ĐẠI HỌC THÁI NGUCYÊNN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢ̣C
LÊ QUỘ́C TUẤ̀N
̀NGḤIỀN ̣CỨU MỘT SỐ ĐĐ̣̣C Đ̣IÊM LLM SÀNGG ̣CḶ̀N
LLM SÀNG A ̀NỒ̀NG Đ
M T SỐ ̣CYTOḲÌN HUYTT
TƯỜNG TRỀN BỆ̀NH ̀NHL̀N MẶ́C BỆ̀NH GÀN MÀN DO
RƯỢU
̣Chuyên nganh: ̀Nô ̣i khoa
Mã sô: 97.20.20.7.
TÓM TẮT LUẬ̀N Á̀N ṬIT̀N SĨ Y HỌC
THẠ́I ̀NGUYỀN
0.09
̣Công trình được hoan thanh tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢ̣CG ĐẠI HỌC THẠ́I ̀NGUYỀN
̀Người hướng dẫn khoa học:
02 PGS2TS Trần iệt Tú
02 PGS2TS ̀Nguyễn Bá ượng
Phản biện 0:
Phản biện 0:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trương, họp
tại Trương Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
vào hồi: giơ, ngày tháng năm 201
̣Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trương Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
1
ĐẶT Ấ̀N ĐỀ
Bệnh gan do rượu (BGDR) là hâ ̣u quả cua sư lạm dung rượu ơ
mưc đô ̣ co hại và thơi gian kéo dài. Giai đoạn đầu cua BGDR diên biên
âm thầm không triê ̣u chưng, co thể đảo ngược nêu cai rượu, nhưng giai
đoạn sau cua BGDR không thể đảo ngược, thương dẫn đên tử vong do
các biên chưng vơ tinh mạch thưc quản, hôn mê gan. Không co liê ̣u pháp
điêu tri nào triê ̣t để ngoại trư ghép gan. Bê ̣nh không nhưng ảnh hương
đên chất lượng cuô ̣c sống cua ngươi bê ̣nh, mà con gây nhưng tác đô ̣ng
rất lơn đên sư phát triển kinh tê xa hô ̣i.
Qua các nghiên cưu cho thấy thay đổi miên dich và viêm là
nhân tố chính, đong gop vào sư tiên triển cua BGDR. ̣Các trung gian
cua hệ thống miên dich, chẳng hạn như cytokin hoặc yêu tố gây viêm
co liên quan chu yêu đên các giai đoạn cua bệnh. Trong BGDR, sử
dung ethanol mạn tính sẽ kích hoạt các tê bào Kupffer thông qua các
thu thể, làm tăng sinh interleukin-1 (IL-1) và yêu tố hoại tử khối u
alpha (TNF-α), gop phần làm rối loạn chưc năng gan, hoại tử, rối loạn
sư chêt theo chương trình cua tê bào gan, xơ hoa gan tiên triển và xơ
gan. Nghiên cưu BN viêm gan do rượu thấy tăng TNF-α, IL-1, IL-8,
thâm nhiêm bạch cầu, kích hoạt bạch cầu đơn nhân và đại thưc bào.
Điêu này càng chưng minh cho giả thuyêt viêm là yêu tố then chốt
trong tiên triển cua BGDR.
Ngày càng co nhiêu băng chưng viêm là yêu tố chính đong gop
vào tiên triển BGDR, các liê ̣u pháp điêu tri nhắm vào viêm là một chiên
lược hợp lý. Hiểu biêt sâu sắc vê vai tro cua mô ̣t số cytokine trong các
giai đoạn BGDR giup phát hiện ra các liệu pháp điêu tri mơi, ưc chê
viêm ơ giai đoạn đầu và xơ hoa ơ giai đoạn sau cua bê ̣nh thưc sư co lợi
giup làm chậm quá trình tiên triển cua bệnh.
2
Ở Việt Nam sư gia tăng số lượng bệnh nhân bê ̣nh gan do
rượu cũng là vấn đê đang được quan tâm và đáng lo ngại do tỉ lệ sử
dung rượu bia cua Việt Nam ngày càng tăng. Tuy nhiên, nghiên cưu
mối liên quan giưa cytokine vơi các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và mưc đô ̣ bê ̣nh ơ bệnh nhân bê ̣nh gan do rượu chưa được các nhà
khoa học nghiên cưu và quan tâm nhiêu. Xuất phát tư lý do đo, chung
tôi nghiên cưu đê tài:“Nghiên cứu mô ̣t sô đă ̣c điêm lâm sangg câṇ
lâm sang va nồng độ môṭ sô cytokin huyêt tương trên bênh
̣ nhân
mắc bệnh gan man o rượu” vơi muc tiêu:
1. Mô ta đă ̣c điể lẩ sàn, câ ̣̀ lẩ sàn va ̀ǹn đô ̣ TNF-α, IL-12,
IL-1β, TGF-β ở ̀nười viể nà va xơ nà do rượu.
2.Phầ tich ̉ối liề quà niưa ̀ǹn đô ̣ TNF-α, IL-12, IL-1β, TGF-β
với đặcc điể lẩ sàn, câ ̣̀ lẩ sàn ở bê ̣̀h ̀hầ ̉ắc bê ̣̀h nà
̉ạ̀ do rượu.
Ý ̀NGHĨA KHOA HỌC
Nhấn mạnh vai tro cua một số cytokin trong chân đoán, tiên lượng,
cung cấp băng chưng hưu ích là sơ sơ khoa học để ưng dung liệu pháp
cytokin trong điêu tri bệnh gan do rượu.
Ý ̀NGHĨA TḤ̣C ṬĨ̀N
Xác đinh nồng độ TNF-α, IL-12, IL-1β, TGF-β trong huyêt tương
ơ ngươi viêm gan và xơ gan do rượu.
Đánh giá mối liên quan giưa 4 cytokin này vơi mô ̣t số đă ̣c điểm lâm
sàng và cận lâm sàng ơ BN mắc BGDR.
̀NHỮ̀NG ĐÓ̀NG GÓP MỢ́I ̣CỦA LUẬ̀N Á̀N
- Là luâ ̣n án đầu tiên nghiên cưu 4 cytokin trong huyêt tương BN
mắc BGDR.
- Gop phần bổ sung thông tin vê vai tro cytokin trong bệnh gan
do rượu, là cơ sơ khoa học cho việc ưng dung liệu pháp điêu tri nhắm
vào cytokin trong điêu tri bê ̣nh gan do rượu.
3
- Đê xuất sử dung các dấu ấn sinh học đưa vào sử dung trong lâm
sàng để phát hiê ̣n tình trạng viêm và xơ hoa gan.
BỐ ̣CỤ̣C ̣CỦA LUẬ̀N Á̀N
Luận án gồm 112 trang: Đặt vấn đê: 03 trang. Tổng quan: 35
trang. Đối tượng và phương pháp nghiên cưu: 20 trang. Kêt quả nghiên
cưu: 32 trang. Bàn luận: 21 trang. Kêt luận: 02 trang. Khuyên nghi: 01
trang. Luận án co 52 bảng, 1 sơ đồ, 12 hình minh họa, 102 tài liệu tham
khảo trong đo co 12 tài liệu tiêng Việt, 108 tài liệu tiêng Anh. 3 bài báo
liên quan đên đê tài luận án được đăng trên Tạp chí Y học Việt Nam.
̣Chương 02 TỒNG QUÀN
0202 Bệnh gan do rượu
Dịch tễ học: Lạm dung rượu phổ biên trên toàn thê giơi, vơi tỉ
lệ ươc tính khoảng 18% ngươi trương thành ơ Hoa Kỳ. Năm 2010, xơ
gan do rượu đa gây ra 493.300 ca tử vong (chiêm 1% tổng số ca tử
vong). Tại Hoa Kỳ, Viện Y tê Quốc gia ươc tính trong năm 2009, đa
co hơn 31.000 ca tử vong do xơ gan và trong đo xơ gan rượu chiêm
48% số ca tử vong. Tỉ lệ bệnh gan do rượu cao hơn ơ nhưng khu vưc
co mưc tiêu thu rượu trên đầu ngươi cao. ̣Các khu vưc co tỉ lệ cao
tiêu thu rượu và bệnh gan do rượu bao gồm Đông Âu, Nam Âu, và
Vương quốc Anh. ̣Các nươc co số lượng lơn ngươi Hồi giáo thì co tỉ
lệ tiêu thu rượu và bệnh gan do rượu thấp nhất. Hoa Kỳ co mưc tiêu
thu trung bình 9,4 L/ngươi lơn/năm, so vơi 13,4 L/năm ơ Anh và 0,6
L/năm ơ Indonesia
1.1.2. Đặc điêm lâm sangg cận lâm sang bệnh gan o rượu
Trong hầu hêt các trương hợp, bệnh cảnh lâm sàng ít rầm rô ̣
hoặc không co triệu chưng ơ giai đoạn sơm và ơ giai đoạn con bù.
Bệnh cảnh lâm sàng cua BGDR biên đổi tư bệnh không co triệu
4
chưng hoặc nhẹ cho đên xơ gan gây tử vong. Do đo, chân đoán phu
thuộc nhiêu vào dấu hiê ̣u lâm sàng, các xét nghiệm khác nhau và các
kỹ thuật xâm lấn hoặc không xâm lấn.
Bệnh cảnh BGDR điển hình:
- Bệnh nhân chán ăn, buồn nôn, nôn, kho chiu, sut cân, đau
bung và vàng da.
- Sốt đôi khi cao tơi 39ọC, gă ̣p 50% các trương hợp.
- Khám: đa số co gan to, đau, 1/3 số trương hợp co lách to.
- Nặng hơn co thể co: cổ trương, phù, xuất huyêt, hô ̣i chưng
nao gan.
̣Các triệu chưng vàng da, cổ trương và hội chưng nao gan co
thể giảm dần nêu kiêng rượu. Nêu BN tiêp tuc uống rượu và chê độ
ăn kém dinh dương co thể dẫn đên các đợt cấp lặp đi lặp lại vơi các
biểu hiện cua xơ gan mất bù, dẫn tơi tử vong.
Một số BN giai đoạn đầu co dấu hiệu lạm dung rượu như: căng
phồng tuyên nươc bọt, suy nhược cơ thể, suy dinh dương, co thể co
dấu hiệu thần kinh ngoại vi, nhưng thương thì BN hoàn toàn không co
triệu chưng và miên cương thưa nhận uống rượu co thể là nguyên nhân
gây ra các biểu hiện bất thương cua gan.
Khi khám lâm sàng các bệnh nhân xơ gan, các biểu hiê ̣n ngoài da
điển hình cua bê ̣nh gan bao gồm: sao mạch, long bàn tay son và lươi
nhẵn bong. Vàng da, hô ̣i chưng nao gan, cổ trương và phù chân cũng co
thể gặp ơ BN bi bệnh gan giai đoạn cuối.
Nghi tơi BGDR khi BN co tiên sử uống rượu quá mưc (> 40-50
g/ngày) và dấu hiê ̣u bất thương vê lâm sàng và hoặc các chỉ số xét
nghiêm
̣ bất thương gợi ý tổn thương gan. Tuy nhiên, khi khai thác tiên sử
uống rượu thương bi bo quên nên thương phải sử dung các công cu sàng
lọc sử dung rượu gián tiêp.
5
Ở bệnh nhân mắc bệnh gan do rượu, sau 72-96 giơ ngưng uống
rượu xuất hiện các triệu chưng cua hội chưng cai rượu: mê sảng, nhip
tim nhanh, tăng huyêt áp, sốt nhẹ, đau bung, hoang tương và ảo giác.
Tỷ lệ AST/ALT thương > 2. AST tăng < 500 UC/L, ALT tăng <
300 UC/L. GGT tăng cao. ṂCV > 100 fL.
Mô bệnh học: Thoái hoa phì đại tê bào gan, thể Mallory, ty thể
khổng lồ, thâm nhiêm tê bào viêm, xơ hoa gan và gan nhiêm mơ
0242 ̣Chẩn đoán xác định bệnh gan do rượu
Theo hương dẫn cua Hội nghiên cưu bệnh gan Hoa kỳ năm
(AASLD - 2010): ̣Chân đoán dưa vào tiên sử sử dung rượu (Sàng lọc
sử dung rượu cua Tổ chưc Y tê Thê giơi AUCDIT - WHO), triệu
chưng lâm sàng cua bệnh gan, và bất thương các enzym gan. Sinh
thiêt gan giup chân đoán nguyên nhân, và xác đinh các giai đoạn tổn
thương gan.
̣Các nghiên cưu quan sát cho thấy mưc TNF-α ơ huyêt thanh cũng
như ơ gan tăng lên ơ BN viêm gan do rượu, và tương quan vơi mưc độ
năng
̣ cua bệnh. Ưng dung cơ sơ khoa học này để dùng chất ưc chê TNFα trong điêu tri BN mắc BGDR.
0252 ai trò của một sô cytokin trong bệnh gan do rượu
Nồng độ IL-12 trong huyêt thanh tăng ơ nhưng BN bi nhiêm độc
rượu, viêm gan do rượu, xơ gan do rượu. IL-12 tăng cao nhất ơ BN viêm
gan do rượu và giảm dần khi kiêng rượu.
TGF-β là trung tâm trong bệnh gan mạn tính, liên quan đên các
giai đoạn tiên triển cua bệnh, tư tổn thương gan ban đầu thông qua các
phản ưng viêm và xơ hoa dẫn đên xơ gan và ung thư biểu mô tê bào gan.
TGF-β hoạt hoa sư sản xuất collagen tư tê bào hình sao. Tổn thương gan
làm cho hoạt động TGF-β tăng cương điêu tiêt tê bào hình sao và kích
hoạt nguyên bào sợi dẫn đên một phản ưng lành vêt thương, trong đo co
6
tăng myofibroblast và lắng đọng ngoại bào. Được công nhận là một
cytokine profibrogenic chính, các đương truyên tín hiệu TGF-β liên
quan vơi sư ưc chê sư tiên triển cua bệnh gan.
Nhiêu dư liệu cho thấy vai tro quan trọng cua IL-1β trong các
tổn thương gan do rượu, phu thuộc vào sư hình thành và kích hoạt cua
inflammasome. No liên quan đên sư tiên triển cua bê ̣nh.
̣Chương 02 ĐỘ́I TƯỢ̀NG A PHƯỜNG PHÁP ̀NGḤIỀN ̣CỨU
0202 Đôi tượng nghiên cứu
- Đối tượ̀n ̀nhiề cưu nn̉ 135 ̀nười: 95 BN mắc viêm gan
và xơ gan do rượu con bù năm điêu tri nô ̣i tru tại khoa Nô ̣i tiêu hoa
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện Quân Y 103; 40
sinh viên khoe mạnh cua Học viên Quân Y.
- Thời nià: Tư tháng 1/2015 đên tháng 12/2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đôi tượng nghiên cứu
* Nhóm bênh:
̣
- Nhưng BN được chân đoán BGDR (gồm viêm gan và xơ gan
do rượu) theo hương dẫn chân đoán cua Hội nghiên cưu bệnh gan
Hoa Kỳ (AASLD) năm 2010:
+ ̣Co nghiê ̣n rượu: Điểm số AUCDIT tư 8 điểm (đối vơi nam ≤
60 tuổi), tư 4 điểm (đối vơi nam > 60, nư giơi) trơ lên.
+ ̣Co dấu hiệu lâm sàng cua bệnh gan mạn: Viêm gan co đau
tưc hạ sươn phải, vàng da, chán ăn, chậm tiêu, gan to… xơ gan co
các triệu chưng cua hội chưng tăng áp lưc tinh mạch cửa và hội
chưng suy tê bào gan.
+ ̣Co xét nghiệm enzym gan tăng: AST tăng nhưng thương
dươi 500 UC/L, ALT tăng nhưng thương dươi 200 UC/L. AST > ALT.
GGT tăng cao.
7
+ Mô bệnh học: Thoái hoa phì đại tê bào gan, thể Mallory, ty
thể khổng lồ, thâm nhiêm tê bào viêm, xơ hoa gan và gan nhiêm mơ.
+ Không co chống chỉ đinh sinh thiêt gan.
- Bệnh nhân tư nguyện tham gia vào nghiên cưu băng ký phiêu
đồng ý tham gia.
2.1.2. Tiêu chuẩn loai trừ nhóm bệnh
Loại ra khoi nghiên cưu nhưng bê ̣nh nhân
- Gan nhiêm mơ đơn thuần do rượu.
- Bệnh gan do rượu co kem theo bê ̣nh gan do nguyên nhân
khác: tiêp xuc vơi hoa chất độc hại, sử dung thuốc, tắc mật, ung thư,
virus viêm gan B, ̣C, tư miên.
- Bệnh nhân đang bi nhiêm trùng, nấm, virus, di ưng, tư miên.
* Nhóm ngươi khỏ manh:
40 nam sinh viên Học viê ̣n Quân y đêu được phong vấn để điêu
tra tiên sử nghiê ̣n rượu dưa vào bô ̣ câu hoi AUCDIT; hoi bê ̣nh và khám
lâm sàng toàn diê ̣n tỉ mỉ; làm các xét nghiê ̣m câ ̣n lâm sàng để phát hiê ̣n
và loại trư bê ̣nh lý gan mât.̣ Nêu thấy thưc sư khoe mạnh không mắc
bê ̣nh gan mâṭ và không năm trong tiêu chuân loại trư nhom bê ̣nh sẽ được
chọn vào nghiên cưu.
0202 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiêt kê nghiên cứu
- Thiêt kê nghiên cưu mô tả, cắt ngang.
2.2.2.Phương pháp chọn mẫu
- Sử dung phương pháp chọn mẫu thuận tiện: chọn chu đích
toàn bộ bệnh nhân thoa man tiêu chuân lưa chọn trong thơi gian
nghiên cưu.
- ̣Cơ mẫu: sử dung công thưc tính cơ mẫu mô tả một giá tri trung bình
tính theo nghiên cưu trươc.
8
Trong đo:
n: Số BN mắc BGDR cần nghiên cưu.
Z1-α/2: Hệ số giơi hạn tin cậy, vơi mưc tin cậy 95% Z1-α/2 = 1,96
: Nồng đô ̣ cytokine trung bình ơ BN mắc BGDR ươc tính
theo các nghiên cưu trươc.
: Độ lệch chuân cua cytokin tư nghiên cưu trươc.
: Độ chính xác tương đối, chọn = 0,1.
Trong quá trình thu thâ ̣p số liê ̣u co 95 BN và 40 ngươi khoe
mạnh đu tiêu chuân đa chọn vào nghiên cưu.
2.2.3. Các bưưc tiên hanh
2.3.3.1. Chọn bênh
̣ nhân
Tất cả các BN điêu tri nô ̣i tru tại khoa Nô ̣i Tiêu hoa đu tiêu
chuân chọn bệnh và không năm trong tiêu chuân loại trư.
2.3.3.2. Khám lâm sang
- Đối tượng nghiên cưu được khám bê ̣nh trưc tiêp bơi nghiên
cưu sinh. Sử dung mẫu bệnh án nghiên cưu ghi đầy đu các thông tin.
- Sàng lọc vê sử dung rượu: dưa vào bô ̣ câu hoi AUCDIT cua
WHO, tư 8 điểm trơ lên (đối vơi nam ≤ 60 tuổi), tư 4 điểm trơ lên
(đối vơi nam > 60, nư giơi) là nghiện rượu.
2.4.6. Ky thuâṭ xét nghiệm cytokin̉ trong máu
Tất cả các mẫu huyêt tương cua đối tượng nghiên cưu lấy tư 2
Bệnh viện đêu được lưu trư trong tu lạnh âm sâu 80 0̣C cho đên đu 95
mẫu bê ̣nh và 40 mẫu ngươi khoe mạnh sẽ mang ra phân tích tại Labo
Trung tâm nghiên cưu ưng dung Y Sinh Dược học – Học Viện Quân
y.
9
- Đinh lượng nồng độ 4 cytokin TNF-α, IL-12, TGF-β, IL-1β
trong 95 mẫu bê ̣nh và 40 mẫu ngươi khoe mạnh: băng kỹ thuật
ELISA (Kit cua hang WKEA, Trung Quốc).
- Phườn pháp: xét nghiệm miên dich enzym kiểu Sandwich
dưa trên phản ưng đặc hiệu giưa kháng thể được gắn ơ đáy giêng vơi
kháng nguyên cytokine co trong mẫu thử.
Mật độ quang học (Optical Density - OD) cua các giêng được
đo băng máy đọc ELISA ơ bươc song 450nm ± 10nm. Giá tri OD cua
các giêng ELISA tỷ lệ thuận vơi lượng cytokin co trong mẫu. Kêt quả
tính toán dưa vào đương cong chuân đo được cua các giêng chuân
vơi nồng độ đa biêt.
- Thưc hiện các bươc đinh lượng theo quy trình hương dẫn cua nhà
sản xuất trên máy ELISA cua hang Diagnostic Automation, Hoa kỳ.
- Giá tri ngương:
TNF-α: 8 - 400 pg/mL
IL-1β: 1 - 20 ng/L
TGF-β: 150 - 3 000 ng/L
IL-12: 2 - 40 ng/L
2.3.3.6.Ky thuâṭ sinh thiêt gan
+ Phương pháp sinh thiêt gan qua da dươi hương dẫn cua siêu âm,
kiểu tru-cut băng sung sinh thiêt cắt tư động Pajunk cua Đưc, kim
Deltacut 16G x 150 mm, sử dung máy siêu âm Aloka Prosound 6, cua
Nhâ ̣t Bản, đầu do 3,5 MHz. Mẫu mô gan được đánh giá bơi bác sỹ
Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Quân Y 103.
0242 Tiêu chuẩn đánh giá dung trong nghiên cứu
- Bộ câu hoi đánh giá sử dung rượu cua tổ chưc y tê thê giơi (bộ câu hoi
AUCDIT - WHO), điểm số AUCDIT: tư 8 điểm trơ lên (đối vơi nam ≤ 60 tuổi),
tư 4 điểm trơ lên (đối vơi nam > 60, nư giơi) là nghiện rượu.
10
- ̣Chân đoán BGDR theo hương dẫn cua hô ̣i nghiên cưu bê ̣nh gan
Hoa Kỳ 2010
- Đánh giá giai đoạn xơ hoa gan theo phân loại Metavir
0252 Phương pháp phân tích va xử lý sô liệu
- ̣Các số liệu được quản lý và phân tích băng chương trình SPSS 20.0.
- Thống kê mô tả: các biên đinh tính được mô tả băng số lượng và tỷ lệ
%, các biên đinh lượng được mô tả băng giá tri trung bình ± độ lệch chuân.
- Vơi các phân phối không chuân: so sánh trung vi cua 2 nhom
độc lập băng kiểm đinh Mann-Whitney, so sánh trung vi 3 nhom
đô ̣c lâ ̣p băng phân tích Kruskal-Wallis.
-
Phân tích hồi quy đơn biên vơi các phân phối không chuân
băng cách sử dung hệ số tương quan Spearman,s.
11
̣Chương 32 KTT QUẢ ̀NGḤIỀN ̣CỨU
Qua nghiên cưu 95 BN nam mắc bê ̣nh viêm gan và xơ gan
do rượu và 40 sinh viên khoe mạnh chung tôi thu được kêt quả sau:
3202 Đặc điểm lâm sangG câ ̣n lâm sang va nồng đô ̣ T̀NF-αG ̣IL-00G
̣IL-0βG TGF-β ở bênh
̣ nhân măc bênh
̣ gan mạn do rượu
Bảng 3.1. Đặc điểm vê nhom tuổi cua đối tượng nghiên cưu
̀Nhóm tuổi
Sô B̀N
Tỉ lệ %
< 45
30
31,6
45-59
48
50,5
60-74
15
15,8
≥75
2
2,1
Tổng
95
100
Tuổi trung bình
50,65
Nhậ̀ xét: Nhom nghiên cưu co tuổi nho nhất là 30 tuổi, lơn
nhất là 76 tuổi và tuổi trung bình là 50,65 tuổi. Nhom 45-59 tuổi co tỉ
lệ cao nhất, chiêm 50,5%.
Bảng 3.2. Đặc điểm về một số triệu chứng lâm sàng ở BN
mắc BGDR
Triệu chứng
Sô B̀N
Tỉ lệ %
80
84,2
Mệt moi
61
64,2
̣Chán ăn
18
18,9
Nôn ra máu
29
30,5
Sao mạch
63
66,3
Vàng da
14
14,7
Tuần hoàn bàng hệ
60
63,2
Gan to
Nhậ̀ xét: Triệu chưng lâm sàng chu yêu thương gặp là mệt
moi vơi tỉ lệ 84,2%, vàng da là 66,3%, chán ăn là 64,2%, gan to là
63,2%.
12
Bàn 3.4. Đặcc điể chỉ số èzỷ nà của BN ̉ắc BGDR
Xét nghiệm enzym
gan
Bình
thương
Tăng
< 500
AST
UCI
(UC/L)
≥ 500
UCI
X±
SD
Bình
thương
Tăng
< 200
ALT
UCI
(UC/L)
≥ 200
UCI
X±
SD
Bình
thương
GGT
Tăng
(UC/L)
X±
SD
Sô
lượng
Tỉ lê ̣
%
Trung
vị
Min
2
2,1
32,4
31
33,7
89
93,7
146,6
41,1
4
4,2
634
198,19 ±
155,05
Max
05
Tứ phân vị
5.
7.5
427,2
87,5
146,6
251,4
608
987
612,3
634
901
149,5
31
987
87
149,5
259,4
24
25,3
28,4
14
40
20,525
28,4
36,1
63
66,3
71,3
41,9
182
52,8
71,3
109
8
8,4
264,8
211
353
229,4
264,8
337,9
65,5
14
353
40
65,5
109
472
0
3820
280
472
1009,9
85,86 ± 71,06
2
2,1
97,9
93
749,10 ±
716,18
Bàn 3.6. Đặcc điể về ̉ô bệ̀h học ở BN ̉ắc BGDR
̣Chỉ tiêu
Sô B̀N
Tỉ lệ %
Giọt lơn
21
22,1
Giọt nho
8
8,4
Hình thái nhiêm mơ
Hỗn hợp
66
69,5
Tổng
95
100,0
33%
25
26,3
Mưc đô ̣ nhiêm mơ
34-66%
40
42,1
13
Vùng nhiêm mơ
Mô ̣t số chỉ tiêu tổn
thương gan do rượu
Giai đoạn xơ hoa
Mưc độ xơ hoa
Giai đoạn bệnh
67%
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
UC hạt mơ
Thoái hoa dạng bọt
Nhiêm sắc tố
Thể Mallory
Ty thể khổng lồ
Biên đổi ái toan
F0
F1
F2
F3
F4
Xơ hoa đáng kể F ≥ F2
Xơ hoa nặngF ≥ F3
Xơ gan F4
Viêm gan
Xơ gan
30
91
68
66
9
80
54
61
59
60
14
20
25
24
12
61
36
12
83
12
31,6
95,8
71,6
69,5
9,5
84,2
56,8
64,2
62,1
63,2
14,7
21,1
26,3
25,3
12,6
64,2
37,9
12,6
87,4
12,6
Nhậ̀ xét: Hình thái nhiêm mơ thể hỗn hợp chiêm tỉ lệ cao nhất là
69,5%.
Mưc độ nhiêm mơ tư 34 – 66% chiêm tỉ lệ là 42,1%. Nhiêm mơ
vùng 1 chiêm tỉ lệ 95,8%, vùng 2 là 71,6%, vùng 3 là 69,5%.
Thoái hoa dạng bọt là 84,2%, nhiêm sắc tố là 56,8%, thể Mallory là
64,2%, ty thể khổng lồ là 62,1% và biên đổi ái toan là 63,2%.
Giai đoạn xơ hoa theo Metavir ơ giai đoạn F2 và F3 chiêm tỉ lệ
lần lượt là 26,3%, 25,3%. Mưc độ xơ hoa gan đáng kể chiêm tỉ lệ là
64,2%. Trên 95 đối tượng nghiên cưu, bệnh nhân ơ giai đoạn viêm
gan do rượu chiêm tỉ lệ chu yêu là 87,4%.
14
Bảng 3.8. Sự khác biệt các cytokine giữa nhóm bệnh và
nhóm ngươi khoe manh
̀Nhóm nghiên cứu
TNF-
Nhom bệnh
α(pg/mL)
Nhom ngươi
khoe mạnh
IL-12
(ng/L)
Nhom bệnh
Nhom ngươi
khoe mạnh
IL-1β
Nhom bệnh
(ng/L)
Nhom ngươi
khoe mạnh
Nhom bệnh
TGF-β
(ng/L)
Nhom ngươi
khoe mạnh
n
95% ̣C̣I
Trung vị
95
110,61 - 326,42
173,64
40
153,71 - 166,71
158,23
95
24,45 - 32,10
27,47
40
95
40
95
13,42 - 15,34
3,19 - 3,30
1126,43 - 1320,91
4,00
< 0,001
< 0,001
14,36
3,19
< 0,001
1191,46
79563,90 - 666819,53
40
p
110829,44
< 0,001
Nhậ̀ xét: Nồng độ TGF-β trong huyêt tương ơ nhom bệnh
thấp hơn nhom ngươi khoe mạnh co ý nghia thống kê vơi p < 0,001.
Trong khi đo nồng độ TNF-α, IL-12, IL-1β trong huyêt tương ơ nhom
bệnh cao hơn so vơi nhom ngươi khoe mạnh co ý nghia thống kê vơi
p < 0,001.
15
3.2. Mối liên quan giưa nông đô TNF-α, IL-12, IL-1β,
TGF-β vơi đặc điểm lâm sàng, cân lâm sàng ơ bênh
nhân măc bênh gan man do rươu.
Bàn 3.14. Mối liề quà của TNF-α (pn/̉L) với ̉ưc độ xơ hóa va niai
đoạ̀ bệ̀h
̣Chỉ tiêu
n
Giai đoạn
xơ hoa
TNF-α
(pg/mL)
Giai đoạn
bệnh
95% ̣C̣I
Trung vị
F0
14
146,37 - 251,43
164,17
F1
20
145,81 - 190,02
155,97
F2
25
147,50 - 185,40
166,71
F3
24
149,76 - 158,80
153,72
F4
12
154,28 - 312,77
168,12
151,74 - 166,71
157,10
Viêm
gan
Xơ gan
83
12
p
> 0,05
< 0,05
152,59 - 362,41
168,12
Nhậ̀ xét: Nồng độ TNF-α ơ các nhom co mưc độ xơ hoa gan
theo Metavir tư F0 đên F4 không co sư khác biệt co ý nghia thống kê.
Trung vi nồng độ TNF-α ơ nhom xơ gan (168,12 pg/mL) lơn hơn nhom
viêm gan (157,10 pg/mL) sư khác biêṭ co ý nghia thống kê vơi p < 0,05.
16
Bàn 3.26. Mối liề quà của IL-1β (̀n/L) với ̉ưc độ xơ hóa va niai
đoạ̀ bệ̀h
̣Chỉ tiêu
IL-1β
n
95% ̣C̣I
Trung
F0
14
11,30 - 17,65
15,55
Giai
F1
20
10,88 - 19,28
16,11
đoạn
F2
25
11,42 - 16,60
14,09
xơ hoa
F3
24
10,60 - 15,23
13,22
F4
12
11,16 - 38,06
13,81
Viêm gan
83
13,21 - 15,89
14,36
Xơ gan
12
11,16 - 27,61
13,81
(ng/L)
Giai
đoạn
bệnh
p
vị
> 0,05
< 0,05
Nhậ̀ xét: Không co mối liên quan giưa nồng độ IL-1β trong huyêt
tương vơi giai đoạn xơ hoa gan và giai đoạn bệnh. Nồng độ IL-1β ơ nhom
xơ gan (13,81 ng/L) thấp hơn nhom viêm gan (14,36 ng/L), sư khác biệt co
ý nghia thống kê vơi p < 0,05.
Bảng 3.31. Mối liên quan cua TGF-β vơi một số đặc điểm mô
bệnh học
̣Chỉ tiêu
TGF-β
(ng/L)
Hình
thái
nhiêm
mơ
n
Giọt lơn
21
95%̣C̣I
988,42 - 1542,33
Giọt nho
8
1119,54 - 1460,42
1289,92
Hỗn hợp
66
1083,58 - 1320,91
1169,89
25
1119,54 - 1460,42
1246,59
40
1050,03 - 1474,32
1221,43
30
1059,61 - 1344,88
1136,33
33%
Mưc độ
nhiêm
34-66%
mơ
67%
Trung vị
1246,59
p
> 0,05
> 0,05
17
Không
4
-
1089,58
̣Co
91
1138,30 - 1320,91
1208,24
Không
27
1059,61 - 1459,97
1154,26
̣Co
68
1119,54 - 1344,88
1199,85
Không
29
1119,54 - 1492,30
1270,57
̣Co
66
1083,58 - 1321,09
1169,89
Không
86
1119,54 - 1342,48
1181,87
̣Co
9
1049,21 - 1474,32
1246,59
Ty thể
khổng
lồ
Thoái
hoa
dạng bọt
Không
36
1229,59 - 1512,69
1331,70
̣Co
59
1049,21 - 1191,46
1124,34
Không
15
1145,91 - 1491,11
1239,40
̣Co
80
1091,11 - 1344,88
1163,27
Nhiêm
sắc tố
Không
41
1131,53 - 1343,68
1208,24
̣Co
54
1069,12 - 1370,26
1181,87
Thể
Mallory
Không
34
1018,86 - 1460,42
1163,27
̣Co
61
1126,43 - 1344,88
1208,24
35
1232,21 - 1491,11
1342,48
60
1041,64 - 1210,07
1121,94
Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
UC hạtmơ
Biên đổi Không
ái toan
̣Co
Nhậ̀ xét: Không co mối liên quan giưa nồng độ TGF-β
trong huyêt tương vơi đặc điểm mô bệnh học bệnh gan do rượu. ̣Co
mối liên quan giưa nồng độ TGF-β trong huyêt tương vơi biên đổi ái
toan.
Bàn 3.32. Mối liề quà của TGF-β (̀n/L) với ̉ưc độ xơ hóa va niai
đoạ̀ bệ̀h
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
> 0,05
< 0,05
18
̣Chỉ tiêu
TGF-β
(ng/L)
F0
14
95%̣C̣I
1145,91 - 1512,69
F1
Giai
đoạn xơ F2
hoa
F3
20
1062,01 - 1460,42
1136,33
25
1038,04 - 1581,31
1172,28
24
1016,46 - 1344,88
1289,92
12
997,28 - 1529,47
1290,94
1141,12 - 1325,70
1210,64
997,28 - 1529,47
1084,38
Giai
đoạn
bệnh
n
F4
Viêm
gan
Xơ gan
83
12
Trung vị
1084,38
p
< 0,05
< 0,05
Nhậ̀ xét: Không co mối liên quan giưa nồng độ TGF-β trong
huyêt tương vơi mưc độ xơ hoa gan và giai đoạn bệnh. Trung vi nồng độ
TGF-β ơ nhom xơ hoa F3-F4 (1289,92 ng/L -1290,94 ng/L) cao hơn
nhom xơ hoa gan F0-F1 (1084,38 -1136,33 ng/L ng/L) và trung vi nồng
độ TGF-β ơ nhom xơ gan (1084,38 ng/L) thấp hơn nhom viêm gan
(1210,64 ng/L), sư khác biệt co ý nghia thống kê vơi p < 0,05.
̣Chương 42 BÀN LUḶ̀N
4202Đă ̣c điểm lâm sangG câ ̣n lâm sang va nồng đô ̣ T̀NF-αG ̣IL-00G
̣IL-0βG TGF-β ở bênh
̣ nhân măc bênh
̣ gan mạn do rượu2
* Tuổi
Kêt quả nghiên cưu cua chung tôi co tuổi nho nhất là 30 tuổi,
lơn nhất là 76 tuổi và tuổi trung bình là 50,65 tuổi. Nhom tuổi 45-59
tuổi chiêm tỉ lệ cao nhất là 50,5 %. Nghiên cưu cua chung tôi cũng
tương đồng vơi các tác giả trong và ngoài nươc, bệnh nhân nghiện rượu
chu yêu ơ độ tuổi đang lao động, như vâ ̣y nghiê ̣n rượu ảnh hương rất lơn
đên sư phát triển kinh tê xa hô ̣i.
- Xem thêm -