BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Ninh Văn Nam
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM SỰ CỐ DO SÉT
CHO ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG
Ngành: Kỹ thuật điện
Mã số: 9520201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN
Hà Nội – 2020
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Hồng Thịnh
PGS. TS Trần Văn Tớp
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ
cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ………
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Yêu cầu về một đường dây truyền tải tin cậy, ổn định và an
toàn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các công ty truyền tải điện trong
đó chống sét là một trong những vấn đề cần quan tâm nhất trong công
tác vận. Thống kê tại Việt Nam cho thấy sự cố do sét chiếm hơn 70%
tổng số sự cố trên đường dây 220 kV và 500 kV [1] và hơn 65% đối
với đường dây 110 kV [2]. Yêu cầu về một lưới điện truyền tải tin cậy,
ổn định và an toàn là mục tiêu hàng đầu của tất cả các công ty truyền
tải điện.
Thử nghiệm thành công chống sét van (CSV) sử dụng oxit
kim loại ZnO cho đường dây 138 kV của công ty điện lực Mỹ AEP
(American Electric Power) năm 1985 đã mở ra một giai đoạn hoàn
toàn mới cho bảo vệ chống sét cho đường dây truyền tải [3], lĩnh vực
mà trước đó hoàn toàn phụ thuộc vào việc sử dụng dây chống sét
(DCS), cột chống sét và hệ thống tiếp địa. Sử dụng CSV bảo vệ cho
đường dây không chỉ giới hạn trong việc tăng độ tin cậy của đường
dây và bảo vệ cách điện đường dây, mà còn giảm biên độ điện áp lan
truyền vào trạm, hạn chế số lần thao tác của máy cắt do tự động đóng
lại, dẫn đến tăng tuổi thọ thiết bị. Từ đó đến nay, CSV đường dây sử
dụng ZnO liên tục được hoàn thiện và phát triển để ứng dụng cho hầu
hết các cấp điện áp truyền tải và đã sử dụng đến cả cấp phân phối. Đối
với hệ thống điện Việt Nam, CSV đường dây mới chỉ xuất hiện trên
lưới 110 kV của Việt Nam vào đầu những năm 2000 và đang được mở
rộng lên lưới 220 kV và 500 kV.
Do liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp của đường dây truyền
tải như truyền sóng, phóng điện, cảm ứng, hiện tượng phi tuyến và
phối hợp cách điện,tính toán chống sét sử dụng CSV là một bài toán
lớn và phức tạp và chỉ có thể thực hiện được với phần mềm chuyên
dụng tính toán quá độ điện từ (EMTP/ATP) với nhiều giả thiết đơn
giản hóa. Với đặc điểm như vậy, tính toán chống sét sử dụng cho
đường dây truyền tải bằng chương trình tính toán quá độ điện từ
thường phải dựa trên nguyên tắc quá điện áp, nghĩa là CSV sẽ làm việc
để tản dòng điện sét xuống hệ thống nối đất hoặc dây pha khi điện áp
đặt lên nó vượt ngưỡng điện áp an toàn đối với cách điện mà nó bảo
vệ. Nguyên tắc bảo vệ này được dựa trên các giả thiết sau:
1. Vị trí lắp đặt CSV giống nhau trên toàn đường dây và
1
CSV được lắp đặt trên toàn bộ đường dây.
2. CSV được lắp đặt trên đường dây truyền tải điện áp xoay
chiều 3 pha, 1 cấp điện áp với 1 hoặc 2 DCS.
3. Mọi hiện tượng sau khi CSV làm việc đều được bỏ qua,
vì thế ảnh hưởng của dòng điện sét chạy trên DCS, trên
dây dẫn và dòng điện khép mạch trong đất bị bỏ qua.
4. CSV được sử dụng như một biện pháp bảo vệ bổ sung cho
đường dây truyền tải trong khi biện pháp bảo vệ chống sét
chính vẫn là sử dụng DCS.
Với những giả thiết như vậy, phương pháp tiếp cận quá điện
áp (QĐA) có nhiều hạn chế do thực tế không cần lắp CSV trên toàn
bộ đường dây mà chỉ cần lắp trên những đoạn cần được bảo vệ. CSV
cũng không cần phải lắp đặt trên các vị trí giống nhau mà có thể ở vị
trí pha thích hợp tùy thuộc vào tính chất của đường dây. Quá trình lan
truyền của dòng điện sét trên dây dẫn sau khi CSV làm việc bị bỏ qua,
dòng điện sét chạy trên DCS và dây dẫn sau đó khép mạch qua đất
không được tính đến, dẫn đến ảnh hưởng của các thông số của đường
dây, điện trở suất của đất, các hiện tượng tần số cao của dòng điện sét
trong đất bị bỏ qua. Mặt khác, đường dây truyền tải ngày càng có xu
hướng thu nhỏ về kích thước để hạn chế diện tích hành lang tuyến. Xu
thế này dẫn đến càng nhiều các đường dây truyền tải sử dụng nhiều
hơn 2 cấp điện áp trên một cột, đường dây tải điện một chiều chỉ có 2
dây pha, đường dây compact với khoảng cách dây pha được thu ngắn
lại, thậm chí DCS có thể hoàn toàn được loại bỏ để giảm kích thước
đường dây. Do đó, vai trò của CSV từ một thiết bị phụ trợ cho DCS sẽ
trở thành thành phần chủ đạo trong chống sét cho đường dây truyền
tải.
Trong luận án này, phương pháp tiếp cận bằng dòng điện sét
được sử dụng trong nghiên cứu tính toán sử dụng CSV cho đường dây
truyền tải. Vai trò của thông số đường dây bao gồm tổng trở sóng của
dây dẫn và DCS, ảnh hưởng của điện trở suất của đất đến tổng trở sóng
của đường dây và điện áp do sét đặt lên cách điện được làm rõ. Từ đó
xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc sử dụng CSV trên các đường dây ở
các cấp điện áp khác nhau, ở cấu hình cột khác nhau, ở đường dây sử
dụng một hoặc nhiều DCS hay sử dụng DCS phía trên và phía dưới
dây dẫn. Cơ sở này cho phép đề xuất các biện pháp bảo vệ chống sét
phù hợp tùy thuộc vào cấu hình của đường dây truyền tải. Quá trình
2
lan truyền dòng điện sét sau khi CSV làm việc cũng được nghiên cứu
chi tiết, cho phép xác định những điểm yếu khác trên đường dây sau
khi CSV làm việc. Kết quả nghiên cứu cho phép lý giải những hiện
tượng trong thực tế vận hành như phóng điện xảy ra ở những cột có vị
trí tưởng như rất tốt về mặt chống sét, do đó bị bỏ qua không lắp đặt
CSV khi sử dụng cách tiếp cận cũ bằng phương pháp quá điện áp. Kết
quả này cho phép đề xuất giải pháp sử dụng phương pháp lắp đặt CSV
rời rạc phù hợp với địa hình, kết hợp với các biện pháp khác sử dụng
các phần tử sẵn có và tin cậy của đường dây như bổ sung cách điện,
dùng dây chống sét chạy phía dưới để nâng cao khả năng chống sét
của đường dây.
Mục tiêu của luận án
Xác định suất cắt do sét cho đường dây truyền tải điện theo
phương pháp mô hình điện hình học (EGM) và phương pháp mô
phỏng Monte Carlo.
Thiết lập cơ sở lý thuyết về truyền sóng sét trên đường dây
truyền tải, quá trình truyền sóng trên hệ nhiều dây với sóng sét
chạy trên cả DCS và dây pha khi CSV làm việc, từ đó xác định
ảnh hưởng của các thông số đường dây đến quá điện áp trên cách
điện của đường dây truyền tải.
Nghiên cứu tính toán số lượng và vị trí lắp đặt CSV tùy theo cấu
hình đường dây truyền tải và địa hình (thông qua điện trở suất
của đất và điện trở tiếp địa của cột) nhằm đạt được suất cắt nhỏ
nhất.
Đề xuất các giải pháp mới giảm sự cố do sét trên đường dây
truyền tải hiện nay và tương lai của Việt Nam bằng việc kết hợp
phương pháp sử dụng CSV với các phương pháp khác.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Luận án tập trung nghiên cứu hiện tượng quá điện áp do sét
trên đường dây truyền tải Việt Nam từ cấp 110 kV đến 500 kV.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Đề xuất phương pháp lắp đặt CSV phù hợp cho từng loại đường
dây truyền tải theo đặc trưng của đường dây.
Lý giải một số hiện tượng phóng điện trên đường dây không giải
thích được với phương pháp tiếp cận cũ. Đề xuất một số giải
pháp kết hợp với việc sử dụng CSV nhằm giảm suất cắt do sét
3
cho lưới điện truyền tải.
Kết quả nghiên cứu gợi ý phương pháp xác định suất cắt do sét
chính xác hơn cho lưới điện truyền tải Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu gợi ý các biện pháp chống sét hiệu quả giúp
các đơn vị quản lý vận hành áp dụng để đạt được hiệu quả vận
hành cao nhất về mặt chống sét.
Tính toán cơ sở bước đầu cho việc sử dụng CSV như một
phương pháp bảo vệ chống sét duy nhất cho đường dây truyền
tải, đóng góp vào việc ứng dụng đường dây này trong tương lai
ở Việt Nam.
Luận án cũng mong muốn đặt nền tảng ban đầu để tiến tới xây
dựng một tiêu chuẩn về chống sét cho lưới truyền tải ngay
từ giai đoạn thiết kế phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích các tài liệu khoa học, các công trình nghiên cứu mới
nhất về sử dụng CSV cho đường dây truyền tải.
Phương pháp EGM và lý thuyết xác suất trong tính toán Nc cho
đường dây truyền tải.
Nghiên cứu lý thuyết truyền sóng trong hệ nhiều dây và tính toán
quá độ điện từ trên đường dây truyền tải.
Khảo sát, phân tích số liệu thực tế và kiểm chứng tính hiệu quả
của giải pháp được đề xuất thông qua kết quả mô phỏng EMTP.
Điểm mới của luận án
Đề xuất được phương pháp xác định suất cắt theo phương pháp mô
hình điện hình học và theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo cho
đường dây truyền tải điện Việt Nam trên cơ sở hướng dẫn của IEEE,
CIGRE, IEC và chương trình mô phỏng quá độ điện từ EMTP/ATP.
Xây dựng cơ sở lý thuyết cho hiện tượng truyền sóng sét trên
đường dây truyền tải với cách tiếp cận sử dụng dòng điện sét.
Làm rõ hơn ảnh hưởng của các thông số đường dây, dòng điện
trở về trong đất, điện trở suất của đất, tần số dòng điện sét đến
hệ số ngẫu hợp.
Áp dụng chương trình mô phỏng quá độ điện từ EMTP/ATP cho
tính toán chống sét sử dụng CSV cho đường dây truyền tải cho
lưới điện Việt Nam.
Tính toán vị trí, số lượng CSV phù hợp với cấu trúc của đường
dây truyền tải điện. trên cơ sở đó phân tích hiệu quả của việc lắp
4
đặt chống sét van rời rạc trên đường dây với một số lượng chống
sét van tối thiểu mà vẫn đảm bảo hiệu quả chống sét.
Đề xuất mới một số phương pháp chống sét cho đường dây
truyền tải bằng cách sử dụng CSV kết hợp với các giải pháp khác
như sử dụng cách điện không đối xứng, sử dụng DCS treo phía
dưới và bỏ DCS thay bằng CSV.
Bố cục luận án
Chương 1: Tổng quan về chống sét cho đường dây truyền tải
Chương 2. Tính toán quá độ điện từ do sét trên đường dây truyền tải
Chương 3. Phương pháp tính toán suất cắt cho đường dây truyền tải
Chương 4. Ứng dụng chống sét van cho đường dây truyền tải
Chương 5. Một số phương pháp chống sét kết hợp sử dụng chống sét
van cho đường dây truyền tải.
Chương 6. Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHỐNG SÉT CHO ĐƯỜNG
DÂY TRUYỀN TẢI
Chương này trình bày tổng quan về quy mô phát triển của lưới
điện truyền tải. Tổng quan về tình hình sự cố do sét trên đường dây
truyền tải 110 kV, 220kV và 500 kV. Phân tích đánh giá các công trình
nghiên cứu đã có của các tác giả trong và ngoài nước liên quan mật
thiết đến đề tài. Từ đó nêu những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những vấn
đề mà luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết.
1.1 Tổng quan về sự cố do sét trên đường dây truyền tải
1.1.1 Quy mô phát triển đường dây truyền tải Việt Nam
21000
500kV
220kV
110kV
Chiều dài (km)
18000
15000
12000
9000
6000
3000
0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Năm
Hình 1.1. Quy mô về đường dây 110-220-500 kV từ 2012-2018 [4]
5
Theo EVN [4] tính đến hết năm 2018 EVN đang quản lý hệ thống
đường dây gồm trên 43000 km đường dây 500 kV - 220 kV và 110 kV
(hình 1.1). Trong đó chiều dài đường dây 110 kV chiếm 43%, đường
dây 220 kV chiếm 39% và đường dây 500 kV chiếm 18%. Kết quả dự
kiến đến năm 2030 chiều dài đường dây của lưới truyền tải đạt 43000
km, trong đó đường dây 500 kV tăng lên 9000 km và với đường dây
220 kV tăng đến 15000 km.
1.1.2. Tình hình giông sét tại Việt Nam
Việt nam nằm trong vùng có mật độ sét cao, mật độ sét tại việt nam
phân bố từ 1,4 đến 14,9 lần/km2.năm [7]. Khu vực miền bắc có mật độ
sét cao, khu vực này có nhiều đường dây truyền tải.
1.1.3. Tình hình sự cố do sét trên lưới điện truyền tải Việt Nam
Các năm gần đây tổng số lần sự cố có xu hướng giảm nhưng
số lần sự cố do sét lại có xu hướng tăng lên. Cụ thể, các năm 2015,
2016 và 2017 sự cố do sét chiếm lần lượt 64%, 78% và 86% tổng số
sự cố.
200
Tổng số sự cố
Sự cố do sét
Số lần
160
120
80
40
0
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Năm
Hình 1.6. Sự cố theo các năm của NPT [1]
1.1.4. Tình hình sự cố do sét trên lưới điện truyền tải trên thế giới
Theo số liệu trong các báo cáo khoa học về sự cố do sét trên
một số đường dây truyền của một số nước trên thế giới như Trung
Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Mexico, Columbia, Brazil, Mỹ, Pháp [12],
[13], [14], [15], [16], [17] thì số vụ sự cố do sét trên đường dây truyền
tải của một số nước trên thế giới cũng tương tự như trên đường dây
truyền tải Việt Nam chiếm từ 50% - 70% tổng số vụ sự cố.
6
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước về tính toán
chống sét cho đường dây truyền tải
Tại Việt Nam các nghiên cứu về chống sét cho đường dây
truyền tải hấu như rất ít, các nghiên cứu có thể chia làm hai nhóm.
Nhóm thứ nhất là các tính toán quá điện áp do sét trên đường dây
truyền tải và các biện pháp giảm sự cố do sét, những nghiên cứu này
chủ yếu theo phương pháp cổ điển với những giả thiết đơn giản. Nhóm
thứ hai là các nghiên cứu về sử dụng CSV trên đường dây truyền tải
cũng rất hạn chế và tản mát chứ không tập trung vào khía cạnh chống
sét.
1.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về các giải pháp chống sét
cho đường dây truyền tải
Các nghiên cứu về CSV và các giải pháp mới trên đường dây
truyền tải trên thế giới cũng chưa có nhiều, hầu hết các bài báo đều tập
trung vào đối tượng là một đường dây với một cấp điện áp cụ thể.
Hướng chủ yếu là tập trung vào thay đổi vị trí và số lượng CSV trên
một đường dây có treo DCS, sau đó tính suất cắt tương ứng với mỗi
vị trí đó. Phần tổng quan về nghiên cứu ngoài nước sẽ tập trung phân
tích chi tiết về các công trình đã công bố có liên quan tới hướng nghiên
cứu của luận án.
1.4. Những vấn đề còn tồn tại và hướng nghiên cứu
1.4.1. Những vấn đề còn tồn tại
Khi sét đánh vào đường dây, dòng điện sét chỉ chạy xuống hệ
thống tiếp địa và qua DCS. Điện áp trên cách điện đường dây phụ
thuộc chủ yếu vào điện trở tiếp địa và ngẫu hợp giữa dây chống sét và
dây dẫn. Ngẫu hợp giữa dây dẫn và dây dẫn được bỏ qua. Đường dây
đã trang bị sẵn DCS, CSV được sử dụng như một phương pháp chống
sét bổ sung cho đường dây truyền tải. Phương pháp sử dụng CSV
không được sử dụng như một phương pháp chính, chủ động để kết hợp
với các phương pháp khác. Các thông số đường dây là cố định trên
toàn bộ đường dây như điện trở, tiếp địa, điện trở suất. Vì thông số
đường dây là cố định trên toàn bộ đường dây nên khi lắp đặt CSV, vị
trí của pha được lắp CSV hay số lượng CSV trên một cột cũng giống
nhau trên toàn bộ đường dây. Điện suất của đất, hiện tượng tần số cao
của dòng điện trở về trong đất hoàn toàn bị bỏ qua.
1.4.2. Lựa chọn hướng nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tiếp cận bằng dòng điện sét, tùy thuộc
7
vào mức độ nguy hiểm của cú sét đánh vào đường dây, dòng điện sét
có thể chạy trên dây chống sét và hệ thống tiếp địa, chạy vào dây dẫn
nếu hiện tượng phóng điện trên cách điện xảy ra hoặc khi CSV làm
việc. Khi đó điện áp trên cách điện của các pha sẽ phụ thuộc vào phân
bố dòng điện sét trên DCS và dây dẫn và điện áp cảm ứng trên các dây
dẫn do tương tác tĩnh điện và tương tác điện từ giữa dây chống sét với
dây dẫn và giữa các dây dẫn với nhau. Ảnh hưởng của quá trình truyền
sóng sét trên đường dây (hệ nhiều dây), ảnh hưởng của các thông số
đường dây, ảnh hưởng điện trở suất của đất, ảnh hưởng tần số cao của
dòng điện sét tới thông số đường dây đến điện áp trên từng pha, từng
cột sẽ được nghiên cứu. Từ ảnh hưởng của thông số đường dây và quá
trình truyền sóng sét trong hệ nhiều dây, vị trí, số lượng CSV sẽ được
lắp đặt tùy thuộc vào cấu hình của đường dây truyền tải điện nhằm đạt
được trị số suất cắt tốt nhất. CSV đường dây sẽ đóng vai trò chủ đạo
trong bảo vệ chống sét cho đường dây truyền tải dẫn đến quá trình
truyền sóng sét trên dây dẫn trước và sau khi làm việc đều được tính
đến. Cách tiếp cận này cho phép vị trí CSV có thể thay đổi trên từng
vị trí cột phụ thuộc vào thông số của đường dây để đạt được kết quả
bảo vệ chống sét tốt nhất. Ngoài ra, với cách tiếp cận bảo vệ chủ động
bằng CSV như vậy, một số phương pháp bảo vệ chống sét cho đường
dây truyền tải bằng cách sử dụng CSV đường dây kết hợp với các
phương pháp khác hoặc bảo vệ cho đường dây không có dây chống
sét sẽ được nghiên cứu và đề xuất.
CHƯƠNG 2. TÍNH TOÁN QUÁ ĐỘ ĐIỆN TỪ DO SÉT
TRÊN ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI
Chương này trình bày bản chất quá trình lan truyền sóng sét
trên đường dây truyền tải khi xảy ra sét đánh vào đường dây. Quá trình
truyền sóng trên cột, trên dây chống sét và trên dây dẫn sau khi CSV
làm việc được nghiên cứu chi tiết theo tham số của đường dây. Nguyên
tắc mô phỏng nguồn sét, các phần tử của đường dây và cách tính toán
bài toán truyền sóng trong EMTP/ATP cũng được trình bày trong
chương này.
2.1. Truyền sóng trên đường dây truyền tải
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.2. Truyền sóng trong hệ nhiều dây
2.2. Ảnh hưởng của các thông số đường dây đến quá điện áp sét
2.2.1. Đặt vấn đề
8
2.2.2. Tổng dẫn Y0 của đường dây
Phương trình điện thế và điện tích trên từng dây dẫn [30].
u P . q
(0.1)
Ma trận hệ số thế P được xác định qua công thức (0.2) [30]
D1n
D11
ln r ... ln d
1
1n
1
...
... ...
P
2 0
ln Dn1 ... ln Dnn
rn
d n1
(0.2)
Sau khi đã xác định được hệ số thế P, ma trận điện dung C được tính
bằng cách nghịch đảo P:
1
(0.3)
C P
2.2.3. Tổng trở dọc đường dây Z0
Tổng trở dọc đường dây là một ma trận bao gồm tổng trở dọc
của từng dây dẫn và tổng trở dọc tương hỗ giữa các dây dẫn với nhau,
được ký hiệu là Z0. Tổng trở dọc đường dây thường được chia làm 2
thành phần [30]:
(0.4)
Z 0 Z ext Z int
với Zext, Zint lần lượt là các ma trận tổng trở ngoài và ma trận tổng trở
trong dây dẫn.
i
dij
j
yi+p
D'ij
y j+p
yi+p
xi
y j+p
j'
i'
xj
Hình 2.4. Cách xác định các tham số trong tính toán tổng trở ngoài
của đường dây dựa trên phương pháp độ sâu phức p [58]
p
1
( je ( e j e )
(0.5)
Tổng trở ngoài của đường dây:
9
Z ext Z g Z e
D1n
D11
ln r ... ln d
1
1n
j0
Zg
...
... ...
2
ln Dn1 ... ln Dnn
d n1
rn
(0.6)
(0.7)
'
'
D11
D1n
ln
...
ln
D
D1n
11
j0
(0.8)
... ... ...
Ze
2
'
'
ln D1n ... ln D nn
D
Dnn
n1
2.3. Tổng trở sóng (Z) trong phương trình truyền sóng sét và hệ
số ngẫu hợp (K)
2.3.1. Trường hợp đường dây một dây chống sét
Kk1 được gọi là hệ số ngẫu hợp giữa dây pha thứ k với dây chống sét
Z
(0.9)
Kk1 k1
Z 11
2.3.2. Trường hợp đường dây hai dây chống sét
Z Zk2
(0.10)
K k 1, 2 k 1
Z 11 Z 12
2.4. Tính toán điện áp do sét trên cách điện
2.5. Mô phỏng QĐA sét bằng chương trình tính toán quá độ điện
từ EMTP/ATP
2.6. Áp dụng EMTP tính toán điện áp trên đường dây truyền tải
Mô phỏng cho đường dây truyền tải hai mạch hai DCS và
đường dây một mạch một DCS với cấp điện áp 220 kV và 110 kV.
Các tham số về dây dẫn, dây chống sét trình bày trong bảng 2.1 và
chiều cao của dây chống sét, dây dẫn với mặt đất, khoảng cách giữa
các dây dẫn với dây chống sét và khoảng vượt được trình bày trong
bảng 2.2 và các thông số khác về chiều dài các xà, độ dài các tầng xà,
của được trình bày trong PL5 và mô hình mô phỏng trong EMTP/ATP
trình bày trong PL7 và PL8.
10
2.6.1. Ảnh hưởng các thông số đến hệ số K giữa DCS và các dây pha
1. Khi không xét và có xét dòng điện trở về trong đất
Hình 2.16. So sánh hệ số K các pha với DCS khi không xét và có xét
dòng trở về trong đất đường dây 220 kV, đất =1000 .m
Hình 2.17. So sánh hệ số K các pha với DCS khi không xét và có xét
dòng trở về trong đất đường dây 110 kV, đất =1000 .m
2. Ảnh hưởng của của đất đến hệ số K giữa dây pha với DSC
Hệ số ngẫu hợp
0.5
0.4
0.3
0.2
Một mạch
Hai mạch
0.1
0.0
10
100 500 1000 2000 5000 10000
Điện trở suất của đất .m
Hình 2.18. Hệ số ngẫu hợp lớn nhất giữa dây pha với DCS theo đất
11
Khi đất tăng từ 10 .m lên 10000 .m, hệ số K của dây pha trên cùng
với DCS đường dây 1 mạch tăng 52%, đường dây 2 mạch tăng 33%.
3. Ảnh hưởng của số lượng DCS
Hệ số ngẫu hợp
0.5
1 DCS
2 DCS
0.4
0.3
0.2
0.1
0.0
Pha A
Pha B
Số lượng DCS
Pha C
Hình 2.19. Hệ số ngẫu hợp theo số lượng DCS
2.6.2. Hệ số ngẫu hợp giữa các dây pha
Kết quả trên hình 2.22 cho thấy khi trên dây pha A có dòng
điện sét chạy qua hệ số ngẫu hợp giữa pha A với pha B và với pha C
có sự sai khác nhau 12% đối với đường dây một mạch và 28% đối với
đường dây hai mạch.
Hình 2.22. Hệ số ngẫu hợp giữa các dây pha
a) một mạch, b) hai mạch
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Khi sét đánh vào những vị trí cột có điện trở tiếp địa lớn, một
phần đáng kể dòng điện sét sẽ chạy trên dây chống sét sang cột lân cận
đi kèm với hiện tượng truyền sóng. Hiện tượng tương tự cũng xảy ra
12
khi dòng điện sét chạy trên dây dẫn do sét đánh vào dây dẫn hoặc khi
CSV làm việc. Ảnh hưởng của thông số đường dây như điện cảm, điện
trở, điện dung, đường trở về trong đất thông qua tính toán tổng trở
sóng của dây đến điện áp do sét trên dây dẫn hoặc DCS. Những phân
tích này cho phép xác định mức độ ảnh hưởng của thông số đường dây
đến điện áp do sét, để làm cơ sở cho các đề xuất các biện pháp chống
sét ở Chương 4 và Chương 5.
Kết quả tính toán áp dụng cho thấy khi xét mạch trở về trong
đất, hệ số ngẫu hợp lớn nhất của đường dây 220 kV có thể tăng đến
24% đối với đường dây 2 mạch khi xét đến đường trở về trong đất.
Kết quả tính toán này cho thấy việc xét mô hình đầy đủ trong tính toán
quá độ cho phép xác định điện áp sét cũng như suất cắt do sét chính
xác hơn nhiều so với các tính toán đơn giản hóa khi không xét đến
đường trở về trong đất.
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN SUẤT CẮT CHO
ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI
Chương này trình bày cách xác định suất cắt do sét cho đường
dây truyền tải theo phương pháp mô hình điện hình học (EGM) và
theo phương pháp Monte Carlo.
3.1. Phương pháp mô hình điện hình học
Suất cắt do sét đường dây truyền tải (NC) là tổng của suất cắt
do sét đánh vào đỉnh cột hoặc DCS (BFR) và suất cắt do sét đánh
vào dây pha (SFFOR) trên 100 km trong một năm.
(3.1)
N C BFR SFFOR , (lần/100 km.năm)
3.1.1. Suất cắt do sét đánh đỉnh cột hoặc khoảng vượt (BFR)
(3.2)
BFR 0, 6 N L .P ( I I c ) , (lần/100km.năm)
NL Ng
28h 0 ,6 S g
P( I I c )
10
1
2,6
(3.3)
(3.4)
I
1
31
3.1.2. Suất cắt do sét đánh vào dây dẫn (SFFOR)
Im
SFFOR 2 N g .L Dc f ( I )dI , (lần/100km.năm)
(3.5)
Ic
13
3.2. Phương pháp Monte Carlo
1. Lập mô hình các phần tử của đường dây trong EMTP/ATP.
2. Dựa trên chiều dài đường dây và độ cao trung bình của cột, ta
xác định được diện tích thu hút sét DTts (km2). Nếu lấy mật độ
sét là Ng =10 lần/1km2.năm, thì tổng số lần sét đánh vào đường
dây là DTts 10 (lần/năm). Lấy tổng số lần sét đánh vào đường
dây (hay số lần mô phỏng) là Nmax, sẽ tương đương với số năm
vận hành của đường dây là Nmax/(DTts 10).
3. Với một cú sét đánh vào đường dây, ta chọn ngẫu nhiên các
tham số bao gồm các tham số dòng điện sét (Im, tf, th ).
4. Từ giá trị dòng điện sét, dựa trên mô hình điện hình học trong
mục 3.1.2 và xác định vị trí sét đánh vào DCS hoặc dây pha.
5. Kiểm tra phóng điện, nếu điện áp trên cách điện vượt quá mức
điện áp chịu đựng của cách điện thì cú sét đó được tính là một
lần cắt điện (Npd).
6. Nếu ở lần mô phỏng tiếp theo, phóng điện trên cách điện xảy
ra thì số lần phóng điện sẽ tăng lên và số lần cắt điện được cập
nhật.
7. Lặp lại các bước 3, bước 4 và bước 5 cho đến khi tổng số lần
sét đánh vào đường dây đạt trị số Nmax.
8. Suất cắt của đường dây được tính bằng số lần cắt điện chia
cho tổng số năm vận hành tương đương.
9. Tính toán sai số suất cắt, nếu sai số chưa đạt 5% sẽ dừng mô
phỏng.
Kết quả áp dụng cho đường dây 220 kV và 110 kV
Lần/100km.năm
5
4
BFR
SFFOR
3
2
1
0
Phương pháp Phương pháp Thực tế vận
EGM
Montecarlo
hành
Hình 3.7. So sánh suất cắt đường dây 220 kV VT - YB theo phương pháp
EGM và phương pháp Monte Carlo với thực tế vận hành.
14
BFR
SFFOR
Lần/100km.năm
15
10
5
0
Phương pháp
EGM
Phương pháp
Montecarlo
Thực tế vận
hành
Hình 3.8. So sánh suất cắt đường dây 110 kV TY- MD theo phương pháp
EGM và phương pháp Monte Carlo với thực tế vận hành.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Suất cắt theo phương pháp mô phỏng Monte Carlo sát thực tế
hơn so với phương pháp EGM (đối với trường hợp tính toán cụ thể thì
đường dây 220 kV cho suất cắt theo phương pháp Monte Carlo lớn
hơn 14% với thống kê, trong khi dụng phương pháp EGM cho kết quả
lớn hơn 23% so với thống kê). Suất cắt tính toán theo phương pháp mô
phỏng Monte Carlo có khối lượng tính toán và mô phỏng lớn, chạy
mô phỏng 10000 lần (tương ứng với 40 năm vận hành ĐD 220 kV VTYB và 50 năm vận hành ĐD 110 kV TY-MD). Tuy nhiên do khối
lượng tính toán và mô phỏng rất lớn, nên trong luận án này khi tính
toán lựa chọn phương pháp chống sét dựa trên tiêu chí suất cắt do sét
thì phương pháp EGM vẫn được sử dụng.
CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG CHỐNG SÉT VAN CHO ĐƯỜNG
DÂY TRUYỀN TẢI
4.1. Giới thiệu về chống sét van
4.2. CSV đường dây
4.3. Hiệu quả của lắp đặt CSV cho đường dây truyền tải
Kết quả mô phỏng xác định ngưỡng dòng điện sét (Ing) nhỏ
nhất khi sét đánh đỉnh cột gây phóng điện trên cách điện trước và sau
khi lắp CSV được trình bày trên hình 4.10. Kết quả mô phỏng cho
thấy, trong trường hợp sét đánh đỉnh cột CSV lắp tại pha trên cùng bảo
vệ cho cách điện pha đó không xảy ra phóng điện mà còn làm tăng
ngưỡng dòng điện sét gây phóng điện trên cách điện của pha không
lắp CSV so với khi chưa lắp CSV, với đường dây 500 kV tăng 50 kA,
đường dây 220 kV tăng 40 kA và đường dây 110 kV tăng 33 kA
15
300
Trước khi lắp CSV
Ing(kA)
250
Sau khi lắp CSV
200
150
100
50
0
500kV
220kV
Cấp điện áp
110kV
Hình 4.10. Ngưỡng dòng điện sét nhỏ nhất gây phóng điện trên cách
điện của pha không lắp CSV
4.4. Ảnh hưởng các thông số tới suất cắt sau khi lắp CSV
4.5. Suất cắt do sét theo số lượng CSV lắp đặt
Số lượng CSV trên một mạch được tăng dần từ 1 lên 3 CSV
sau khi quan sát điện áp trên các pha không lắp CSV như trình bày
trong phần 4.4.1. Ưu điểm của việc lắp 3 CSV trên cả 3 pha của một
mạch là sự cố mất cả 2 lộ trong trường hợp dòng sét quá lớn sẽ không
bao giờ xảy ra
14
500k
V
Nc (lần/100km/năm)
12
10
8
6
4
2
0
0 pha
1 pha
2 pha
Số lượng CSV
3 pha
Hình 4.17. Suất cắt đường dây với các trường hợp lắp CSV
4.6. Lựa chọn vị trí lắp đặt CSV theo cấu hình đường dây
4.6.1. Đường dây 220 kV
4.6.1.1. Đường dây 220 kV hai mạch hai DCS
16
Nc (lần /100km.năm)
30
Không CSV
CSV A1
CSV B1
CSV C1
20
10
0
10
20
30
Rtd ()
40
50
Nc (lần /100km.năm)
Hình 4.18. Suất cắt của đường dây 220 kV hai mạch
hai DCS khi lắp 1 CSV
15
CSV A1B1
CSV A1C1
CSV B1C1
10
5
0
10
20
30
Rtd ()
40
50
Nc (lần /100km.năm)
Hình 4.20. Suất cắt của đường dây 220 kV hai mạch
hai DCS khi lắp 2 CSV
10
CSV A1B1C1
CSV A1A2B1
CSV A1A2C1
8
6
4
2
0
10
20
30
Rtd ()
40
50
Hình 4.21. Suất cắt của đường dây 220 kV hai mạch hai DCS
khi lắp 3 CSV
4.6.1.2. Đường dây 220 kV một mạch một DCS
17
Khác với đường dây 2 mạch, treo 1 CSV ở pha trên cùng (pha
A) của đường dây 1 mạch luôn hiệu quả nhất với mọi giá trị Rtđ (hình
4.22). Kết quả này là do tỉ lệ dòng điện sét tản qua DCS sang cột lân
cận bị giảm xuống do số lượng DCS giảm xuống. Chính vì vậy, suất
cắt ít bị ảnh hưởng bởi hệ số ngẫu hợp mà chủ yếu bị quyết định bởi
góc bảo vệ của pha A như đối với trường hợp Rtđ nhỏ ở đường dây
treo 2 DCS.
Nc (lần /100km.năm)
80
Không CSV
CSV A
CSV B
CSV C
60
40
20
0
10
20
30
Rtd ()
40
50
Hình 4.22. Suất cắt của đường dây 220 kV một mạch
một DCS khi lắp 1 CSV
Nc (lần /100km.năm)
25
CSV AB
CSV AC
CSV BC
20
15
10
5
0
10
20
30
Rtd ()
40
50
Hình 4.23. Suất cắt của đường dây 220 kV một mạch
một DCS khi lắp 2 CSV
4.6.2. Đường dây 110 kV
4.6.2.1. Đường dây 110 kV hai mạch một DCS
18
- Xem thêm -