Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật và thị trường nâng cao năng suất và hiệu qu...

Tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật và thị trường nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt vùng Tây Bắc

.PDF
27
124
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN CHĂN NUÔI ============ TRỊNH VĂN TUẤN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ THỊ TRƯỜNG NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI BÒ THỊT VÙNG TÂY BẮC Chuyên ngành: Chăn nuôi Mã số: 62 62 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2015 ii CÔNG TRÌNH NÀY ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: VIỆN CHĂN NUÔI Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Vũ Chí Cương 2. TS. Đinh Xuân Tùng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Chăn nuôi, Từ Liêm, Hà Nội Vào hồi: … giờ ngày ….. tháng …… năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hệ thống nông nghiệp 2. Thư viện Viện Chăn nuôi 3. Thư viện Quốc gia Hà Nội iii CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Trinh Van Tuan, Nguyen Thi Phuong, Hoang Xuan Truong, Dang Thi Hai and Luong Anh Dung. February, 2014. Factors influencing the production scale of fattening cattle of households in Sonla province. Trang: 65 - 73. Journal of Animal Science and Technology. Vol .46. 2. Trinh Van Tuan, Hoang Xuan Truong, Dang Thi Hai and Nguyen Thi Phuong. February, 2014. Current production and solutions for SonLa’s beef development. Trang: 74 - 89. Journal of Animal Science and Technology. Vol .46. 3. Trịnh Văn Tuấn, Phạm Kim Cương, Vũ Chí Cương, Stephen Ives, Aduli Malau - Aduli, Nguyễn Duy Linh và Nguyễn Thị Thanh Hoài. Tháng 4, 2015. Ảnh hưởng của bổ sung rơm ủ urê hoặc rơm ủ urê cộng với thức ăn tinh đến tăng khối lượng, hiệu quả sử dụng thức ăn của bò đang sinh trưởng chăn thả tại Điện Biên. Trang 57 - 76. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. Năm thứ 10. Số 53. 1 MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Phát triển nông nghiệp bền vững nhờ khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên, đặc biệt tài nguyên thiên nhiên là lựa chọn ưu tiên đối với sản xuất nông nghiệp của vùng miền núi phía Bắc. Vùng núi Tây Bắc là một trong những vùng nghèo nhất cả nước, chăn nuôi bò thịt là một phần quan trọng trong hệ thông sản xuất của hộ nông dân nhỏ nhờ vào các lợi thế như: đất đai rộng, nguồn lao động gia đình dồi dào, tiềm năng thức ăn sẵn có cao... Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra trong chăn nuôi bò thịt tại vùng Tây Bắc còn nhiều trở ngại, hạn chế như quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, chất lượng con giống chưa cao, phương thức chăn nuôi quảng canh dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên… Đồng thời người sản xuất chưa quan tâm đến thị trường và nhu cầu người tiêu dùng nên năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt nông hộ chưa cao như mong đợi. Vì vậy, việc nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của vùng Tây Bắc theo hướng hàng hóa được xem như một nhu cầu của cả hai khu vực sản xuất và tiêu dùng. Đây là nhu cầu cần thiết đặt ra trong đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật và thị trường nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt vùng Tây Bắc”, đã được tiến hành. 2. MỤC TIÊU - Xác định được một số trở ngại chính và tiềm năng để nâng cao năng suất và hiệu quả của chăn nuôi bò thịt nông hộ. - Xác định được một số giải pháp kỹ thuật và thị trường nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt nông hộ. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Đã xác định được một số trở ngại chính, đồng thời xác định được tiềm năng của địa phương đối với chăn nuôi bò thịt nông hộ vùng Tây Bắc. - Đã xác định được một số giải pháp kỹ thuật về giống, nuôi dưỡng và thị trường nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi bò thịt. - Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo, làm tài liệu giảng dạy cho các cơ sở đào tạo, các cơ quan khuyến nông và bà con nông dân áp dụng. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Đề tài luận án sử dụng phương pháp từ nghiên cứu đến tác động với cách tiếp cận từ dưới lên nên các giải pháp gắn liền với thực tiễn sản xuất của địa phương. 2 - Đối tượng nghiên cứu tập trung vào giống bò Vàng địa phương, là giống bò chiếm đa số trong chăn nuôi nông hộ vùng Tây Bắc, trong khi các nghiên cứu trước đây chủ yếu trên bò lai. - Các thí nghiệm được tiến hành trong điều kiện nông hộ, những kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng cho sản xuất một cách thuận tiện. - Đã kết hợp giữa giải pháp kỹ thuật và giải pháp thị trường để khắc phục trở ngại, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt trong nông hộ. 5. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Toàn bộ luận án gồm 151 trang, 3 chương, 52 bảng, 6 hình, tham khảo 175 tài liệu trong và ngoài nước, trong đó 103 tài liệu tiếng Việt và 72 tài liệu tiếng Anh. Có 3 các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến luận án được công bố. Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI BÒ THỊT Ở VIỆT NAM Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp với cây lúa nước là cây trồng chính. Bò được nuôi trong các hộ gia đình nông dân với mục đích chính là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như: cày ruộng, lấy phân, kéo xe... Vùng núi Tây Bắc là nơi có điều kiện phát triển chăn nuôi bò thịt do có nhiều điều kiện thuận lợi nhưng do khí hậu lạnh giá nên thường thiếu hụt trầm trọng thức ăn xanh trong vụ đông, trong khi đó dù có nguồn phụ phẩm nông nghiệp dồi dào nhưng lại chưa được sử dụng hợp lý. Mặt khác, thị trường vẫn chưa được quan tâm đúng mức do sản phẩm còn hạn chế về số lượng và chất lượng. 1.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI BÒ THỊT Các nghiên cứu trước đây đều chỉ ra rằng, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi bò thịt nông hộ là: Yếu tố tự nhiên, yếu tố kỹ thuật, yếu tố tổ chức sản xuất, yếu tố kinh tế thị trường và yếu tố văn hoá dân tộc. Một số yếu tố ảnh hưởng đến năng suất thịt Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất thịt bao gồm: Giống bò, nuôi dưỡng, tuổi mổ thịt, tính biệt và thiến và môi trường chăn nuôi. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi bò thịt Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả bao gồm: Yếu tố kinh tế - xã hội và yếu tố kỹ thuật. Chuỗi giá trị và mối liên kết trong chuỗi Chuỗi giá trị là một hệ thống gồm nhiều tác nhân tham gia, thực hiện nhiều hoạt động khác nhau để đưa một sản phẩm từ sản xuất 3 đến tiêu dùng. Trong chuỗi giá trị có hai hình thức liên kết là liên kết ngang và liên kết dọc. Liên kết ngang là liên kết của những tác nhân cùng chức năng, liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân khác nhau trong chuỗi giá trị. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN - Xác định những trở ngại chính ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt nông hộ vùng Tây Bắc và tiềm năng để khắc phục trở ngại nâng cao năng suất, hiệu quả chăn nuôi bò thịt. - Tìm ra giải pháp kỹ thuật thích hợp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để khắc phục trở ngại, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt. - Tìm ra giải pháp thị trường thích hợp nhằm khắc phục trở ngại và nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò thịt nông hộ. Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu - Bò Vàng địa phương; - Rơm ủ urê; - Bột sắn và bột lá sắn; các thức ăn khác; - Các nhóm tác nhân tham gia chuỗi giá trị bò thịt và thí nghiệm giải pháp thị trường: hộ chăn nuôi, thu gom, lò mổ, cửa hàng bán lẻ, người tiêu dùng. 2.1.2. Thời gian nghiên cứu Từ năm 2010 đến năm 2015 2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.2.1. Hiện trạng chăn nuôi và thị trường bò thịt vùng Tây Bắc 2.2.2. Thử nghiệm một số giải pháp về kỹ thuật nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt Nội dung này gồm 3 thí nghiệm: - Thí nghiệm 1: Tuyển chọn bò đực khối lượng lớn làm giống nhằm nâng cao tầm vóc và khả năng sinh trưởng của bò địa phương. - Thí nghiệm 2: Sử dụng rơm ủ urê và thức ăn tinh nâng cao khả năng tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn cho bò sinh trưởng. - Thí nghiệm 3: Sử dụng bột sắn và bột lá sắn vỗ béo bò. 2.2.3. Thử nghiệm giải pháp thị trường - Liên kết nhóm chăn nuôi bò thịt với các tác nhân thị trường kết hợp hệ thống nhận diện sản phẩm 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.3.1. Hiện trạng chăn nuôi và thị trường bò thịt vùng Tây Bắc 4 Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng chăn nuôi - Thu thập thông tin thứ cấp - Thu thập thông tin sơ cấp - Số lượng mẫu điều tra: 105 hộ chăn nuôi bò tại Điện Biên và 82 hộ chăn nuôi bò tại Sơn La. Phương pháp thu thập thông tin hiện trạng thị trường - Thu thập thông tin thứ cấp - Thu thập thông tin sơ cấp: Tác nhân sản xuất (45 hộ), tác nhân thu gom (45 người), tác nhân lò mổ (15 lò mổ), tác nhân bán lẻ (25 tác nhân), tác nhân tiêu dùng (120 người) Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin và xử lý số liệu - Số liệu điều tra được phân tích theo phương pháp thống kê mô tả, xử lý trên phần mềm Excel và phần mềm chuyên dụng SPSS. - Phương pháp so sánh: so sánh theo thời gian và theo địa điểm nghiên cứu. 2.3.2. Thí nghiệm tuyển chọn bò đực khối lượng lớn làm giống nhằm nâng cao tầm vóc và khả năng sinh trưởng của bò địa phương Địa điểm và thời gian - Địa điểm: xã Nậm Mằn, huyện Sông Mã, Tỉnh Sơn La - Thời gian: 2008 - 2010 Bố trí thí nghiệm Gia súc: Bò đực 5 - 6 tuổi, bò cái từ lứa 2 đến lứa 5. - NT đối chứng (NTĐC): 3 bò đực đại trà phối với 30 bò cái đại trà. - NT1: 3 bò đực khối lượng lớn phối với 30 bò cái đại trà. - NT2: 3 bò đực khối lượng lớn phối với 30 bò cái tuyển chọn. Phương pháp tiến hành - Khảo sát, đánh giá đàn bò hiện có, - Tuyển chọn những bò đực giống tốt của địa phương: tuổi 5 - 6 tuổi. - Tuyển chọn đàn bò cái sinh sản làm nền: tuổi đẻ từ lứa 2 đến lứa 5. - Theo dõi bò cái động dục, phối giống. - Bê sinh ra được theo mẹ đến khi cai sữa (thường là 6 - 7 tháng). Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập, số liệu được tính toán thô trên bảng Excel sau đó xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) trên phần mềm Minitab 14.0. Mô hình ANOVA tổng quát như sau: Yij =  + Ai + ij Trong đó: Yij là biến phụ thuộc,  là trung bình tổng thể, Ai ảnh hưởng của nghiệm thức, ij là sai số ngẫu nhiên. 5 Nếu ANOVA cho thấy có sự sai khác thì phương pháp so sánh cặp số trung bình Tukey sẽ được áp dụng để xác định sai khác giữa các nghiệm thức. 2.3.3. Thí nghiệm sử dụng rơm ủ urê và thức ăn tinh nâng cao khả năng tăng khối lượng và hiệu quả sử dụng thức ăn cho bò sinh trưởng Địa điểm và thời gian Địa điểm: xã Thanh Yên, huyện Điện Biên, Tỉnh Điện Biên. Thời gian: 84 ngày từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2013 Bố trí thí nghiệm Nghiên cứu này gồm hai nội dung là: (i) Thí nghiệm in vitro gas production và (ii) Nuôi dưỡng trong nông hộ. Nội dung in vitro gas production Mục đích của nội dung này là xác định hàm lượng năng lượng trao đổi và động thái phân giải của thức ăn trong điều kiện in vitro. Để xác định động thái lên men của thức ăn và hàm lượng năng lượng trao đổi (ME - Metabolizable energy) của rơm ủ urê và thức ăn tinh hỗn hợp. Nội dung in vitro gas production được tiến hành theo phương pháp của Menke và Steingass (1988). Nội dung nuôi dưỡng trong nông hộ Tổng số 15 bò đực đang sinh trưởng, 15 tháng tuổi, giống bò Vàng Việt Nam, khối lượng 176 - 178 kg được đưa vào nuôi dưỡng trong nông hộ 84 ngày. Bảng 2.1. Thiết kế thí nghiệm - Chỉ tiêu ĐVT Số gia súc Thời gian nuôi chuẩn bị Thời gian thí nghiệm Thời gian chăn thả Rơm ủ urê 4% Thức ăn tinh Con Ngày Ngày Nghiệm thức 1 5 15 84 8h - 16h Không Không Nghiệm thức 2 5 15 84 8h - 16h Tự do Không Nghiệm thức 3 5 15 84 8h - 16h Tự do 0,5 % khối lượng cơ thể Chú thích: Nghiệm thức 1: Chăn thả; Nghiệm thức 2: Chăn thả + rơm ủ urê 4% tự do; Nghiệm thức 3: Chăn thả + rơm ủ urê 4% tự do + thức ăn tinh 0,5% khối lượng cơ thể. Thí nghiệm được thiết kế theo mô hình khối ngẫu nhiên hoàn toàn (completely randomized block design - CRBD) với 3 nghiệm thức thí nghiệm: - Nghiệm thức 1 (Đối chứng): Chăn thả không bổ sung thức ăn; 6 - Nghiệm thức 2: Chăn thả + bổ sung rơm ủ urê ăn tự do (ad libitum) tại chuồng; - Nghiệm thức 3: Chăn thả + bổ sung rơm ủ urê ăn tự do (ad libitum) + thức ăn tinh tại chuồng (tương đương 0,5% khối lượng cơ thể). Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập, số liệu được tính toán thô trên bảng Excel sau đó xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) trên phần mềm Minitab 14.0. Mô hình ANOVA tổng quát như sau: Yij =  + Ai + ij Trong đó: Yij là biến phụ thuộc,  là trung bình tổng thể, Ai ảnh hưởng của khẩu phần, ij là sai số ngẫu nhiên. Nếu ANOVA cho thấy có sự sai khác thì phương pháp so sánh cặp số trung bình Tukey sẽ được áp dụng để xác định sai khác giữa các nghiệm thức. 2.3.4. Thí nghiệm sử dụng bột sắn và bột lá sắn vỗ béo bò - Địa điểm và thời gian Địa điểm: xã Nậm Mằn, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Thời gian: 84 ngày từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2010 Đối tượng và vật liệu thí nghiệm: Bò tơ 18 tháng tuổi, Bột sắn và bột lá sắn: phơi khô, nghiền nhỏ, Cỏ xanh: cỏ tự nhiên được thu cắt hàng ngày. Phương pháp bố trí thí nghiệm Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Chỉ tiêu Số gia súc Tuổi gia súc KL bắt đầu TN T.gian nuôi thích nghi Thời gian TN Cỏ xanh tự nhiên Bột sắn Bột lá sắn ĐVT NTĐC con tháng kg ngày ngày kg kg Lô thí nghiệm NT1 NT2 5 18 5 18 5 18 154,0  4,02 15 84 Tự do - 153,8  4,21 15 84 Tự do 1,0 - 156,4  4,83 15 84 Tự do 0,5 0,5 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu theo dõi được tổng hợp và xử lý với công cụ Excel và phần mềm SPSS 15. Các phương pháp phân tích bao gồm: thống kê mô tả, so sánh và phân tích hồi quy tuyến tính. Mô hình phân tích hồi quy sử dụng regression technique cho hàm 7 hồi qui bậc 1 có dạng: Yij =  + i + eij Trong đó: Y: Giá trị quan sát thứ j của yếu tố thí nghiệm i; : Hằng số; i: Ảnh hưởng của yếu tố i (khẩu phần); eji: Sai số ngẫu nhiên. Nếu hệ số xác định R2 có giá trị cao và xác xuất loại bỏ mô hình nhỏ hơn 0,05 thì mô hình có ý nghĩa thống kê và yếu tố thí nghiệm i giải thích được tỷ lệ % biến động của giá trị Y tương ứng giá trị R2. 2.3.5. Thí nghiệm liên kết nhóm chăn nuôi bò thịt với các tác nhân thị trường kết hợp hệ thống nhận diện sản phẩm Địa điểm và thời gian - Địa điểm: xã Tà Hộc, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La và TP Hà Nội. - Thời gian: 2012 - 2014 Đối tượng tham gia - Các hộ chăn nuôi: quy mô chăn nuôi từ 2 con trở lên và bán bò trong 3 năm gần đây ít nhất là 2 con. - Lò mổ ở Sơn La. - Các cửa hàng bán lẻ theo hướng chất lượng cao (ATTP) tại Hà Nội. Phương pháp thí nghiệm Các hộ tham gia được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 30 hộ: - Nhóm hộ I: giữ nguyên hệ thống bán sản phẩm như cũ, - Nhóm hộ II: hộ chăn nuôi bò được tổ chức thành tổ hợp tác chăn nuôi bò thịt (liên kết ngang), liên kết các nhóm này với các tác nhân thị trường (liên kết dọc) để cùng bán sản phẩm. Tính toán hiệu quả kinh tế - Giá trị sản xuất (GO) của hộ: là phần giá trị sản xuất tạo ra trong năm của hộ từ bò đã bán, bò đang nuôi hiện tại: GO= QiPi Trong đó: Q: số lượng bò thịt P: Giá đơn vị của sản phẩm bò thịt i: Loại bò thịt - Tổng chi phí sản xuất trung gian (IC): giống, thú y, thức ăn, lao động, vay lãi và các chi phí sản xuất vật chất khác. - Giá trị gia tăng (VA): là toàn bộ phần giá trị sản xuất tăng lên VA=GO - IC Trong đó: VA: giá trị gia tăng GO: giá trị sản xuất IC: chi phí trung gian 8 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI VÀ THỊ TRƯỜNG BÒ THỊT TÂY BẮC 3.1.1. Hiện trạng chăn nuôi bò thịt vùng Tây Bắc Quy mô chăn nuôi Bảng 3.1. Quy mô chăn nuôi bò trong các hộ Quy mô (con/hộ) Từ 1 - 2 Từ 3 - 5 Từ 6 - 9 ≥ 10 Trung bình Điện Biên (n=105) Số hộ Tỷ lệ (%) 45 42,86 44 41,90 11 10,48 5 4,76 3,51 Sơn La (n=82) Số hộ Tỷ lệ (%) 16 19,51 33 40,24 24 29,27 9 10,98 5,44 Quy mô trung bình phổ biến tại Điện Biên và Sơn La theo thứ tự là 3,51 con/hộ và 5,44 con/hộ, trong đó quy mô dưới 5 con/hộ chiếm tỷ lệ lần lượt là 84,76% và 59,75%. Giống bò Bảng 3.2. Tỷ lệ giống bò trong các hộ chăn nuôi Chỉ tiêu Số hộ khảo sát Tổng số bò Bò đ. phương Tỷ lệ Bò lai Sind Tỷ lệ Bò lai khác Tỷ lệ Tỷ lệ TB bò địa phương Hộ Con Con % Con % Con % Điện Biên (n=105) <5 6-9 Từ 10 con con con 89 11 5 258 65 77 252 57 66 97,67 87,69 85,71 1 3 5 0,39 4,62 6,49 5 5 6 1,90 7,69 7,79 Sơn La (n=82) <5 6-9 Từ 10 con con con 49 24 9 181 159 160 176 139 136 97,24 87,42 85,00 2 9 11 1,10 29,27 14,00 3 11 13 1,70 6,90 8,10 % 93,75 90,20 ĐV T Trên 90% bò nuôi ở các nông hộ là giống địa phương (bò Vàng) có tầm vóc nhỏ, khả năng thích nghi cao, chịu đựng kham khổ phù hợp với phương thức chăn nuôi quảng canh. Thực trạng và nguồn thức ăn cho bò Thức ăn cho bò chủ yếu là nguồn thức ăn tự nhiên, chia 2 giai đoạn là: (i) Giải đoạn từ tháng 4 đến giữa tháng 11: cỏ tự nhiên sẵn có, nhiều phụ phẩm nông nghiệp như thân lá ngô, rơm, lá sắn...và (ii) Giai đoạn từ giữa tháng 11 đến tháng 3 năm sau: thiếu thức ăn xanh, người chăn nuôi sử dụng rơm khô, thân cây ngô cho bò ăn nhưng chủ 9 yếu sử dụng ở dạng thô (chưa được chế biến). Bảng 3.3. Sự sẵn có của thức ăn thô xanh trong năm (%) Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Đủ 0 0 2 72 100 100 100 100 100 96 88 Thiếu 100 100 98 28 0 0 0 0 0 4 12 Ghi chú: Đánh giá tương đối của người chăn nuôi về lượng thức ăn tự nhiên 12 40 60 Trữ lượng phụ phẩm nông nghiệp của hộ Trữ lượng phụ phẩm nông nghiệp ở vùng này là tương đối lớn, đặc biệt là ở Sơn La. Đây là tiềm năng để khắc phục sự thiếu hụt của nguồn thức ăn tự nhiên và mở rộng quy mô chăn nuôi bò thịt. Bảng 3.4. Trữ lượng phụ phẩm nông nghiệp và khối lượng VCK của phụ phẩm nông nghiệp trong các hộ Khối lượng VCK (kg/hộ) Loại phụ phẩm Điện Biên Sơn La Rơm lúa 2.725 2.504 Thân, lá ngô 2.317 7.269 Lõi ngô 324 1.024 Ngọn, lá sắn 66 727 Tổng số 5.431 11.524 3.1.2. Hiện trạng thị trường bò thịt vùng Tây Bắc Thị trường nội tỉnh đóng vai trò quan trọng và chiếm trên 85% trong tiêu thụ sản phẩm bò thịt của vùng Tây Bắc, 15% còn lại được tiêu thụ ở thị trường ngoại tỉnh. Tham gia vào thị trường tiêu thụ bò thịt Tây Bắc bao gồm nhiều nhóm tác nhân. Tác nhân sản xuất Bảng 3.5. Số lượng bò bán và tần suất bán bò của các hộ Chỉ tiêu Tỷ lệ hộ có bán bò (2007 - 2011) Tổng số bò bán (2007 - 2011) Trung bình số bò bán/năm Thời gian bán 1 con bò ĐVT % con con năm Điện Biên (n=105) 62,86 70 0,21 4,67 Sơn La (n=82) 62,20 114 0,35 2,85 Chăn nuôi bò thịt của vùng Tây Bắc chưa mang tính hàng hóa cao, chỉ có khoảng 62% số hộ có bán bò trong thời gian 5 năm (2007 - 2011), còn lại 38% số hộ không bán. Thời điểm bán bò tập trung chủ yếu trong các tháng 10, 11, 12 và tháng 1. Tác nhân thu gom/lò mổ Có 3 nhóm lò mổ tham gia trong chuỗi giá trị bò thịt Sơn La và 10 Điện Biên là quy mô nhỏ, quy mô trung bình và quy mô lớn. Bảng 3.6. Yêu cầu của các lò mổ ở Hà Nội đối với bò thịt vùng Tây Bắc Quy mô giết mổ (con/ngày) Yêu cầu ĐVT <5 6-9 10-20 > 20 Khối lượng Kg 90 -160 150 -180 90 -180 150thịt xẻ 180 Độ tuổi Năm 2-3 2-3 Tất cả 2-5 Ngoại hình To, khỏe mạnh, ngoại hình đẹp, ưu tiên mua bò đực Nhìn chung bò thịt Tây Bắc chưa đáp ứng được các yêu cầu của thị trường Hà Nội và thị trường cao cấp. Vì vậy, để xây dựng mối liên kết tiêu thụ bò thịt vùng Tây Bắc đến thị trường Hà Nội thì cần ổn định nguồn sản phẩm cung cấp cho thị trường. Tác nhân bán lẻ Người bán lẻ tại địa phương: trung bình khoảng 10 kg/ngày. Người bán lẻ tại các chợ dân sinh của Hà Nội: Khối lượng thịt bò bình quân bán mỗi ngày là 15 - 20 kg. Cửa hàng chuyên bán thực phẩm an toàn và siêu thị: Tiêu thụ khoảng 25% khối lượng thịt bò của các lò mổ. Đặc điểm của người tiêu dùng theo thu nhập Đặc điểm chung của người tiêu dùng theo mức thu nhập bình quân đầu người/tháng gồm 4 nhóm chính như bảng 3.7. Bảng 3.7. Tỷ lệ người tiêu dùng thịt bò theo các mức thu nhập Chỉ tiêu Tổng số hộ điều tra Thu nhập bình quân/người/tháng Dưới 2 triệu Từ 2 đến dưới 5 triệu Từ 5 đến dưới 10 triệu Từ 10 triệu trở lên Hà Nội Tỷ lệ n (%) 60 100 5,83 100 5 8,33 24 40,00 21 35,00 10 16,67 Tây Bắc Tỷ lệ n (%) 60 100 3,05 100 32 53,33 21 35,00 7 11,67 0 0,00 Thu nhập của người tiêu dùng thịt bò Hà Nội có mức thu nhập bình quân/người/tháng cao lớn hơn so với vùng Tây Bắc (5,83 triệu đồng so với 3,05 triệu đồng). Lượng thịt bò tiêu thụ theo thu nhập khác nhau Kết quả khảo sát cho thấy lượng tiêu thụ thịt bò chịu ảnh hưởng lớn từ thu nhập, đặc biệt là người tiêu dùng ở Hà Nội. 11 Bảng 3.8. Lượng thịt bò tiêu thụ/tháng của người tiêu dùng theo các mức thu nhập khác nhau Hà Nội Tây Bắc So sánh Hà Chỉ tiêu (kg) (kg) Nội/Tây Bắc (%) Dưới 2 triệu 1,59 1,03 154,37 Từ 2 đến dưới 5 triệu 1,78 1,21 147,11 Từ 5 đến dưới 10 triệu 2,16 1,51 143,05 Từ 10 triệu trở lên 3,14 Mức độ sẵn sàng chi trả Ở cả hai thị trường, nhóm tiêu dùng chỉ sẵn sàng trả giá tăng từ 5 đến dưới 15% so giá bán hiện nay. Từ 15% trở lên chiếm 80% nhưng chủ nhóm thu nhập từ 10 triệu trở lên ở Hà Nội. Bảng 3.9. Tỷ lệ người tiêu dùng sẵn sàng chi trả Thay đổi giá Hà Nội Tây Bắc Không thay đổi Tăng dưới <5% Tăng từ 5 đến < 10% Tăng từ 10 đến < 15% Tăng từ 15 đến < 20% Tăng trên 20% Không thay đổi Tăng dưới <5% Tăng từ 5 đến < 10% Tăng từ 10 đến < 15% Tăng từ 15 đến < 20% Tăng trên 20% Dưới 2 triệu 60,00 40,00 0,00 0,00 0,00 0,00 78,13 21,88 0,00 0,00 0,00 0,00 Từ 2 đến < 5 triệu 29,17 45,83 16,67 8,33 0,00 0,00 57,14 28,57 9,52 4,76 0,00 0,00 Từ 5 đến < 10 triệu 9,52 9,52 52,38 14,29 9,52 4,76 0,00 42,86 28,57 14,29 14,29 0,00 Từ 10 triệu trở lên 0,00 0,00 10,00 10,00 50,00 30,00 - 3.2. TUYỂN CHỌN BÒ ĐỰC KHỐI LƯỢNG LỚN LÀM GIỐNG NHẰM NÂNG CAO TẦM VÓC VÀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA BÒ ĐỊA PHƯƠNG Khối lượng cơ thể đàn con sinh ra qua các mốc tuổi Khối lượng cơ thể là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự sinh trưởng và phát dục của gia súc, đồng thời nó cũng biểu hiện khả năng sản xuất của chúng (bảng 3.10). Khối lượng cơ thể đàn con sinh ra ở các giai đoạn tuổi của NT1 và NT2 không có sự khác biệt nhưng hoàn toàn khác biệt với NTĐC. 12 Bảng 3.10. Khối lượng cơ thể bê ở các mốc tuổi sơ sinh đến 24 tháng tuổi (kg) Tháng tuổi Sơ sinh 6 tháng 12 tháng 24 tháng Tính biệt Đực Cái Đực Cái Đực Cái Đực n 10 10 10 10 10 10 10 NTĐC Mean ± SE 13,83a±0,13 13,01a±0,17 65,89a±1,07 61,29a±1,02 103,90a±1,45 97,81a±1,16 170,80a±1,40 NT1 Mean ± SE 14,85b±0,13 13,84b±0,13 68,82b±1,47 65,71b±1,11 109,45b±1,47 103,83b±1,29 182,09b±1,49 NT2 Mean ± SE 15,38b±0,14 14,05b±0,21 71,77b±0,77 67,14b±1,09 113,33b±1,17 107,42b±1,15 185,40b±1,67 Cái 10 156,77a±1,58 166,16b±0,43 171,38b±1,89 Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái a,b khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Tốc độc sinh trưởng của đàn con sinh ra Tăng khối lượng của đàn con sinh ra giai đoạn 0 - 24 tháng tuổi giữa 2 NT thí nghiệm là không có sự khác biệt nhưng cao hơn so với NTĐC (từ 5,90 - 9,37% đối với con cái và từ 6,61 - 8,48% đối với con đực). Qua đó cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của khối lượng bò bố, bò mẹ đến tăng khối lượng của đàn con. Bảng 3.11. Tăng khối lượng của đàn con sinh ra (g/ngày) NTĐC NT1 Giai Tính đoạn biệt Mean ± SE Mean ± SE Đực 287,94a ± 6,15 303,69b ± 7,93 0-6 tháng Cái 268,72a ± 5,07 288,27b ± 6,29 7 - 12 Đực 211,17a ± 2,87 225,72b ± 8,54 tháng Cái 202,89a ± 5,46 211,78b ± 9,48 13-24 Đực 185,83a ± 2,69 201,78b ± 3,16 tháng Cái 163,78a ± 2,15 173,14b ± 2,88 0 - 24 Đực 217,69a ± 1,95 232,07b ± 1,98 tháng Cái 199,79a ± 2,09 211,57b ± 0,54 Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) NT2 So sánh (%) Mean ± SE NT1/ĐC NT2/ĐC 313,27b ± 4,18 105,47 108,80 294,95b ± 5,21 107,28 109,76 230,89b ± 6,27 106,89 109,34 223,78b ± 4,51 104,38 110,30 200,19b ± 3,05 108,58 107,73 177,67b ± 3,85 105,71 108,48 236,14b ± 2,31 106,61 108,48 218,52b ± 2,39 105,90 109,37 hàng mang các chữ cái a,b khác Kết quả nghiên cứu này cho thấy ảnh hưởng của khối lượng bò bố đến khối lượng đàn con sinh ra là rõ ràng, từ đó trong thực tiễn sản xuất cần chọn lọc đàn bò thường xuyên nhằm cải tạo tầm vóc và khối lượng đàn bò. Mối tương quan giữa khối lượng bò đực bố, bò cái mẹ và khối lượng con sinh ra Mối tương quan giữa khối lượng bò đực bố, bò cái mẹ và khối lượng con sinh ra được thể hiện qua hệ số tương quan và phương trình hồi quy ở bảng 3.12. 13 Bảng 3.12. Hệ số tương quan giữa khối lượng bò bố, bò mẹ và khối lượng con TT Mối tương quan Hệ số tương Giá trị p quan Với KL con sơ sinh 0,383(**) 0,030 0,350(**) 0,006 1 KL bò Với KL con 6 tháng tuổi đực bố Với KL con 12 tháng tuổi 0,554(**) 0,000 Với KL con 24 tháng tuổi 0,474(**) 0,000 Với KL con sơ sinh 0,148 0,258 0,157 0,232 KL bò Với KL con 6 tháng tuổi 2 cái mẹ Với KL con 12 tháng tuổi 0,196 0,132 Với KL con 24 tháng tuổi 0,079 0,551 Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy có mối tương quan thuận giữa khối lượng bò đực bố và khối lượng con sinh ra ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau (p<0,05). Phương trình hồi qui ảnh hưởng của khối lượng bò được bố đến khối lượng đàn còn sinh ra có kết quả như bảng 3.13. Bảng 3.13. Phương trình hồi quy giữa khối lượng bò đực bố đến khối lượng con sinh ra (n = 60) TT 1 2 3 4 Chỉ tiêu Giữa KL bò đực bố với KL con sơ sinh Giữa KL bò đực bố với KL con 6 tháng tuổi Giữa KL bò đực bố với KL con 12 tháng tuổi Giữa KL bò đực bố với KL con 24 tháng tuổi Phương trình Y1 = 7,631 + 0,023*X Y2 = 38,024 + 0,102*X Y3 = 40,726 + 0,238*X Y4 = 84,507 + 0,312*X R2 SE p 0,146 0,906 0,003 0,123 4,396 0,006 0,307 5,755 0,000 0,225 9,326 0,000 Ghi chú: Y: Khối lượng con theo các giai đoạn tuổi khác nhau; X: Khối lượng bò đực bố; R2: Cho biết mức độ phù hợp của mô hình hồi quy. SE: Sai số chuẩn; P: Xác suất để loại bỏ mô hình hồi quy. Tóm lại, muốn có khối lượng của bê đời con cao thì phải sử dụng bò đực giống và bò cái giống khối lượng lớn. Trên thực tế, sử dụng bò đực khối lượng to phối với bò cái được tuyển chọn sẽ cho khối lượng đời con cao vì khối lượng bò đực giống và cái giống đều làm tăng khối lượng đàn con. 3.3. SỬ DỤNG RƠM Ủ URÊ VÀ THỨC ĂN TINH NÂNG CAO KHẢ NĂNG TĂNG KHỐI LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN CHO BÒ SINH TRƯỞNG Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến tăng khối lượng của bò 14 Thay đổi khối lượng và tăng khối lượng của bò (bảng 3.14). Bảng 3.14. Thay đổi khối lượng của bò thí nghiệm Chỉ tiêu Nghiệm thức 1 KL.đầu thí nghiệm (kg) 177,3ab ±20,51 KL.sau 28 ngày TN (kg) 178,4bc ± 2,67 ADG sau 28 ngày TN 0,04c ± 0,01 (kg/con/ngày) KL.sau 56 ngày TN (kg) 182,2c ± 22,25 ADG 29- 56 ngày TN 0,14c ± 0,03 (kg/con/ngày) KL.sau 84 ngày TN (kg) 187,8c ± 23,59 ADG 57-84 ngày TN 0,200c ± 0,08 (kg/con/ngày) ADG toàn thí nghiệm 0,125c ± 0,12 (kg/con/ngày) Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 178,2ab ±12,21 176,2a± 11,25 181,2ab ±16,31 187,2a ± 16,97 0,120b ± 0,04 0,396a ± 0,08 191,6b ± 14,62 0,371b ± 0,08 201,5a ± 17,93 0,509a ± 0,12 201,0b ± 15,51 0,340b ± 0,06 218,5a ± 15,95 0,609a ± 0,10 0,271b ± 0,09 0,504a ± 0,09 Ghi chú: Các giá trị trung bình mang các chữ cái a, b, c khác nhau trong cùng một hàng sai khác thống kê (P<0,05). Tăng trọng trung bình cả giai đoạn thí nghiệm cho nghiệm thức 1, 2 và 3 tương ứng là: 0,125, 0,271 và 0,504 kg/con/ngày (P<0,05). Tăng khối lượng lý thuyết và khối lượng thực tế tính theo ME Bảng 3.15. Tăng khối lượng lý thuyết và khối lượng thực tế tính theo ME Tăng trọng tính theo ME (Mean ±SE) Chỉ tiêu Thực tế Lý thuyết P 0,0390±0,001 0,0350±0,004 NS ADG Nghiệm thức 1 0-28 Nghiệm thức 2 0,1070±0,105 0,0945±0,0928 NS ngày Nghiệm thức 3 0,3960±0,127 0,349±0,112 NS 0,1357±0,0385 0,1197±0,0340 NS ADG Nghiệm thức 1 29-56 Nghiệm thức 2 0,3714± 0,0345 0,3277±0,0305 NS ngày Nghiệm thức 3 0,5085±0,0483 0,4487±0,0427 NS 0,2000±0,0368 0,1765± 0,0324 NS ADG Nghiệm thức 1 57-84 Nghiệm thức 2 0,3357± 0,0290 0,2962±0,0256 NS ngày Nghiệm thức 3 0,6094±0,0462 0,5377±0,0408 NS Nghiệm thức 1 0,1250±0,0533 0,1103±0,0470 NS ADG Nghiệm thức 2 0,2714±0,0418 0,2395±0,0369 NS cả kỳ Nghiệm thức 3 0,5045±0,0391 0,4451± 0,0345 NS Kết quả cho thấy, nếu áp dụng các nhu cầu ME cho duy trì của Kearl (1982) và nhu cầu tăng trọng của Agnew và cs. (2004) và NRC (2001) kết quả ước tính tăng trọng sẽ khá chính xác. Ước tính lượng NLTĐ ăn vào được từ chăn thả 15 Kết quả ước tính lượng năng lượng trao đổi và chất khô ăn vào thu được từ chăn thả được trình bày ở bảng 3.16. Bảng 3.16. Lượng năng lượng trao đổi (MJ/con/ngày) và vật chất khô Chỉ tiêu Tổng nhu cầu NLTĐ ước tính* NLTĐ từ thức ăn bổ sung NLTĐ từ chăn thả VCK ăn vào từ thức ăn bổ sung VCK ăn vào từ chăn thả thu được (Kg VCK/con/ngày) Giai đoạn Nghiệm Nghiệm thí nghiệm thức 1 thức 2 Từ 0-28 ngày 25,21a±3,53 26,94b±2,82 Từ 28-56 ngày 27,63a±1,23 33,57b±0,492 Từ 58-84 ngày 29,55a±1,67 33,76b±1,14 a Bình quân cả TN 27,62 ±1,77 31,65b±1,32 Từ 0-28 ngày 15,91b±1,02 Từ 28-56 ngày 20,71b±1,27 Từ 58-84 ngày 23,70b±1,61 Bình quân cả TN 20,11b±1,13 a Từ 0-28 ngày 25,21 ±3,53 11,03b±3,03 a Từ 29-56 ngày 27,63 ±1,23 12,85b±1,19 a Từ 57-84 ngày 29,55 ±1,67 10,07b±0,590 Bình quân cả TN 27,62a±1,77 11,54b± 0,951 Từ 0-28 ngày 1,787b±0,114 Từ 29-56 ngày 2,327b±0,142 Từ 57-84 ngày 2,663b±0,181 Bình quân cả TN 2,259b±0,127 a Từ 0-28 ngày 2,980 ±0,418 1,304b±0,358 Từ 29-56 ngày 3,266a±0,145 1,519b±0,141 Từ 57-84 ngày 3,493a±0,197 1,190b±0,0698 Bình quân cả TN 3,265a±0,210 1,364b±0,112 Nghiệm thức 3 33,63a±3,35 37,45a±1,53 41,281a±0,76 37,67a±1,35 21,46a±0,915 29,35a±0,946 33,04a±0,343 27,95a±0,665 12,18b±2,78 8,10c±0,916 8,24c±1,00 9,72c±0,720 2,337a±0,103 3,215a±0,104 3,6204a±0,036 3,0574a±0,073 1,439b±0,329 0,957c±0,108 0,974c±0,118 1,149c±0,085 Ghi chú: TN: thí nghiệm; Các giá trị trung bình mang các chữ cái a, b, c khác nhau trong cùng một hàng sai khác thống kê (P<0,05). (*): Ước tính dựa trên: Khối lượng 0,75 x 0,5 MJ/ngày + Tăng trọng (kg/con/ngày) x 25,5 MJ/kg tăng trọng. Lượng NLTĐ thu được từ chăn thả có xu hướng giảm khi bò được bổ sung thức ăn (P<0,05). Trong khi ở nghiệm thức 1: chăn thả không bổ sung lượng NLTĐ thu được từ chăn thả trung bình cả thí nghiệm là 27,62 MJ NLTĐ/con/ngày, thì ở nghiệm thức 2, số liệu này là 11,54 và ở nghiệm thức 3 là 9,719 MJ NLTĐ/con/ngày. Lượng NLTĐ thu nhận này là khá thấp nhưng cũng phù hợp vì đồng cỏ tự nhiên ở đây thực chất chỉ là các bãi chăn tự nhiên không được kiểm soát trong mùa khô và các bờ bãi ven ruộng lúa, ruộng ngô và các cây trồng khác. Ảnh hưởng của thức ăn bổ sung đến lượng thức ăn bổ sung ăn vào, tổng lượng chất khô thức ăn ăn vào và hệ số chuyển đổi thức ăn 16 Bảng 3.17. Lượng thức ăn ăn vào và hệ số chuyển đổi thức ăn Chỉ tiêu Giai đoạn Tổng vật chất 0-28 ngày 29-56 ngày khô ăn vào. (kg 57-84 ngày VCK/con/ngày) Cả TN 0-28 ngày HQSDTĂ (kg 29-56 ngày VCK/kg tăng 57-84 ngày trọng) Cả TN Nghiệm thức 1 2,980b±0,418 3,266c±0,145 3,493c±0,197 3,265c±0,210 22,23b±9,00 31,09a±6,63 20,96a±5,07 24,76a±14,7 Nghiệm thức 2 b 3,091 ±0,333 3,8468b±0,056 3,853b± 0,126 3,623b± 0,151 26,40a±1,53 10,713b±0,981 11,717b±0,740 15,07b±2,92 Nghiệm thức 3 a 3,776 ±0,391 4,172a±0,174 4,5948a±0,091 4,206a±0,154 9,409c±0,980 8,398c±0,548 7,693c±0,519 8,446c±0,358 Chú thích: TN: Thí nghiệm; HQSDTĂ: Hiệu quả sử dụng thức ăn; Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái a, b c khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê, P< 0,05. Sau 3 tháng thí nghiệm thì NT1, NT2 và NT3 có ADG tương ứng là: 0,125; 0,271 và 0,504 kg/con/ngày. FCR tương ứng của bò sau 3 tháng thí nghiệm là: 24,76; 15,07 và 8,446 kg DM/kg tăng trọng. Ước tính hiệu quả kinh tế Bảng 3.18. Ước tính hiệu quả kinh tế Chỉ tiêu Khối lượng Mua bò Đơn giá Thành tiền Khối lượng Mua urê Đơn giá Thành tiền Khối lượng Mua thức ăn Đơn giá tinh Thành tiền Khối lượng Bán bò Đơn giá Thành tiền Thu nhập So sánh với NT1 ĐVT Kg/con 1.000đ/kg 1.000đ/con Kg/con 1.000đ/kg 1.000đ Kg/con 1.000đ/kg 1.000đ Kg/con 1.000đ/kg 1.000đ/con 1.000đ/con 1.000đ/con NT1 177 90 15.930 188 110 20.680 4.750 0 NT2 178 90 16.020 12,3 10 123 201 110 22.110 5.967 1.217 NT3 176 90 15.840 12,2 10 122 77 7,8 603 219 110 24.090 7.525 2.775 Kết quả bảng 3.18 cho thấy NT2 và NT3 có hiệu quả cao hơn NTĐC là 1.217 và 2.775 nghìn đồng sau 84 ngày thí nghiệm. Tóm lại, dù ở thời điểm nào thì bổ sung hợp lý cũng là phương án mang lại lợi ích về kinh tế cho người chăn nuôi bò thịt. 3.4. SỬ DỤNG BỘT SẮN VÀ BỘT LÁ SẮN VỖ BÉO BÒ Lượng thức ăn ăn vào Lượng thức ăn ăn vào của bò thí nghiệm (bảng 3.19). 17 Bảng 3.19. Lượng vật chất khô, năng lượng trao đổi và protein thô mỗi cá thể bò thu nhận hàng ngày Tuần tuổi 0-4 5-8 9 -12 0-12 Chỉ tiêu VCK (kg) NLTĐ (MJ) Pr. thô (g) VCK (kg) NLTĐ (MJ) Pr. thô (g) VCK (kg) NLTĐ (MJ) Pr. thô (g) VCK (kg) NLTĐ (MJ) Pr. thô (g) NTĐC Mean  SE 3,44a ± 0,02 31,03a ± 0,16 416,6a ± 2,16 3,80a ± 0,04 34,26a ± 0,33 459,6a ± 4,5 3,65a ± 0,04 32,92a ± 0,34 441,6a ± 4,54 3,63a ± 0,02 32,74a ± 0,15 439,3a ± 1,96 Lô thí nghiệm NT1 NT2 Mean  SE Mean  SE 3,94b ± 0,05 3,97b ± 0,03 b 38,42 ± 0,48 37,67b ± 0,30 b 391,8 ± 6,44 501,2c ± 4,05 b 4,15 ± 0,02 4,22b ± 0,03 b 40,32 ± 0,18 39,93b ± 0,26 b 417,2 ± 2,35 531,4c ± 3,40 b 4,10 ± 0,06 4,26b ± 0,03 b 39,86 ± 0,56 40,29b ± 0,23 b 411,0 ± 7,46 536,4c ± 3,12 b 4,06 ± 0,04 4,15b ± 0,02 b 39,53 ± 0,40 39,30b ± 0,20 b 406,7 ± 5,33 523,0c ± 2,66 Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái a, b, c khác nhau thì có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05) Lượng VCK, NLTĐ và Pr thô có sự sai khác giữa 2 NT thí nghiệm so với NTĐC, trong khi giữa hai NT thí nghiệm không có sai khác. Bảng 3.20. Lượng vật chất khô, năng lượng trao đổi và protein thô bò thu nhận trên 100 kg thể trọng Tuần tuổi 0-4 5-8 9-12 0-12 Chỉ tiêu VCK (kg) NLTĐ (MJ) Pr. thô (g) VCK (kg) NLTĐ (MJ) Pr. thô (g) VCK (kg) NLTĐ (MJ) Pr. thô (g) VCK (kg) NLTĐ (MJ) Pr. thô (g) NTĐC Mean  SE 2,12a ± 0,03 19,07a ± 0,25 256,2a ± 3,42 2,23a ± 0,03 20,09a ± 0,29 269,5a ± 3,91 2,05a ± 0,02 18,52a ± 0,18 248,4a ± 2,46 2,13a ± 0,02 19,23a ± 0,19 258,0a ± 2,69 Lô thí nghiệm NT1 NT2 Mean  SE Mean  SE 2,35b ± 0,05 2,31b ± 0,04 22,89b ± 0,48 21,95b ± 0,39 b 233,4 ± 5,67 291,9c ± 5,22 b 2,31 ± 0,03 2,27b ± 0,03 b 22,44 ± 0,31 21,49b ± 0,31 b 232,2 ± 3,41 286,0c ± 4,15 b 2,16 ± 0,05 2,17b ± 0,03 b 21,00 ± 0,47 20,50b ± 0,26 b 216,5 ± 5,65 272,9c ± 3,47 b 2,27 ± 0,04 2,25b ± 0,03 b 22,11 ± 0,42 21,31b ± 0,31 b 227,4 ± 4,88 283,7c ± 4,11 Ghi chú: VCK: vật chất khô; NLTĐ: năng lượng trao đổi; Pr. thô: Protein thô. Các giá trị trung bình trong cùng một hàng mang các chữ cái a, b, c khác nhau thì có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất