Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn escherichia coli gây tiêu chảy ...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn escherichia coli gây tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi nuôi tại huyện hữu lũng tỉnh lạng sơn và biện pháp điều trị

.PDF
95
192
116

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––– HOÀNG THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI (E. COLI) GÂY TIÊU CHẢY Ở LỢN CON DƯỚI 2 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––– HOÀNG THỊ NHUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VI KHUẨN ESCHERICHIA COLI (E. COLI) GÂY TIÊU CHẢY Ở LỢN CON DƯỚI 2 THÁNG TUỔI TẠI HUYỆN HỮU LŨNG TỈNH LẠNG SƠN VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN QUANG TUYÊN THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Hoàng Thị Nhung ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Giảng viên hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Quang Tuyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y- Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình nuôi lợn, các thú y viên tại một số xã huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và các đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này. Hữu Lũng, tháng 9 năm 2016 Tác giả Hoàng Thị Nhung iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii MỤC LỤC .............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4 1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy ................................................. 4 1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con............................................................. 4 1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn ......................................................... 6 1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ....................................................... 9 1.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ................................................ 10 1.1.6. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn ........................................................... 10 1.2. Một số nghiên cứu về vi khuẩn E. coli gây bệnh đường tiêu hoá ..................... 12 1.2.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của vi khuẩn E. coli.......................................... 13 1.2.2. Đặc tính nuôi cấy, sinh vật, hoá học ............................................................. 15 1.2.3. Đặc tính gây bệnh của vi khuẩn E. coli ......................................................... 16 1.2.4. Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn E. coli ................................ 18 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ...................................................................................... 19 1.3.1. Những nghiên cứu trong nước ....................................................................... 19 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 20 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 23 iv 2.1. Đối tượng ....................................................................................................... 23 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 23 2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến tháng 9/2016. ........................... 23 2.2. Nội dung ......................................................................................................... 23 2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại một số xã của huyện Hữu Lũng ............................................. 23 2.2.2. Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn E. coli phân lập được ........................................................................................................ 23 2.2.3. Thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con .................................. 24 2.3. Nguyên vật liệu .............................................................................................. 24 2.3.1. Mẫu bệnh phẩm ........................................................................................... 24 2.3.2. Các loại môi trường, hoá chất........................................................................ 24 2.3.3. Động vật thí nghiệm.................................................................................... 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu dịch tễ.................................................................... 24 2.4.2. Thu thập mẫu và phân lập vi khuẩn.............................................................. 27 2.4.3. Phương pháp xác định đặc tính sinh hoá của vi khuẩn E. coli ...................... 30 2.4.4. Xác định số lượng vi khuẩn E. coli trong 1 gam phân lợn tiêu chảy và lợn bình thường ........................................................................................................... 32 2.4.5. Phương pháp xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ............................................................................................. 33 2.4.6. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được............................................................................... 33 2.4.7. Xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của vi khuẩn E. coli bằng phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction) ..................................... 35 2.4.8. Xây dựng phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi ................. 36 2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 36 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 37 3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại huyện Hữu Lũng ................................................................... 37 v 3.1.1. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết tại một số xã của huyện Hữu Lũng.................................................................................................... 37 3.1.2. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ tại một số xã của huyện Hữu Lũng ............................................................................. 39 3.1.3. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết theo phương thức chăn nuôi tại một số xã của huyện Hữu Lũng ........................................................ 43 3.1.4. Tỷ lệ lợn con dưới 2 tháng tuổi mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi tại một số xã của huyện Hữu Lũng ............................................................................. 46 3.2. Kết quả nghiên cứu xác định vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi .................................................................... 51 3.2.1. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E. coli có trong phân của lợn tiêu chảy và lợn bình thường ........................................................................................ 51 3.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân và phủ tạng lợn con tiêu chảy tại huyện Hữu Lũng ................................................................................ 54 3.2.3. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ................................................................................................ 55 3.2.4. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ................................................................................................. 56 3.2.5. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên chuột bạch ......... 58 3.2.6. Kết quả xác định các yếu tố gây bệnh (độc tố và yếu tố bám dính) của vi khuẩn E. coli phân lập được................................................................................... 59 3.2.7. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được................................................................................... 63 3.2. Kết quả thử nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi ở huyện Hữu Lũng.......................................................................................... 66 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 71 1. Kết luận ............................................................................................................. 71 2. Đề nghị .............................................................................................................. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73 MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI ............................................ 82 vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mẫn cảm và kháng kháng sinh theo NCCLS (1999) ..................................................................................... 34 Bảng 3.1. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã...................... 37 Bảng 3.2. So sánh nguy cơ mắc tiêu chảy ở lợn giữa các xã .................................. 39 Bảng 3.3. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết theo mùa vụ ................................... 40 Bảng 3.4. So sánh nguy cơ lợn mắc tiêu chảy giữa các mùa .................................. 42 Bảng 3.5. Tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ............................................................................................. 43 Bảng 3.6. So sánh nguy cơ lợn tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ................... 45 Bảng 3.7. Tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi.................................. 46 Bảng 3.8. So sánh nguy cơ mắc tiêu chảy giữa các lứa tuổi lợn ............................. 49 Bảng 3.9. Tổng hợp các triệu chứng ở lợn con mắc tiêu chảy ................................ 49 Bảng 3.10. Kết quả xác định số lượng vi khuẩn E. coli có trong 1 gam phân của lợn bị tiêu chảy và lợn khỏe mạnh bình thường..................................... 52 Bảng 3.11. Kết quả phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân và phủ tạng lợn con tiêu chảy (n=189) ........................................................................... 54 Bảng 3.12. Kết quả giám định một số đặc tính sinh học của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ............................................................................ 55 Bảng 3.13. Kết quả xác định serotype kháng nguyên O của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được ............................................................................ 56 Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra độc lực của một số chủng vi khuẩn E. coli trên chuột bạch ............................................................................................ 59 Bảng 3.15. Kết quả xác định tỷ lệ các chủng vi khuẩn E. coli mang gen quy định sinh tổng hợp các yếu tố gây bệnh ................................................ 60 Bảng 3.16. Kết quả xác định tính mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn E. coli phân lập được .................................................................. 63 Bảng 3.17. Kết quả điều trị thực nghiệm phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy cho lợn con ... 67 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy tại một số xã huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ........................................................... 38 Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo mùa vụ.... 41 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn con tiêu chảy và chết do tiêu chảy theo phương thức chăn nuôi ...................................................................................... 45 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết theo lứa tuổi ....................... 48 Hình 3.5. Kết quả xác định gen yếu tố bám dính.................................................... 62 Hình 3.6. Kết quả xác định gen độc tố ................................................................... 62 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hữu Lũng là huyện chăn nuôi khá phát triển đem lại nguồn thu nhập cao cho nhiều hộ gia đình. Theo báo cáo thống kê chăn nuôi năm 2015 của Chi cục thống kê tổng đàn lợn của huyện có 58.610 con; trong đó, đàn lợn nái là 6.627con và đàn lợn thịt là 53.958 con. Trên địa bàn huyện có 50 gia trại chăn nuôi lợn tập trung với quy mô trang trại 20 nái và 100 lợn thịt trở lên. Đây thực sự là một bước tiến mới trong chăn nuôi lợn của huyện, góp phần phát triển chăn nuôi lợn bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Tuy nhiên, song song với sự phát triển chăn nuôi thì tình hình dịch bệnh cũng đang diễn biến hết sức phức tạp, hàng năm làm chết nhiều đầu lợn của tỉnh. Theo báo cáo dịch tễ của Trạm Thú y Hữu Lũng năm 2013 có 18.971 con lợn bị ốm và 1.628 con chết; năm 2014 có 28.852 con lợn bị ốm và 2.145 con chết, năm 2015 có 31.519 c o n l ợ n b ị ố m gây thiệt hại lớn về kinh tế. Ngoài những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như dịch tả, tai xanh, lở mồm long móng…thì hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi cũng thường gặp trên địa bàn huyện, trong đó vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) được đánh giá là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất. Theo Cù Hữu Phú và cs. (1999) [40] khi tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân của lợn từ 35 ngày đến 4 tháng tuổi bị tiêu chảy đã xác định được 60/70 mẫu có vi khuẩn E. coli, chiếm tỷ lệ 85,71%. Lý Thị Liên Khai (2001) [27] cũng phân lập được 42 mẫu phân có vi khuẩn E. coli trong tổng số 50 mẫu phân lợn con bị tiêu chảy, chiếm tỷ lệ 84%. Trịnh Quang Tuyên và cs. (2004) [62] khi tiến hành phân lập vi khuẩn E. coli từ các mẫu phân của lợn bị tiêu chảy, đã xác định được 259/325 mẫu có vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ 79,69%. Trong khi đó, Nguyễn Thị Kim Lan (2004) [28] phân lập E. coli từ các mẫu phân lợn bị bệnh phù đầu ở 2 tỉnh Bắc Giang và Thái Nguyên, đã thông báo có 100% mẫu phân của lợn bị tiêu chảy và phù đầu phân lập được vi khuẩn E. coli. Bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ xảy ra quanh năm, nhưng cao nhất từ tháng 5 đến tháng 8 (Hoàng Văn Tuấn và cs. 1998) [60]. Trong năm, lợn nuôi ở 2 mùa xuân và mùa hè mắc tiêu chảy cao hơn so với hai mùa còn lại (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006) [29]. Đặc biệt lợn con thường bị tiêu chảy khi thời tiết thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, mưa phùn…) kết hợp với điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh; lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress; lợn con sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa đầu của lợn mẹ thiếu, không đảm bảo chất lượng dinh dưỡng. Tổng hợp báo cáo dịch tễ hàng năm của Trạm thú y huyện, cho thấy bệnh tiêu chảy ở lợn hai năm 2014 và 2015 xảy ra phổ biến chiếm tỷ lệ 70% so với tổng số các ca bệnh thường gặp ở lợn, riêng năm 2014 số lợn mắc bệnh tiêu chảy là 22.416 con/28.852 con mắc các ca bệnh thông thường (chiếm tỷ lệ 77%), năm 2015 số lợn mắc bệnh tiêu chảy là 23.580 con/31.519 con mắc bệnh thông thường (chiếm tỷ lệ 74%). Khi áp dụng các phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn do tính kháng thuốc của vi khuẩn cao nên kết quả điều trị rất thấp. Vì vậy, việc nghiên cứu vi khuẩn E. coli, tỷ lệ nhiễm và một số đặc tính sinh học cũng như vai trò gây bệnh của chúng là việc làm cần thiết, để từ đó có cơ sở xây dựng biện pháp phòng, trị bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy chăn nuôi nói chung, chăn nuôi lợn nói riêng phát triển bền vững, tạo ra sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Escherichia coli gây tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi nuôi tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn và biện pháp điều trị”. nhằm có những hiểu biết sâu hơn và giảm thiểu thiệt hại do tiêu chảy gây ra cho lợn con, góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại một số xã thuộc huyện Hữu Lũng - Phân lập và xác định một số đặc điểm sinh học và các yêu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi tại một số xã thuộc huyện Hữu Lũng. - Xây dựng và đề xuất phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con đạt hiệu quả cao. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Bổ sung thêm những hiểu biết khoa học cơ bản về đặc điểm dịch tễ học của vi khuẩn E. coli gây bệnh tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi tại huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo như phục vụ cho công tác bào chế các chế phẩm sinh học phòng bệnh (vắc xin, kháng thể…), đồng thời đóng góp thêm tư liệu tham khảo cho nghiên cứu và giảng dạy, cho cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu phác đồ điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có hiệu quả cao sẽ giúp cho thú y cơ sở, người chăn nuôi trong phòng, trị bệnh góp phần giảm thiệt hại và tăng thu nhập trong chăn nuôi lợn. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số hiểu biết chung về hội chứng tiêu chảy 1.1.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy Tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu, mủ. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [51]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Arche H., 2000) [1]. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh phó thương hàn lợn do vi khuẩn samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra … Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồ ng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm theo hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể bị chết với tỷ lệ cao nên gây thiệt hại lớn về kinh tế. 1.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa của lợn con 1.1.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Ở gia súc non sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể nhất là cơ quan tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, nồng độ HCl và các men tiêu hóa chưa đảm 5 nhiệm đầy đủ chức năng tiêu hóa, rất dễ gây rối loạn trao đổi chất, hậu quả dễ nhận biết là rối loạn tiêu hóa, gây ra tiêu chảy, còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Trong dịch vị của gia súc non chưa có đủ axit HCl tự do nên không hoạt hóa được men pepsin vì vậy không tiêu hóa hết sữa mẹ, trong khi đó sữa mẹ lại là môi trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn. Cù Xuân Dần và cs. (1996) [7] cho rằng trong dịch vị của lợn con dưới 1 tháng tuổi không có HCl tự do, vì lúc này axit tiết ra ít và nhanh chóng liên kết với dịch nhầy. Do vậy, vi sinh vật có điều kiện phát triển và gây bệnh viêm dạ dày, viêm ruột ở lợn con. Ở lợn con có giai đoạn không có HCl trong dạ dày, đây được coi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên. Chính nhờ sự thích ứng này, cơ thể lợn con mới có khả năng hấp thu được kháng thể miễn dịch qua sữa đầu. Trong giai đoạn này thì dịch vị lại không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu và vữa nên alblumin và globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu , nhưng khi lợn trên 15 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn là sự cần thiết sinh lý bình thường nữa. Việc tập ăn cho lợn con sớm và cai sữa sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl, hoạt hóa hoạt động tiết dịch, giúp tăng khả năng tạo các đáp ứng miễn dịch của cơ thể. 1.1.2.2. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con Là khả năng của cơ thể đáp ứng lại các kích thích của mầm bệnh khi xâm nhập vào cơ thể. Ở gia súc non, mầ m bệnh có nhiều thuận lợi khi xâm nhập vào cơ thể. Trong hệ thống tiêu hóa của lợn con lượng enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra còn ít nên chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hóa kém, hấp thu kém. Chính vì vậy, ở giai đoạn này mầm bệnh như salmonella, E. coli... dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa và gây bệnh cho lợn con. Ngoài ra, ở gia súc non các yếu tố miễn dịch không đặc hiệu như bổ thể, protein liên kết, lysozym được tổng hợp còn ít, phản ứng của đại thực bào rất yếu, vì thế ở gia súc non không những chưa có kháng thể đặc hiệu mà kháng thể không đặc hiệu cũng rất yếu. Chính vì vậy lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết để tăng sức bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh. Theo Lê Văn Dương (2010) [11] do cấu tạo đặc biệt của gia súc non nên tiêu chảy thường xảy ra ở giai đoạn lợn con tập ăn và cai sữa. Bên cạnh đó còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh trong đường ruột của gia súc non, 6 việc cân bằng hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột như thế nào để khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể gia súc non là rất quan trọng. Để nuôi dưỡng tốt và hạn chế được hội chứng tiêu chảy ở lợn con cần được tiêm phòng cho mẹ và tạo cho gia súc non điều kiện sống tốt, tránh các yếu tố bất lợi tác động vào cơ thể như chế độ ăn, khẩu phần thức ăn không đảm bảo dinh dưỡng, ăn không đúng giờ, thời tiết thay đổi đột ngột, chế độ chăm sóc không thích hợp sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. 1.1.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn Theo Lê Minh Chí (1995) [5], Phạm Ngọc Thạch (1996) [51] tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý có liên quan đến nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Vì vậy việc phân biệt rạch ròi giữa các nguyên nhân gây tiêu chảy là rất khó khăn. Phạm Sỹ Lăng (2009) [31] tiêu chảy ở lợn là biểu hiện lâm sàng của nhiều tác nhân gây bệnh khác nhau như vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, thời tiết, môi trường ngoại cảnh, độc tố. 1.1.3.1. Do môi trường ngoại cảnh Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố như ẩm độ, nhiệt độ, thức ăn, nước uống, các điều kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển… Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự không ổn định sức khoẻ, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [53]. Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển… làm giảm sức đề kháng của con vật, vi khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [25]. Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh tiêu chảy không mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Thời tiết lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều hoà trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hoá có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh. 1.1.3.2. Nguyên nhân do vi sinh vật Vi sinh vật bao gồm các loại vi khuẩn, vi rút, nấm mốc... chúng vừa là nguyên nhân nguyên phát, cũng vừa là nguyên nhân thứ phát gây tiêu chảy. 7 * Tiêu chảy do vi khuẩn Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn đường ruột, được chia thành 2 loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi và vi khuẩn có hại, khi có điều kiện thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ. Theo Lê Văn Tạo (1997) [50] cho biết họ vi khuẩn đường ruột gồm những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh phải có 3 điều kiện: - Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức năng bám dính. - Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin. - Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó phát triển nhân lên. Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là E. coli, Salmonella spp., Shigella, Klebsiella, Cl. perfringens… là những vi khuẩn quan trọng gây ra rối loạn tiêu hoá, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loại động vật. Theo Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [13] cho biết chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các vi khuẩn đường ruột gây tiêu chảy là E. coli (45,6%). Cũng theo tác giả, vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi và khi nó trở thành vai trò chính. Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [34], Archie H (2001) [1]. đều cho biết vi khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong hội chứng tiêu chảy. Theo Nguyễn Như Pho (2003) [40] cho rằng khả năng gây bệnh của các loại vi khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỷ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; G iai đoạn từ lúc sơ sinh đến sau khi cai sữa thường do E. coli; Lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí Cl. perfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa. Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [32] cho biết bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu có những bệnh sau: 8 - Bệnh do vi khuẩn E. coli. - Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae - Bệnh do Campylobacter. - Bệnh do Salmonella. - Bệnh do Clostridium perfringens. * Tiêu chảy do vi rút Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [51] vi rút cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỷ lệ chết cao. Archie H (2000) [1] cho biết Rotavirus và Coronavirus là những vi rút gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do những vi rút này có khả năng phá huỷ màng ruột và gây tiêu chảy nặng. Các nghiên cứu trong nước của Lê Minh Chí (1995) [5] và Nguyễn Như Pho (2003) [40] cũng đã cho thấy Rotavirus và Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ, với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao. * Tiêu chảy do nấm mốc: Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Penicillium, Fusarium…có khả năng sản sinh nhiều loại độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1). Độc tố Aflatoxin gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho con người là ung thư gan, huỷ hoại gan, độc cho thận, sinh dục và thần kinh. Aflatoxin gây độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là vịt, gà, lợn và các gia súc khác. Lợn khi nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa chảy, ỉa chảy ra máu. Nếu trong khẩu phần có 500 - 700g Aflatoxin/kg thức ăn sẽ làm cho lợn con chậm lớn, còi cọc, giảm sức đề kháng với các bệnh truyền nhiễm khác (Lê Thị Tài, 1997) [48]. 1.1.3.3. Tiêu chảy do ký sinh trùng Có nhiều loại ký sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng (Eimeria), Isospora suis, Crytosporidium... hoặc một số loài giun tròn lớp Nematoda ( Ascaris suum, Trichuris suis, Strongyloides, Haemonchus, Mecistocirrus…). 9 Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn con từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn ở lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [40]. Cầu trùng và một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2006) [29]. Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun lươn, giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., 2009) [30]. Cầu trùng một số loại giun tròn là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Hà Nội (Thân Thị Đang, 2010) [12]. Qua nghiên cứu tác giả nhận xét lợn nuôi bình thường nhiễm cầu trùng là 35,54%, giun đũa là 31,82%, giun lươn là 41,32%, giun tóc là 23,14%. Lợn chủ yếu nhiễm nhẹ, không có lợn nào nhiễm nặng. Trong khi đó, lợn tiêu chảy nhiễm cầu trùng là 56,93%, giun đũa là 35,77%, giun lươn là 60,58%, giun tóc là 28,47%. Tỷ lệ nhiễm nặng biến động từ 7,83- 13,46%. Đặc điểm chủ yếu của tiêu chảy do ký sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và phân bình thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sa sút. 1.1.4. Bệnh lý lâm sàng của hội chứng tiêu chảy 1.1.4.1. Cơ chế sinh bệnh Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức phận bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình này sau và ngược lại, song không thể phân biệt được từng quá trình. Vũ Văn Ngữ và cs. (1975) [36], Trịnh Văn Thịnh (1985) [56] cho rằng do một tác nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra sự biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hóa do không cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn gây tiêu chảy. 10 1.1.4.2. Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy Bệnh lý, lâm sàng của hội chứng tiêu chảy ở gia súc là sự biến đổi về chức năng, tình trạng mất nước và chất điện giải, trạng thái trúng độc của cơ thể bệnh. Khi nghiên cứu về tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn E. coli, Nguyễn Như Pho (2003) [40] cho rằng ruột của lợn tiêu chảy do vi khuẩn E. coli chỉ xung huyết, không thấy xuất huyết, không có loét hoặc hoại tử như trong bệnh phó thương hàn. Hiện tượng trúng độc xảy ra do thức ăn lên men phân giải sinh độc tố, hệ vi khuẩn đường ruột sinh sôi, sản sinh ra nhiều độc tố. Các độc tố đó cùng với các sản phẩm của viêm, tổ chức phân huỷ, ngấm vào máu, tác động vào gan làm chức năng gan rối loạn, gia súc bị trúng độc, đồng thời tác động cản trở quá trình tiêu hoá tiếp tục gây tiêu chảy nặng hơn, tăng nguy cơ nhiễm độc máu và gây tử vong. 1.1.4.3. Hậu quả trong hội chứng tiêu chảy Hậu quả trực tiếp và nặng nề của hiện tượng tiêu chảy là sự mất nước và mất các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý (Lê Minh Chí, 1995) [5]. Ở lợn hiện tượng tiêu chảy thường có quá trình nhiễm khuẩn. Khi tiêu chảy do nhiễm khuẩn, các triệu chứng trầm trọng hơn và hậu quả để lại nặng nề hơn. Bệnh có thể lây lan và kế phát nhiều bệnh khác, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Như vậy, với mỗi một nguyên nhân gây tiêu chảy khác nhau thì cũng để lại những hậu quả khác nhau. 1.1.5. Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra, vì vậy sự xuất hiện của bệnh phụ thuộc vào sự xuất hiện các nguyên nhân và sự tương tác giữa nguyên nhân với cơ thể gia súc. Các yếu tố như mùa vụ, tuổi gia súc, chuồng trại, thức ăn, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng... đều có ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy ở gia súc. 1.1.6. Biện pháp phòng trị tiêu chảy cho lợn 1.1.6.1. Phòng bệnh Phòng bệnh là biện pháp chủ động không để bệnh xảy ra, các biện pháp phòng bệnh đều xoay quanh các vấn đề về môi trường, vật chủ và mầm bệnh. Các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1985) [56], Đào Trọng Đạt và cs. (1985) [13] đề xuất biện pháp phòng bệnh là giữ ẩm và sưởi cho lợn sơ sinh vào mùa đông, 11 dọn phân, rác thải trong chuồng đem ủ nhiệt sinh vật, định kỳ tẩy uế tiêu độc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi. Phạm Khắc Hiếu và Trần Thị Lộc (1998) [20] cho rằng để phòng bệnh tiêu chảy, trước hết cần hạn chế, loại trừ các yếu tố stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực, đồng thời khắc phục những yếu tố khí hậu, thời tiết bất lợi để tránh rối loạn tiêu hoá, giữ ổn định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trường. Lợn con đẻ ra phải được sưởi ấm ở nhiệt độ 370C trong 7 ngày, sau đó giảm nhiệt độ dần, nhưng không được thấp hơn 300C. Vi khuẩn đường ruột, đặc biệt là E. coli được đánh giá là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới 2 tháng tuổi, nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh. Nguyễn Thị Nội (1985) [38] dựa trên kết quả xác định tần suất các serotype O của E. coli gây bệnh phân trắng lợn con để chọn các serotype O có tần suất xuất hiện cao để chế vắc xin. Nguyễn Thị Nội và cs. (1989) [39] đã tiến hành nghiên cứu một loại vắc xin đa giá SALCO gồm các chủng vi khuẩn Salmonella, E. coli và Streptococcus để phòng tiêu chảy cho lợn con. Lê Văn Tạo (1997) [50] đã chọn chủng vi khuẩn E. coli mang kháng nguyên K88 kết hợp với ít nhất 2 yếu tố gây bệnh khác nhau là Ent và Hly dùng để sản xuất vắc xin cho uống và tiêm nhằm phòng bệnh lợn con phân trắng. Đặng Xuân Bình và cs. (2008) [3] đã nghiên cứu, chế tạo vắc xin từ các chủng E. coli độc có mang yếu tố gây bệnh phòng bệnh phân trắng lợn con trên thực địa. Nguyễn Ngọc Hải (2010) [16 ] nghiên cứu, chế tạo vắc xin từ 7 gốc E. coli phân lập từ các mẫu phân heo con tiêu chảy có kết quả rõ nhất, để phòng tiêu chảy cho heo con theo mẹ; Đã kết luận vắc xin chuồng thực nghiệm tạo được đáp ứng miễn dịch tốt, hiệu quả phòng ngừa tiêu chảy do E. coli tương đương với vắc xin phòng bệnh E. coli của Mỹ. Việc sử dụng vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn (đặc biệt là lợn con) đến hiện nay vẫn đang được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm. Ngoài sử dụng vắc xin một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu các chế phẩm dùng để phòng bệnh tiêu chảy. Đây là biện pháp vừa giúp tăng khả năng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng