp hiện đại hoá công trình thuỷ lợi hiện có hoặc xây mới nhằm phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Các nghiên cứu đã có cũng chưa đưa ra được giải pháp khả thi cho những vùng nhỏ lẻ thiếu nước cục bộ, điển hình ở vùng Bắc Lập Thạch, Bắc Tam Dương, Bắc Bình Xuyên. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý của các HTX nông nghiệp, Tổ hợp tác dùng nước chưa được nghiên cứu đầy đủ để gắn vào các quy hoạch thuỷ lợi. Vấn đề về tiêu thoát, xử lý nước, bảo vệ môi trường của các khu vực nuôi trồng thủy sản, khu công nghiệp theo tình hình mới chưa được đầu tư nghiên cứu. 1.2. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. 1.2.1. Quy mô vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi. Trong những năm qua, đặc biệt từ sau ngày tái lập tỉnh Vĩnh Phúc (tháng 1/1997), tỉnh đã chú trọng phát huy các nguồn lực, lợi thế của địa phương để phát triển kinh tế xã hội. Những năm đầu sau khi mới tách tỉnh, điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của Tỉnh còn nghèo nàn, lạc hậu, đó là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội. Nắm được điều đó, trong thời gian qua, đặc biệt từ sau năm 2010, tỉnh 5 đã chú trọng cải thiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện sản xuất kinh doanh phát triển, trong đó hoạt động đầu tư XDCB cho ngành Nông Lâm Nghiệp nói riêng vẫn giữ vai trò vô cùng quan trọng. Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, công tác đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và đầu tư XDCB cho ngành Nông Lâm Nghiệp nói riêng tại Vĩnh Phúc khá sôi động và phát triển mạnh mẽ, phạm vi đầu tư rộng khắp ở tất cả các địa bàn thành phố thị xã và các huyện. Quy mô vốn đầu tư XDCB nói chung và vốn đầu tư cho các công trình thủy lợi nói riêng của Tỉnh tăng mạnh qua các năm. Để thấy rõ điều này, ta xem xét bảng sau: BẢNG 1.1 : VỐN ĐẦU TƯ CHO CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRONG TỔNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB CỦA TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011-2015 (Đơn vị : tỷ đồng ) Năm Vốn đầu tư XDCB 2011 2012 2013 2014 2015 5,061.00 6,618.00 7,905.000 8,400.00 8,870.00 Vốn đầu tư xây dựng Tỷ lệ (%) các công trình thủy lợi 725.12 1,105.64 1,092.02 1,178.69 1,332.04 14,3% 16,7% 13,8% 14,03% 15,02% Nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc Như vậy, ta thấy quy mô vốn đầu tư cho công trình thủy lợi từ năm 2011-2015 có xu hướng tăng liên tục, tăng đều và khá ổn định qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó cho thấy Vĩnh Phúc đã làm khá tốt công tác thu hút vốn đầu tư nói chung cũng như vốn đầu tư xây dựng phục vụ cho ngành nông lâm nghiệp nói riêng. 1.2.2.Vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi theo vùng. Cách phân loại này cho thấy vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi theo các địa phương trong tỉnh Vĩnh Phúc; cho thấy cơ cấu vốn đầu tư cho các công trình thủy lợi của các huyện, thành phố so với tổng vốn đầu tư xây các công trình thủy lợi của Tỉnh. 6 Nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, khối lượng vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi của thành phố và các huyện trong địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011-2015 nhằm rút ra những nhận định về công tác xây dựng của từng vùng. Đồng thời dựa trên cơ sở là các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, quy hoạch của địa phương, đánh giá đúng đắn, hiệu quả của các công trình thủy lợi trong từng địa phương, xem xét huyện nào có quy mô đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi lớn nhất, phần nào đánh giá được nhu cầu phát triển kinh tế của vùng. Ta xem xét vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi thực hiện theo vùng giai đoạn 2010-2015 thông qua bảng sau : BẢNG 1.2 : VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI THỰC HIỆN PHÂN THEO VÙNG (Đơn vị : tỷ đồng ) Năm STT Địa điểm 2011 2012 2013 2014 2015 1 Tp Vĩnh Yên 45.12 99.48 97.53 109.91 131.82 438.74 2 Bình Xuyên 68.24 122.6 120.65 133.03 154.94 531.22 3 Tam Dương 83.37 137.73 135.78 148.16 170.07 591.74 4 Lập Thạch 120.91 175.27 173.32 185.70 207.61 741.9 5 Vĩnh Tường 201.50 255.86 253.91 266.29 288.20 1.064,26 6 Yên Lạc 135.78 190.14 188.19 200.57 222.48 801.38 7 Tam Đảo 70.20 124.56 122.64 135.03 156.92 539.15 725.12 1,105.64 1,092.02 1,178.69 1,332.04 Tổng Tổng 4.708,39 Nguồn : Sở KH & ĐT tỉnh Vĩnh Phúc Qua bảng trên ta thấy, Huyện Vĩnh Tường chiếm khối lượng vốn đầu tư cho các công trình thủy lợi cao nhất trong 7 huyện thị, với tổng vốn đầu tư cho các công trình thủy lợi giai đoạn 2011-2015 là 1.064,26 tỷ đồng. Tiếp theo là huyện Yên Lạc, Lập Thạch, Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên và cuối cùng là thành phố Vĩnh Yên. Vốn đầu tư cho các công trình thủy lợi tập trung vào hai huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc là do hai huyện này có diện tích nông nghiệp lớn nhất trong tỉnh. Thành phố Vĩnh Yên, Bình 7 xuyên phát triển theo hướng công nghiệp hóa nên quỹ vốn đầu tư dành cho ngành nông nghiệp ít đi. Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi theo vùng nhằm mục đích đánh giá xem vùng nào phát triển nền kinh tế theo hướng nông nghiệp nhiều, đánh giá nhu cầu vốn đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi của vùng đó cũng như chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bảng trên cũng cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cho các công trình thủy lợi tỉnh Vĩnh Phúc là tương đối hợp lý, những nơi nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp lớn sẽ đòi hỏi một cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng. Ngoài hai vùng là huyện Vĩnh Tường và huyện Lạc thì cơ cấu vốn đầu tư giữa các huyện còn lại là tương đối đồng đều, cho thấy việc phân bổ vốn cho các huyện là tương đối tốt, tạo điều kiện cho các huyện phát triển kinh tế xã hội, tạo nên sự phát triển kinh tế bền vững, không quá chênh lệch kinh tế giữa các vùng trong tỉnh. Huyện Tam Đảo và Lập Thạch có số vốn đầu tư thấp hơn so với các vùng khác một phần là do hai địa phương này là vùng miền núi, địa hình khó khăn cho phát triển kinh tế, phần khác là do vốn đầu tư XDCB là có hạn nên tỉnh cần cân nhắc đầu tư phát triển những địa phương có lợi thế phát triển kinh tế trước. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư vào hai vùng trên cũng đã có sự cải thiện đáng kể trong thời gian qua, đó là chính sách đầu tư đúng đắn của tỉnh nhằm tạo sự phát triển kinh tế bền vững. Cũng qua cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng, ta thấy cần tập trung đầu tư vào vùng nào cho phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển trong tương lai, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, tránh tập trung vào một vùng mà bỏ quên các vùng khác, gây ra hiện tượng mất cân bằng trong phát triển kinh tế giữa các vùng và không đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế. 1.2.3. Tổng quan về hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian vừa qua: Trong thời gian vừa qua tỉnh Vĩnh Phúc đã đầu tư rất nhiều các công trình nông nghiệp và thuỷ lợi bao gồm các công trình như gia cố lại 80km đê đã xuống cấp của các huyện, thị, xây dựng 18 trạm bơm đảm bảo tưới tiêu cho 8.672 ha, xây dựng 19 điểm canh đê.Các công trình này có ý nghĩa quan trọng vì trong thời gian gần đây, tình hình mưa lũ vào mùa mưa khá phức tạp, những công trình này sẽ góp phần vào việc phòng 8 chống lũ lụt trên địa bàn, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, lũ lụt tới sản xuất và đời sống người dân. Hệ thống thuỷ nông đã được hình thành rộng khắp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tưới tiêu cho trên 80% diện tích canh tác của tỉnh. Các vùng trọng điểm lúa của các huyện thị đã đảm bảo các công trình tưới tiêu phục vụ sản xuất, góp phần làm tăng năng suất nông nghiệp. Rất nhiều trạm bơm đã được hoàn thành như trạm bơm Thanh Điền, trạm bơm Đại Thịnh, Liễn Sơn…và hàng trăm trạm bơm nhỏ khác góp phần tăng năng lực tưới lên 1 vạn ha và trên 9.000ha được tưới bổ sung. Đã kiên cố hoá được 350 km kênh mương, hoàn thiện hạ tầng hệ thống thuỷ lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp đạt được hiệu quả cao. Nhìn chung thời gian gần đây cùng với sự phát huy tác dụng của hệ thống các công trình thủy lợi xây dựng từ những năm trước và một loạt các dự án được phê duyệt trong thời gian qua, trong phát triển kinh tế, xã hội mà các công trình thủy lợi đem lại là không thể phủ nhận.Việc đầu tư xây dựng các hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian gần đây đã góp phần quan trọng trong việc phục vụ sản xuất và dân sinh, bảo đảm an ninh lương thực, góp phần bảo vệ môi trường và phòng chống giảm nhẹ thiên tai: + Hệ thống thủy lợi được đầu tư tương đối phát triển, góp phần quan trọng để tăng diện tích hieo trồng, tăng thời vụ cải tạo đất, góp phần đảm bảo an ninh lương thực. + Hệ thống công trình thủy lợi đã góp phần quan trọng trong phòng chống thiên tai, như: phòng chống hạn hán, chống lũ, chống úng, ngập cho khu vực đô thị và nông thôn. Các hệ thống đê kè, hồ chứa trên toàn tỉnh đóng vai trò quan trọng cho phòng chống lũ các lưu vực sông. Hệ thống các trục tiêu lớn (tiêu Bến Tre, tiêu Sông Phan...), các trạm bơm điện quy mô lớn ( Đại Định, Bạch Hạc, Liễu Trì, Kiền Sơn...) đã được đầu tư xây dựng đảm bảo chống ngập, úng cho các khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư nông thôn. + Hệ thống thủy lợi đã góp phần đảm bảo nguồn nước để cấp nước sinh hoạt, bảo vệ môi trường nước, phát triển dịch vụ, du lịch cho các vùng trên cả tỉnh: Một số công 9 trình thủy lợi được xây dựng vừa có giá trị phục vụ nông nghiệp vừa có giá trị du lịch, tạo cảnh quan môi trường đô thị như Hồ Đại Lải, Hồ Xạ Hương, Đầm Vạc...... + Công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi đang từng bước đi vào nền nếp, phục vụ tốt sản xuất, dân sinh. Hoạt động của các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, dân sinh. Tuy nhiên vẫn còn một số các công trình thuỷ lợi do được xây dựng từ những thập kỷ trước hiện nay đang trong tình trạng xuống cấp mặc dù đã được Nhà nước và nhân dân quan tâm tu bổ nhưng kết quả rất hạn chế, ảnh hưởng tới việc đẩy mạnh sản xuất, thâm canh đưa các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Trong thời gian tới, tỉnh vẫn cần tiếp tục dành một phần vốn đầu tư vào nâng cấp hệ thống thuỷ lợi, kênh mương đã xuống cấp cho các vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn. 1.3.Tầm quan trọng của các công trình thủy lợi với sự phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành : trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo định nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm ngiệp, thủy sản. Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm Nông – Lâm – Ngư – Nghiệp. Sản xuất nông nghiệp không những cung cấp lương thực thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mà còn sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng như trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Trên 40% số lao động trên thế giới đang tham gia vào hoạt động nông nghiệp. Đảm bảo an ninh lương thực là mục tiêu phấn đấu của mỗi quốc gia, góp phần ổn định chính trị, phát triển nền kinh tế. Đối với tỉnh Vĩnh Phúc để phát triển ngành nông nghiệp phải kể đến vai trò quan trọng của hệ thống các công trình thủy lợi. Quả là không sai nếu nói “ Hệ thống công trình 10 thủy lợi chính là xương sống của nền kinh tế nông nghiệp” . Người dân Vĩnh Phúc nhiều năm qua sinh sống, trồng trọt canh tác và phát triển dựa vào hệ thống sông ngòi, kênh, rạch....Nhờ có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch, các trạm bơm dẫn nước cũng như hệ thống các hồ đập, đê kè lớn nhỏ ....mà người nông dân có thể trữ nước, dẫn nước vào đồng bất chấp đặc điểm địa hình phức tạp của tỉnh. Dần dần làm chủ được thiên nhiên, tăng năng suất lao động, giảm thiểu đáng kể những thiệt hại do thiên tai lũ lụt gây ra. Coi trọng phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi trong tỉnh , phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, đảm bảo an ninh lương thực trước sức ép gia tăng dân số, biến động bất lợi của thời tiết và bất ổn định của thế giới, đồng thời phải giải quyết nguồn nước cho sinh hoạt, công nghiệp, thủy sản, dịch vụ du lịch, duy trì và cải thiện môi trường sinh thái, khai thác thủy năng là việc làm hết sức cần thiết để phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 tác giả dã khái quát một cách hệ thống tình hình hoạt động đầu tư xây dựng cũng như phân tích đánh giá tổng quan về hiệu quả đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian vừa qua. Nhìn nhận được tầm quan trọng của các công trình thủy lợi đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung . Đây chính là tiền đề để tác giả lựa chọn phương pháp tính toán, đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư ,đánh giá và tìm hiểu về các nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế đầu tư xây dựng công trình thủy lợi của tỉnh một cách sâu sắc và cụ thể hơn trong chương 2. 11 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI. 2.1. Những cơ sở về mặt pháp lý. Một số văn bản luật được Quộc Hội thông qua áp dụng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư. Các văn bản pháp lý dưới đây chính là kim chỉ nam để những cá nhân, đơn vị tham gia công tác xây dựng đi đúng hướng theo luật pháp và những quy định hiện hành của Nhà Nước: - Luật Ngân sách nhà nước năm 2002: Luật số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002 của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Luật Đấu thầu 2013: Luật số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Luật Đầu tư công 2014: Luật số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Luật Xây dựng 2014: Luật số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; - Luật Đầu tư 2014: Luật số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Để hướng dẫn thực hiện các luật trên, Chính phủ và các Bộ, ngành đã ban hành nhiều văn bản (Chỉ thị, Nghị định, Thông tư) liên quan đến Quản lý dự án, quản lý chi phí, đấu thầu và hợp đồng xây dựng....Đây là những văn bản hướng dẫn thực hiện trực tiếp, có nhiều sửa đổi kịp thời so với các thay đổi thực tế. Theo cách tiếp cận về các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng, có thể xem xét các nội dung của một số văn bản sau: - Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 về quản lý sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA; - Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; 12 - Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; - Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 về hợp đồng trong hoạt động xây dựng; - Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng ; - Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng ; - Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng ; Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXD VN 285:2002 – Công trình Thủy lợi – Các quy định chủ yếu về thiết kế; Tiêu chuẩn thiết kế đập đất đầm nén 14TCN 157-2005; Nền các công trình thủy công TCVN 4253 -86; Quy phạm thiết kế tầng lọc ngược QP-TL-C-5-75; Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép thủy công – tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4116-85; Hệ thống kênh tưới –tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4118-85; Quy phạm thiết kế các kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép 14TCN 30-85; Quy phạm tính toán thủy lực cống dưới sâu 14TCN 10-85; QPTL-C6-77; Hệ số tưới cho ruộng lúa – tiêu chuẩn thiết kế 14TCN61-92; Hướng dẫn tính toán độ bền thấm của đập đất; Đường thi công công trình thủy lợi quy phạm thiết kế 14.TCN.43.85; Quy trình khoan thăm dò địa chất 22TCN-259-2000; 13 Quy phạm thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22TCN-18-79; Định mức XDCB số 24/2005/QĐ-BXD ngày 29/7/2005 của Bộ xây dựng. Bên cạnh các văn bản kể trên, hiện có rất nhiều văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng như các Thông Tư, Quyết định, Hướng dẫn .....do Bộ xây dựng, Bộ Tài Chính và các Bộ có chức năng quản lý chuyên ngành và các địa phương ban hành. Việc tiếp cận, áp dụng các văn bản này cần được thực hiện kịp thời trong suốt quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng. Các văn bản pháp lý kể trên chính là kim chỉ nam để những cá nhân, đơn vị tham gia công tác xây dựng đi đúng hướng 2.2.Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình Để phân loại dự án đầu tư xây dựng, người ta dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau: theo người khởi xướng, theo ngành kinh tế - xã hội, theo địa chỉ khách hàng, theo thời gian thực hiện, theo quy mô dự án, … Ở Mỹ, dự án đầu tư xây dựng công trình được chia thành 4 loại chủ yếu: dự án xây dựng nhà ở, dự án xây dựng nhà cao tầng, dự án xây dựng công trình lớn, dự án xây dựng công nghiệp. Ở Việt Nam, theo Điều 5 Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng thì dự án được phân loại như sau: Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gồm: - Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư; - Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C theo phụ lục đính kèm Nghị định 59/2015/NĐ-CP. Theo nguồn vốn đầu tư, gồm có: - Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất