Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài lan (orchidaceae spp...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài lan (orchidaceae spp) tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên.

.PDF
97
263
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- TRẦN ĐÌNH VINH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SSP) TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Lâm Nghiệp : Lâm Nghiệp : 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- TRẦN ĐÌNH VINH NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI LAN (ORCHIDACEAE SSP) TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : Chính quy : Lâm Nghiệp : LN K44 : Lâm Nghiệp : 2013 - 2017 :ThS. La Thu Phương Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Thái Nguyên, năm 2017 XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước Hội đồng khoa học! Th.S La Thu Phương Trần Đình Vinh XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu! (Ký, họ và tên) ii LỜI CẢM ƠN Để củng cố lại những khiến thức đã học cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.s La Thu Phương tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài lan (Orchidaceae spp) tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp, bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi đã hoàn thành. Vậy tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn chúng tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s. La Thu Phương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin cảm ơn các ban ngành lãnh đạo UBND các xã Văn Lăng, Cây Thị, Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên cùng người dân trong các xã Văn Lăng, Cây Thị, Hợp Tiến - huyện Đồng Hỷ, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, năm 2017 Sinh viên Trần Đình Vinh iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các thông số được phân tích mẫu đất. .......................................... 26 Bảng 4.1: Danh lục loài lan .......................................................................... 30 Bảng 4.2: Phân bố theo độ cao ..................................................................... 32 Bảng 4.4: Phân bố loài lan theo trạng thái rừng ............................................ 34 Bảng 4.5: Các loài lan người dân trồng ........................................................ 36 Bảng 4.6: Các loài cây chủ và giá thể của các loài lan sống cộng sinh.......... 38 Bảng 4.7: Bảng độ tàn che loài lan tại nơi phân bố ....................................... 41 Bảng 4.8: Bảng nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi lan phân bố.......................... 42 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt CITIES Ý nghĩa : Công ước về thương mại quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp ĐDSH : Đa dạng sinh học FAO :Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc IUCN : Liên minh bảo tồn thiên nhiên thế giới KHKT : Khoa học kỹ thuật TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam UBND : Ủy ban nhân dân v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv MỤC LỤC ..................................................................................................... v PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tŕi ................................................................................. 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................ 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 3 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ...................... 3 2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới ..................... 3 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 9 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ...................................................... 17 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................ 17 2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội. .................................... 20 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................... 21 3.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 21 3.2.1. Đặc điểm phân bố của các loài lan ................................................ 21 3.2.2. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về các loài lan ... 22 3.2.3. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài lan ........... 22 3.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển loài ... 22 3.2.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài lan ................ 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 22 3.3.1. Phỏng vấn người dân dân ............................................................. 22 3.3.2. Định danh loài .............................................................................. 22 vi 3.3.3. Điều tra đặc điểm phân bố các loài lan ......................................... 23 3.3.4. Mô tả đặc điểm hình thái các loài lan ........................................... 24 3.3.5. Điều tra đặc điểm sinh thái học..................................................... 25 3.4. Phương pháp nội nghiệp. .................................................................... 26 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 27 Kết quả điều tra phân bố các loài lan theo tuyến được tổng hợp tại bảng 3.2 (Phụ lục 3) ........................................................................................ 27 4.2.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài lan ................. 28 4.2.2. Thực trạng khai thác và sử dụng các loài lan ................................ 28 4.3. Đặc điểm phân loại và phân hạng bảo tồn của các loài lan ................. 29 4.3.1. Danh lục loài lan .......................................................................... 29 4.3.2. Phân hạng bảo tồn các loài lan...................................................... 31 4.4. Đặc điểm phân bố của các loài lan...................................................... 31 4.4.1. Phân bố theo độ cao...................................................................... 31 4.4.2. Phân bố theo trạng thái rừng. ........................................................ 33 4.4.3. Các loài lan người dân thu hái và gây trồng .................................. 35 4.5. Đặc điểm nổi bật về hình thái của các loài lan .................................... 37 4.6. Một số đặc điểm sinh thái của các loài lan. ......................................... 38 4.6.1. Các loài cây chủ (giá thể) của các loài lan thường cộng sinh ........ 38 4.6.2. Đặc điểm về ánh sáng nơi các loài lan phân bố............................. 41 4.6.3. Đặc điểm nhiệt độ, độ ẩm không khí nơi các loài lan phân bố ...... 42 4.6.4. Đặc điểm về tái sinh của loài lan .................................................. 43 4.7. Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển các loài lan . 43 4.8. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài lan tại huyện Đồng Hỷ44 4.8.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn ............................................................ 44 4.8.2. Đề xuất biện pháp phát triển loài .................................................. 45 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 46 5.1 Kết luận ............................................................................................... 46 5.2. Kiến Nghị ........................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 49 vii DANH MỤC BẢNG, HINH PHỤ LỤC PHỤ LỤC..................................................................................................... 51 Phụ lục 1: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN VÀ CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN ...................................................................... 51 Phụ lục 2: CÁC MẪU BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU........................................ 56 Phụ lục 3: DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................. 59 Bảng 3.1: Tọa độ, tuyến, cự ly tuyến và các nơi đi qua. ............................ 61 Bảng 3.2: Phân bố các loài lan theo tuyến ................................................. 70 Bảng 3.3: Hình thái thân, rễ, hoa, quả của các loài lan .............................. 78 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Vanda rừng ................................................................................... 78 Hình 3.2: Hoa vanda rừng ............................................................................ 78 Hình 3.3: Hoàng thảo đùi gà......................................................................... 79 Hình 3.4: Hoàng thảo hương vani....................................................................... 79 Hình 3.5: Râu ruồi ........................................................................................ 80 Hình 3.6: Cây bắp ngô .................................................................................. 80 Hình 3.7: Đuôi cáo ....................................................................................... 80 Hình 3.8: Nụ hoa lan da báo ......................................................................... 81 Hình 3.9: Tục đoạn ....................................................................................... 81 Hình 3.10: Tục đoạn hoa trắng ..................................................................... 82 Hình 3.11: Lan phượng đỏ............................................................................ 82 Hình 3.12: Lan kiếm lô hội ........................................................................... 82 Hình 3.13: Miệng kín có mỏ ......................................................................... 83 Hình 3.14: Lan kiếm lá nhỏ .......................................................................... 83 Hình 3.15: Miệng kín rủ ............................................................................... 84 Hình 3.16: Miệng kín họng tím ................................................................... 84 Hình 3.17: Nụ hoa miệng họng tím .............................................................. 84 Hình 3.18: Vẩy rồng ..................................................................................... 85 Hình 3.19: Nĩ lan .......................................................................................... 85 Hình 3.20: Hoàng thảo môi tua..................................................................... 86 Hình 3.21: Hoàng thảo thập hoa...................................................................... 86 Hình 3.22: Tục đoạn TQ ............................................................................... 87 Hình 3.23: Lan lá dừa ................................................................................... 87 viii 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hoa lan được coi là loài hoa tinh khiết, hoa vương giả cao sang, vua của các loài hoa. Hoa lan không những đẹp về màu sắc mà còn đẹp cả về hình dáng, cái đẹp của hoa lan thể hiện từ những đường nét của cánh hoa tao nhã đến dạng hình thân, lá, cành duyên dáng ít có loài hoa nào sánh nổi. Mầu sắc thắm tươi, đủ vẻ, từ trong như ngọc, trắng như ngà, êm mượt như nhung, mịn màng như phấn, tím sậm, đỏ nhạt, nâu, xanh, vàng, tía cho đến chấm phá, loang sọc vằn… Hình dáng đa dạng phong phú, dù rằng phần lớn chỉ là 5 cánh bao bọc chung quanh một cái môi elip, nhưng mỗi thứ hoa lại có những dị biệt khác thường. Hoa lan có loại cánh tṛn, có loại cánh dài nhọn hoắt,có loại cụp vào, có loại xoè ra có những đường chun xếp, vòng vèo, uốn éo, có loại có râu, có vòi quấn quýt, có những hoa giống như con bướm, con ong. Hoa lan có những bông nhỏ nhưng cũng có bụi lan rất lớn và nặng gần một tấn. Hương lan đủ loại: thơm ngát, dịu dàng, thoang thoảng, ngọt ngào, thanh cao, vương giả. Tại Thái lan có một loại lan được giấu tên và được bảo vệ rất nghiêm ngặt, hương thơm dành riêng để cung cấp cho một hãng sản xuất nước hoa danh tiếng. Hoa lan nếu được nuôi giữ ở nhiệt độ và ẩm độ thích hợp có thể giữ được nguyên hương, nguyên sắc từ 2 tuần lễ cho đến hai tháng, có những giống lâu đến 4 tháng, có những giống nở hoa liên tiếp quanh năm. - Phân bố Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều nơi trên thế giới và Việt Nam. Do có giá trị kinh tế cao, được nhiều người ưa thích, các loài lan rừng đã bị khai thác kiệt quệ. 2 Để tìm hiểu một số đặc điểm sinh học, phân bố của các loài lan trong điều kiện sinh cảnh tự nhiên ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên phục vụ công tác bảo tồn và phát triển các loài lan rừng, tôi nghiên cứu khóa luận: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và phân bố của các loài lan (Orchidaceae spp) tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên Trên cơ sở phân tích các số liệu thu được, đề xuất phương pháp khai thác hợp lý, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên quý này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau: - Tìm hiểu tri thức bản địa của người dân về các loài lan - Xác định phân bố của các loài lan tại khu vực nghiên cứu và tìm hiểu về đặc tính sinh học, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp để bảo tồn và phát triển các loài lan 1.3. Ý nghĩa của đề tŕi 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của các loài lan nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và các đặc điểm sinh thái các loài lan trong khu vực nghiên cứu. - Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn. - Biết được tầm quan trọng của các loài thực vật quý hiếm nói chung và các loài lan nói riêng. - Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện nay. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Về cơ sở sinh học Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật. Về cơ sở bảo tồn Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, trong đó có rất nhiều loài lan. Sách đỏ Việt Nam, phần II thực vật (2007) [1] Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006 [10]: Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục danh lục quản lý một số loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc biệt có nhiều loài lan thuộc nhóm IA và IIA có nhiều loài lan rừng đang có nguy cơ tuyệt chủng trên khắp lãnh thổ Việt Nam. 2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Tình hình nghiên cứu thực vật quý hiếm trên thế giới * Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen Sự suy thoái nhanh chóng của diện tích rừng nhiệt đới trên toàn cầu với tốc độ ước tính khoảng 12,6 triệu ha mỗi năm, tương đương 0,7% tổng diện tích rừng nhiệt đới (FAO, 2001) đã gây ra những tác hại to lớn về kinh tế, xã hội và môi trường. Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh học (ĐDSH) của thế giới nên sự suy thoái về số lượng lẫn chất 4 lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn, khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mô toàn cầu. Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là (1) Bảo vệ các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo tồn nguồn gen) và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của bảo tồn nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học (FAO, 1983). Bảo tồn nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi loài và giữa các loài. Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết với nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng. Bảo tồn thiên nhiên là nhằm bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh và các quần xã, những đối tượng có thể phân định được. Còn bảo tồn nguồn gen thì đi xa hơn, nó quan tâm đến những khác biệt di truyền, những cái chỉ có thể đoán định chứ không thể phân biệt được. Theo Frankel (1977) [18] thì các nhân tố chính làm căn cứ cho chiến lược bảo tồn là mục tiêu bảo tồn, bản chất vật liệu và phạm vi bảo tồn. Việc bảo tồn nguồn gen không phải sẽ được thực hiện cho tất cả các loài cây hiện có ở một địa phương nào đó mà là tùy theo vai trò của chúng trong nền kinh tế quốc dân, và các giá trị thẩm mỹ, tiến hóa luận. Theo tiêu chuẩn do Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên (International Union for Conservation of Nature and Natural Resources IUCN) thì việc xác định các loài ưu tiên bảo tồn còn cần phải theo mức độ bị đe dọa của chúng. Những loài được ưu tiên bảo tồn chính là những loài có nguy cơ tuyệt chủng lớn nhất. 5 * Tổng quan về các loài lan Hoa là nguồn tài nguyên, là vẻ đẹp tôn quý của thiên nhiên ban tặng cho con người, cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội nghề trồng hoa và thú chơi hoa cảnh trong những năm gần đây dần đi theo chiều sâu, thưởng thức những loại hoa có chất lượng cao và có giá trị kinh tế lớn. Trong các loài hoa, ho lan đang là nhu cầu của nhiều thị trường trong nước và ngoài nước. - Đặc điểm thực vật Họ Lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Lan Orchidales, lớp thực vật một lá mầm. Lan thuộc vào loài hoa đông đảo với khoảng 750 loài và hơn 25.000 giống nguyên thủy và khoảng một triệu giống đã được lai giống nhân tạo hay thiên tạo, hoa lan (Orchidaceae) là một loài hoa đông đảo vào bậc thứ nhì sau hoa cúc (Asteraceae). Người ta thường gọi lầm tất cả các loại hoa lan là phong lan. Hoa lan mọc ở các điều kiện, giá thể khác nhau và được chia làm 4 loại: 1. Epiphytes: Phong lan bám vào cành hay thân cây gỗ đang sống. 2. Terestrials: Địa lan mọc dưới đất. 3. Lithophytes: Thạch lan mọc ở các kẽ đá. 4. Saprophytes: Hoại lan mọc trên lớp rêu hay gỗ mục. Đối với các loài lan (phong lan và địa lan), hầu như từ trước tới nay, người dân mới biết đến chúng là những loài được sử dụng làm cây cảnh trang trí ở các hộ gia đình mà chưa biết rằng trong số hàng ngàn loài lan đã phát hiện có một số loài còn có tác dụng cung cấp các hoạt chất sinh học làm nguyên liệu chế biến thuốc và thực phẩm chức năng. Trong số những loài đó người ta đã phát hiện trong lan Thạch hộc tía và lan kim tuyến có chứa một loại hoạt chất để sản xuất thuốc chữa ung thư. Chính vì vậy, giá thị trường hiện nay lên tới 7 triệu đồng/kg lan Thạch hộc tía. 6 - Phân bố Đây là một trong những họ lớn nhất của thực vật, và chúng phân bố nhiều nơi trên thế giới. Gần như có mặt trong mọi môi trường sống, ngoại trừ các sa mạc và sông băng. Phần lớn các loài được tìm thấy trong khu vực nhiệt đới, chủ yếu là châu Á, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Chúng cũng được tìm thấy tại các vĩ độ cao hơn vòng Bắc cực, ở miền nam Patagonia và thậm chí trên đảo Macquarie, gần với châu Nam Cực. Nó chiếm khoảng 6–11% số lượng loài thực vật có hoa. Theo Helmut Bechtel (1982) [17], hiện nay trên thế giới có hơn 750 loài lan rừng, gồm hơn 25.000 giống được xác định, chưa kể một số lượng khổng lồ Lan lai không thể thống kê chính xác số lượng. Lan rừng phân bố trên thế giới gồm 05 khu vực: + Vùng nhiệt đới Châu Á gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe, Ceologyne, Cymbidium, Dendrobium, Paphiopedilum, Phaius, Phalaenopsis, Vanda, Anoectochillus… + Vùng nhiệt châu Mỹ gồm các giống: Brassavola, Catasetum, Cattleya, Cynoches, Pleurothaillis, Stanhopea, Zygopetalum, Spathoglottis. + Châu Phi gồm các giống: Lissochilus, Polystachiya, Ansellia, Disa… + Châu Úc gồm các giống: Bulbophyllum, Calanthe, Cymbidium, Dendrobium, Eria, Phaius, Pholidota, Sarchochilus… + Vùng ôn đới của Châu Âu, Bắc Mỹ và Đông Bắc Châu Á gồm các giống: Cypripedium, Orchis, Spiranthes… Danh sách dưới đây liệt kê gần đúng sự phân bố của họ Orchidaceae: Nhiệt đới châu Mỹ: 250 - 270 chi Nhiệt đới châu Á: 260 - 300 chi Nhiệt đới châu Phi: 230 - 270 chi Châu Đại Dương: 50 - 70 chi Châu Âu và ôn đới châu Á: 40 - 60 chi 7 Bắc Mỹ: 20 - 25 chi - Những nghiên cứu về các loài lan Cây hoa lan được biết đến đầu tiên từ năm 2800 trước công nguyên, trải qua lịch sử phát triển lâu dài, đến nay ở nhiều quốc gia đã lai tạo, nhân nhanh được nhiều giống mới đem lại giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới ngày càng được quan tâm, chú ý nhiều hơn, đặc biệt nhất là Thái lan. Thái lan có lịch sử nghiên cứu và lai tạo phong lan cách đây khoảng 130 năm Parinda - Sriyaphai (2002) [19]. Hiện nay, Thái Lan đã nghiên cứu và làm chủ công nghệ sản xuất cây giống bằng nuôi cấy mô tế bào và công nghệ sản xuất, điểu khiển ra hoa đồng loạt một số loài phong lan, đặc biệt là các loài lan Hoàng Thảo (Dendrobium) chiếm 80%. Đặc biệt khí hậu ở Thái Lan lại rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Hoàng Thảo. Chính vì vậy, Thái Lan là nước đứng đầu về xuất khẩu hoa phong lan trên thế giới kể cả giống và cây lan cắt cành. Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Quốc là Kiến lan (được tìm ra đầu tiên ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một loài bán địa lan. Ở Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương thơm tuyệt vời của hoa. Vì vậy trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước tiên là lá chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy chuộng tao nhã chứ không ưa phô trương sặc sỡ). Các nhà khoa học Trung Quốc thuộc Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ Thực vật thành phố Thẩm Quyến, Viện Nghiên cứu Thẩm Quyến, Đại học Thanh Hoa và Viện Nghiên cứu Gen Hoa Đại tuyên bố đã hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan, Trung Quốc phác họa khung bản đồ gen hoa lan (2009) [20]. Các nhà khoa học đã tiến hành phân tích so sánh gen của 11 loài hoa lan khác nhau và tạo ra được hệ thống tiến hóa tương đối hoàn chỉnh. Sau khi hoàn thành việc phác họa khung bản đồ gen hoa lan, các nhà khoa học sẽ tiếp tục hoàn thiện bản đồ gen chi tiết. 8 Lan đối với người Trung Hoa hay Lan đối với người Nhật, tượng trưng cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý phái và thanh lịch như có người đã nói “Mùi hương của nó tỏa ra trong sự yên lặng và cô đơn”. Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cây cỏ có hương thơm. Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm, từ thế kỷ thứ V trước công nguyên đã có tranh vẽ về phong lan còn lưu lại từ thời Hán Tông. Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc Đính rồi Kiến Lan... lan chính thức ra nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế giới hơn 400 năm nay. Địa lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ thông, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất thông dụng cho việc trang trí trưng bày. Hiện nay nước Mỹ có nhiều vườn địa lan dùng cho kỹ nghệ cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhưng cũng phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nước Âu Châu và Á châu để cung ứng cho thị trường trong nước. Năm 1904, Noel Bernard thực hiện phương pháp gieo hạt cộng sinh với nấm để gây sự nảy mầm, ông nhận thấy rằng các hoa lan con nảy mầm trong rừng đều bị nhiễm nấm, ông đã cô lập các nấm ở rễ hoa lan con và cấy vào hạt lan, chính bằng phương pháp này ông là người đầu tiên làm cho 100% hạt lan nảy mầm. Hans Burgff (1909) đã làm nảy mầm hạt lan trên môi trường dinh dưỡng 0,33% đường saccarose trong điều kiện hoàn toàn bóng tối. Năm 1922, Lewis Krudso một nhà khoa học người Mỹ lại thành công trong việc gieo hạt ở môi trường thạch và ông nhận thấy rằng sự nảy mầm của hạt còn phụ thuộc vào thời gian thu hái quả (Ajchara – Boonrote, 1987) [16]. 9 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam * Tổng quan nghiên cứu về sinh thái Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường... Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân (2000) [2]. Đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu của cây đối với hoàn cảnh. Phan Kế Lộc (1970) [8]. đã xách định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ, tác giả đã đề nghị áp dụng công thức đánh giá tổ thành loài rừng nhiệt đới. Thái Văn Trừng (1978) [15]. Thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [7], Khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái, sinh vật học của san van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [14]. Đã thống kê thành phần loài của VQG có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau Lê Ngọc Công (2004) [3]. Nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến 10 Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [4]. Nghiên cứu thành phần loài, dạng sống sa van bụi vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện loài thuộc 47 họ khác nhau. Các nghiên cứu có liên quan Đỗ Tất Lợi (1995) [9] trong những cây thuốc và vị thuốc Việt nam tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung đã mô tả nhiều loài thực vật bản địa hoang dại hữu ích làm thuốc, trong đó có nhiều bài thuốc hay. * Tổng quan về công tác bảo tồn nguồn gen Năm 1987, Ủy ban KHKT Nhà nước (nay là Bộ Khoa học Công nghệ) đã ban hành Quy chế về Bảo tồn nguồn gen(1997) [11], làm cơ sở cho các nghiên cứu bảo tồn nguồn gen, trong đó có bảo tồn nguồn gen cây rừng ở nước ta. Mười năm sau, vào năm 1997, Bộ Khoa học Công nghệ đã ban hành chính thức Quy chế này. Viện Khoa học Lâm nghiệp được chỉ định làm cơ quan đầu mối của công tác bảo tồn nguồn gen cây rừng và là cơ quan chủ trì đề tài nghiên cứu “Bảo tồn nguồn gen cây rừng” từ năm 1988 đến nay. Sách đỏ Việt Nam, phần II thực vật (2007) đã công bố Việt Nam có 66 loài lan thuộc nhóm bị đe doạ, gồm: + 4 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Rất nguy cấp – CR + 52 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Nguy cấp – EN + 10 loài lan có nguy cơ tuyệt chủng ở phân hạng: Sẽ nguy cấp -VU Nghị định 32/NĐ-CP ngày 30/3/2006: Về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Đã đưa vào phụ lục dang lục quản lý một số loài thực vật và động vật rừng quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt củng cao. Đặc biệt có một só loài lan thuộc 2 nhóm: - Nhóm IA (Thực vật rừng, động vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại) gồm: + Tất cả các loài trong chi Lan kim tuyến - Anoectochilus spp. + Tất cả các loài trong chi Lan hài - Paphiopedilum spp. - Nhóm IIA (thực vật, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại) gồm:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng