Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương của cây trà hoa vàng ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương của cây trà hoa vàng tại tỉnh bắc kạn

.PDF
57
99
88

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- NGUYỄN THỊ DUYÊN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY TRÀ HOA VÀNG TẠI TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM Thái Nguyên – 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ DUYÊN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ TRI THỨC ĐỊA PHƯƠNG VỀ CÂY TRÀ HOA VÀNG TẠI TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Lâm học Mã số: 8.62.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học : 1. TS. Nguyễn Văn Thái 2. TS. Đỗ Hoàng Chung Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, Ngày tháng Tác giả luận văn Nguyễn Thị Duyên năm 2019 ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Thái và TS. Đỗ Hoàng Chung đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Lâm nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên,Ngày tháng Tác giả luận văn Nguyễn Thị Duyên năm 2019 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN....................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................ v DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vii MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề ......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu ............................................................................................................ 2 3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 2 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................. 2 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3 1.1. Nghiên cứu liên quan trên Thế giới............................................................... 3 1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây...................................................... 3 1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học ............................................................ 4 1.2. Nghiên cứu liên quan ở Việt Nam................................................................. 8 1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây...................................................... 8 1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây ..................................................... 9 1.1.3. Những nghiên cứu về chi Trà (Camellia)................................................... 7 1.1.4. Một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứucứu .................................. 14 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 17 2.1. Đối tượng và giới hạn nghiên cứu. .............................................................. 17 2.2. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................. 17 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 18 iv 2.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu. ................................................................... 18 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học .................................................. 18 2.3.3. Điều tra sơ thám ....................................................................................... 18 2.3.4. Tính toán, sử lý số liệu ............................................................................. 22 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25 3.1. Đặc điểm phân bố và đặc điểm sinh cảnh của Trà hoa vàng ...................... 25 3.1.1. Đặc điểm phân bố của Trà hoa vàng ....................................................... 25 3.1.2. Đặc điểm sinh cảnh của Trà hoa vàng..................................................... 28 3.2. Đặc điểm nhận biết của các loài Trà hoa vàng............................................ 35 3.2.1. Loài Trà hoa vàng búp tím ....................................................................... 35 3.2.2. Loài Trà hoa vàng lá nhỏ (Camellia sp1.) ................................................ 37 3.3. Đặc điểm vật hậu và tái sinh của Trà hoa vàng ........................................... 38 3.3.1. Đặc điểm vật hậu của loài Trà hoa vàng .................................................. 38 3.3.2. Đặc điểm tái sinh của loài Trà hoa vàng ................................................. 39 3.4. Tri thức địa phương về khai thác và sử dụng Trà hoa vàng ........................ 40 3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài .................................... 42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 44 1.Kết luận............................................................................................................ 44 2. Kiến nghị ........................................................................................................ 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 46 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT OTC: Ô tiêu chuẩn ODB: Ô dạng bản D1.3: Đường kính ở 1.3m so với mặt đất Doo: Đường kính gốc Hvn: Chiều cao vút ngon Hdc: Chiều cao dưới cành G: Tổng tiết diện ngang Dt: Đường kính tán St: Diện tích tán UBND: Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam.................. 12 Bảng 3.1. Tình hình phân bố tự nhiên của loài Trà Hoa vàng tại Bắc Kạn ...... 25 Bảng 3.2. Đặc điểm địa hình nơi bắt gặp Trà hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn ...................................................................... 30 Bảng 3.3. Bảng tổng hợp các nhân tố điều tra đặc trưng ................................... 32 Bảng 3.4. Công thức tổ thành loài cây gỗ .......................................................... 33 Bảng 3.5. Chu kì sinh trưởng (thời kì vật hậu) trong năm của các cây Trà hoa vàng .................................................................................................................... 38 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sinh cảnh rừng có khả năng bắt gặp các loài Trà hoa vàng tại Chợ Đồn ........................................................................................................ 27 Hình 3.2. Sinh cảnh rừng có khả năng bắt gặp các loài Trà hoa vàng tại Bạch Thông ................................................................................................... 27 Hình 3.3. Sinh cảnh rừng có khả năng bắt gặp các loài Trà hoa vàng tại Ba Bể ............................................................................................................. 28 Hình 3.4. Trà hoa vàng muro (Camellia murauchii) .......................................... 36 Hình 3.5. Trà hoa vàng lá nhỏ (Camellia sp1.) .................................................. 37 Hình 3.6: Hình ảnh tái sinh bằng chồi của cây Trà hoa vàng ............................ 39 Hình 3.7.Tái sinh hạt cây Trà hoa vàng ............................................................. 40 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trà hoa vàng thuộc chi Camellia là một chi lớn thuộc họ Trà (Theaceae). Các loài trong chi Camellia có nhiều tác dụng như gỗ làm đồ gia dụng bền chắc, lá hoa làm đồ uống, làm dược liệu và làm cây cảnh. Ngoài ra, có thể trồng dưới tán cây khác trong các đai rừng phòng hộ chống xói mòn, nuôi dưỡng nguồn nước (Ngô Quang Đê, 2001). Trà hoa vàng là loài cây quý, được phát hiện ở Trung Quốc vào những năm 60 của thế kỷ XX nhưng đã được phát triển nhanh chóng nhờ những đặc tính vốn có của nó. Trung Quốc đã lai giống thành công giữa Trà hoa vàng và Trà hoa đỏ, làm lá nhỏ đi nhưng vẫn giữ được màu hoa vàng tuyệt đẹp. Trà hoa vàng đã được gây trồng và chế biến thành đồ uống bổ dưỡng cao cấp có tác dụng phòng và chữa bệnh tốt. Ngoài việc sử dụng Trà hoa vàng như một loài cây cảnh quan, các ứng dụng khác sử dụng các chất dinh dưỡng trong lá, hoa còn có tác dụng hạ huyết áp, giảm tiểu đường, hạ cholesterol, hạ mỡ máu, chống u bướu, tăng cường hệ miễn dịch chưa được khai thác, do rất hạn chế về nguồn giống (Trần Ninh, 2002). Ở Việt Nam, Trà hoa vàng được phát hiện ở nhiều nơi những năm 90 của thế kỷ XX và ở một số vùng phía bắc trong những năm vừa qua. Trà hoa vàng là cây bụi, ưa bóng, có thể đưa chúng vào đối tượng trồng dưới tán rừng phòng hộ. Hiện nay, môi trường sống của Trà hoa vàng đang bị đe dọa nghiêm trọng do việc chặt phá rừng bừa bãi, nếu không có kế hoạch bảo vệ và đầu tư hợp lý thì chúng ta sẽ mất đi nguồn tài nguyên quý hiếm này (Trần Ninh, 2002). Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, khả năng sinh trưởng, tái sinh trong tự nhiên, tái sinh nhân tạo (nhân giống bằng hom) Trà hoa vàng là rất quan trọng và cần thiết góp phần bảo vệ phát triển loài cây này một cách hiệu quả và tiến tới khai thác lợi dụng sản phẩm quý từ rừng cho con người trên cơ sở đảm bảo sử dụng bền vững và ổn định hệ sinh thái rừng. Góp phần nâng cao đời sống của người dân địa phương. 2 Để góp phần vào việc bảo tồn những loài cây có nguy cơ bị suy thoái và bảo vệ môi trường thiên nhiên, được sự cho phép của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Thái và TS. Đỗ Hoàng Chung – Giảng viên Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và tri thức địa phương của cây Trà hoa vàng tại tỉnh Bắc Kạn” 2. Mục tiêu - Đánh giá được một số đặc điểm sinh học của cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. - Tài liệu hóa được các tri thức địa phương về cây Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. - Đề xuất được một số giải pháp cho bảo tồn và phát triển Trà hoa vàng cho khu vực nghiên cứu 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp học viên làm quen với việc nghiên cứu khoahọc, cũng cố kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vàothực tế; biết các thu thập, phân tích và xử lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng thôn bản và người dân. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đề tài góp phần nghiên cứu về việc sử dụng các loài thực vật Lâm sản ngoài gỗ và tri thức địa phương. 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Nghiên cứu liên quan trên Thế giới 1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây Việc nghiên cứu sinh học loài cây trong đó có các đặc điểm hình thái và vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề cho các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu công trình liên quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung vào mô tả và phân loại các loài, nhóm loài, ...Có thể kể đến một vài công trình rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 – 1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng Đông, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho công tác nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau. Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng không có sự phân hoá mặt địa lý”. Ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop đã đưa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 – 2000 loài (Dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004). Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể loài và công các chọn tạo giống. Các công trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa, quả và 4 các đặc trưng vật hậu của từng loài, nhóm loài (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007). 1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh rừng rất được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó, các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng được vận dụng triệt để trong nghiên cứu đặc điểm của 1 loài cụ thể nào đó. Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng loài, trong đó chu kỳ sống, tập tính cũng như khả năng thích nghi với môi trường được đặc biệt chú ý (Odum E.P, 1971). Lacher. W (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh thái thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hương Giang, 2009). Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng, đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng được xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố. Cationot, R. (1965) và Vansteenis (1956) đã chỉ ra hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt. Baur G.N (1962) cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng đã làm ảnh hưởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh hưởng đó thường không rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lượng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật độ tái sinh thường khá lớn. Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những biện pháp tác động phù hợp. Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng 5 với môi trường sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết được những mối quan hệ sinh thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp. Hiện tượng thành tầng là một trong những đặc trưng cơ bản về cấu trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (1933- 1934) đề sướng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phương pháp đó vẫn được sử dụng nhưng nhược điểm là chỉ minh hoạ được cách sắp xếp theo hướng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về không gian 3 chiều (Dẫn theo Hoàng Anh Nghĩa, 2015). Sampion Gripfit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp. Richards P.W (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với chiều cao là 6- 12 m, 12- 18 m, 18- 24 m, 24- 30 m, 30- 36 m, 36- 42 m, nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600 m ở Puecto Rico và cho rằng không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả. Richards P.W (1968) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ông nhận định: “Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây”. Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới, nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới. Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang được chuyển từ mô tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học. Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất (Dẫn theo Hoàng Anh Nghĩa, 2015). 6 Balley (1972) sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính thân cây loài Thông,... Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể phản ánh hết được những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng này không được vận dụng trong đề tài. Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây. Một vài công trình nghiên cứu có thể kể tới như: Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của loài Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009). Vối thuốc là loài cây tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân bố rải rác ở các khu vực phía Đông Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều vùng rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng như tại các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần thụ từ nơi đất thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất với thành phần cơ giới và độ phì khác nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khô cằn đến đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong sau nương rẫy (Laos tree seed project, 2006) (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009). Theo Khamleck (2004), Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng 900 loài chúng được tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và nhiệt đới, 7 song chưa có tài liệu nào công bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu Phi. Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới 216 loài và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 loài (dẫn theo Trần Hợp, 2002). Như vậy, với các công trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái đối với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn cho hướng nghiên cứu trong luận văn. 1.1.3. Những nghiên cứu về chi Trà (Camellia) trên Thế giới Chi Camellia L. có khoảng 280 loài, phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và á nhiệt đới, có nguồn gốc ở khu vực miền đông và miền nam châu Á, từ phía đông dãy Himalaya tới Nhật Bản và Indonesia (Lê Nguyệt Hải Ninh, 2018) - Châu Á: Ấn độ, Bangladesh, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Iran, Malaysia, Myanmar, Nepal, Nhật Bản, Sri-lanka, Trung Quốc, Việt Nam. - Châu Phi: Burundi, Ethiopia, Kenya, Maritius, Nam Phi, Uganda. - Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Ecuador, Peru. - Châu Đại Dương: Australia, New-Zeland. - Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Liên xô (cũ) Ở Trung Quốc, các loài Camellia đã được quan tâm bảo tồn và phát triển từ khá sớm. Đến nay có nhiều trung tâm bảo tồn và nghiên cứu phát triển Trà, trong đó có Trà hoa vàng. Vườn ngân hàng gen Camellia ở Nam Ninh là nơi lưu giữ bộ sưu tập lớn nhất Trà hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) trên thế giới. Lưu giữ hơn 20 loài Camellia và 15 thứ trà hoa vàng (Camellia chrysantha) nhằm bảo tồn, nghiên cứu, lai tạo giống và nghiên cứu về trồng trọt. Có 3,000 cá thể được lưu giữ, từ đó tạo ra 7,000 dòng lai từ cây bố mẹ là Trà hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) và các loài khác trong chi Camellia L.. Có 6 loài trong bộ sưu tập được thu từ Việt Nam, gồm: C. chrysantha.M.Sealy, C. 8 ptilosperma S. Ye Liang & Q. T. Chen, C. tunghinensis H.T. Chang, C. murauchii Ninh & Hakoda, C. impressinervis Hung T. Chang & S. Ye Liang và C. amplexicaulis (Pitard) Cohen-Stuart. Ngoài ra, còn nhiều vườn khác lưu giữ các loài và giống Camellia, bao gồm: Guilin Botanic Garden Yanshan – Quảng Tây (20 loài); The Jinhua International Camellia Species Garden – Chiết Giang (25 loài); The Fangcheng Golden Camellia Nature Reserve and Gene Bank – Quảng Tây (28 loài và giống Trà hoa vàng); Kunming Institute of Botany – Vân Nam (25 loài, trong đó có 8 loài từ Việt Nam), bao gồm: C. crassiphylla Ninh & Hakoda; C. cucphuongensis Ninh &Rosmann; C. hakodae.M.Sealy; C. rosmannii Ninh; C. vidalii J. C.Rosmann; C. dongnaiensis Orel; C. luteocerata Orel; C. inusitata Orel, Curry & Luu (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010). 1.2. Nghiên cứu liên quan ở Việt Nam 1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây Ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật như “Flora cochinchinensis“ củaLoureiro (1790) và “Flore Forestière de la Cochinchine” của Pierre (18791907), thì từ đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện một công trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc nghiên cứu về hình thái phân loại thực vật, đó là Bộ thực vật chí Đông Dương do H. Lecomte chủ biên (1907-1952). Trong công trình này, các tác giả người pháp đã thu mẫu, định tên và lập khóa mô tả các loài thực vật bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương, trong đó hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài, 1850 chi và 289 họ. Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau như ở miền Nam Việt Nam có công trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974), trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thoát nước khác nhau. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng cho ra đời công trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó giới thiệu 5326 9 loài, trong đó có 60 loài thực vật bậc thấp và 20 loài rêu, còn lại là 5246 loài thực vật có mạch, và sau này là “Cây cỏ Việt Nam”. Ngoài ra, còn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, tuy không tách riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhưng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa dạng sinh học thực vật chung, như các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều tra qui hoạch, 1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện dược liệu, 1990), Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cs., 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hoàng Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn chi và Trần Hợp, 1999), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002), v.v...Gần đây Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn được 11 tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vô cùng quý giá góp phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam (Dẫn theo Ly Meng Seang, 2008). 1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài cây bản địa chưa nhiều, tản mạn, có thể tổng hợp một số thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sau: Nguyễn Bá Chất (1996) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp gây trồng nuôi dưỡng cây Lát hoa, ngoài những kết quả nghiên cứu về các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp kỹ thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa. Trần Minh Tuấn (1997) đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học loài Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì – Hà Tây (cũ), ngoài những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên, sinh trưởng và phân bố của loài, tác giả còn đưa ra một số định hướng về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này. Vũ Văn Cần (1997) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình thái, vật 10 hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chò đãi phân bố,... tác giả cũng đã đưa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với loài cây Chò đãi. Nguyễn Thanh Bình (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tương quan giữa Hvn và D1.3 có dạng phương trình Logarit Lê Phương Triều (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của loài, ngoài ra tác giả còn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D1.3, NHvn, các mối quan hệ H-D1.3, Dt-D1.3. Ly Meng Seang (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của rừng Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận: ở các độ tuổi khác nhau: Phân bố N-D1.3 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và nhọn, phân bố N-H thường có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N-Dt đều có đỉnh lệch trái và tù. Giữa D1.3 hoặc Hvn so với tuổi cây hay lâm phần luôn tồn tại mối quan hệ chặt chẽ theo mô hình Schumacher. Ngoài ra, tác giả cũng đề nghị trong khoảng 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi dưỡng 3 lần theo phương pháp cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần. Nguyễn Toàn Thắng (2008) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị sử dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các loài ưu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cưa, Du sam,... Hoàng Văn Chúc (2009) trong công trình “Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên loài Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) trong các trạng thái 11 rừng tự nhiên phục hồi ở tỉnh Bắc Giang” đã mô tả một cách chi tiết về đặc điểm hình thái, vật hậu, tái sinh, phân bố,… của loài cây này ở khu vực tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhân rộng loài cây bản địa có giá trị này. Nguyễn Quốc Trị (2007) Tính đa dạng thực vật và sự biến đổi theo đai cao ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đã chỉ ra thành phần loài và sự có mặt của các loài cây có sự thay đổi và phân bố theo đai cao. Tóm lại, với những kết quả của những công trình nghiên cứu như trên, là cơ sở để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng trong đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh học của Trà hoa vàng. 1.2.3. Những nghiên cứu về chi Trà (Camellia) ở Việt Nam Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa dạng sinh học của các loài Trà Hoa vàng được tìm thấy ở một số khu vực như Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc Phương… Đến nay đã xác định có 58 loài Camellia L., thuộc các nhóm: Trà, Hải đường, Trà mi, Sở (Trà dầu), trong đó có 27 loài Camellia L. có hoa màu vàng (Bảng 1.1). (Trần Ninh và Hakoda Naotoshi, 2010).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng