Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của vi rút gây bệnh lở mồm long móng trên đàn...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của vi rút gây bệnh lở mồm long móng trên đàn trâu, bò và hiệu lực của vắc xin trong công tác phòng dịch lở mồm long móng tại tỉnh bắc kạn

.PDF
92
568
110

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG QUANG HẢI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA VI RÚT GÂY BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐÀN TRÂU, BÒ VÀ HIỆU LỰC CỦA VẮC XIN TRONG CÔNG TÁC PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TẠI TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG QUANG HẢI NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA VI RÚT GÂY BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐÀN TRÂU, BÒ VÀ HIỆU LỰC CỦA VẮC XIN TRONG CÔNG TÁC PHÒNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TẠI TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60.64.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: 1.TS. Nguyễn Văn Sửu 2. PGS.TS. Tô Long Thành THÁI NGUYÊN - 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nông Quang Hải xin cam đoan rằng: - Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn do tôi trực tiếp nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Sửu và PGS.TS. Tô Long Thành là trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết Luận văn đã được cảm ơn. Tất cả các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Bắc Kạn, ngày 20 tháng 9 năm 2015 Tác giả luận văn Nông Quang Hải ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gia học tập tại trường và làm đề tài nghiên cứu tại cơ sở tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú y và các thầy, cô giáo của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban lãnh đạo và các cán bộ chuyên môn các phòng, ban của Trung tâm Chẩn đoán thú y Trung ương, Chi cục Thú y tỉnh Bắc Kạn, Trạm thú y các huyện, thành phố tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo và các giảng viên của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dậy, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Văn Sửu, PGS.TS Tô Long Thành đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo Trung tâm chẩn đoán thú y Trung ương, Chi cục Thú y, tập thể trạm thú y các huyện, thành phố của tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên giúp đỡ, tạo điều kiện và dành cho tôi sự động viên quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu của mình. Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, lời cảm ơn chân thành tới những tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập. Bắc Kạn, ngày 20 tháng 9 năm 2015 Tác giả luận văn Nông Quang Hải iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3 3. Ý nghĩa thực tế và khoa học của đề tài ................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 1.1. Giới thiệu chung về bệnh Lở mồm long móng .................................................... 4 1.2. Lịch sử bệnh Lở mồm long móng ........................................................................ 5 1.2.1. Diễn biến tình hình dịch LMLM trên thế giới .................................................. 5 1.2.2. Diễn biến tình hình dịch bệnh LMLM tại Việt Nam ........................................ 8 1.3. Vi rút gây bệnh LMLM ...................................................................................... 14 1.3.1. Hình thái và cấu trúc ....................................................................................... 15 1.3.2. Đặc tính di truyền, cấu trúc gen, kháng nguyên.............................................. 16 1.3.3. Đặc tính kháng nguyên.................................................................................... 18 1.3.4. Các điểm quyết định kháng nguyên ................................................................ 19 1.3.5. Tiến hóa của vi rút LMLM.............................................................................. 19 1.3.6. Đặc tính gây nhiễm trong phòng thí nghiệm................................................... 20 1.3.7. Đặc tính nuôi cấy tổ chức tế bào ..................................................................... 21 1.4. Một số đặc điểm dịch tễ học của vi rút LMLM ................................................. 22 1.4.1. Nguồn dịch ...................................................................................................... 22 1.4.2. Động vật cảm thụ ............................................................................................ 22 1.4.3. Đường xâm nhập ............................................................................................. 23 1.4.4. Cơ chế sinh bệnh ............................................................................................. 23 1.4.5. Chất chứa vi rút ............................................................................................... 24 iv 1.4.6. Con đường và phương thức truyền lây ........................................................... 25 1.4.7. Lứa tuổi mắc bệnh ........................................................................................... 26 1.4.8. Tỷ lệ ốm và chết .............................................................................................. 26 1.5. Miễn dịch trong bệnh LMLM ............................................................................ 27 1.6. Triệu chứng và bệnh tích ở trâu bò .................................................................... 28 1.6.1. Triệu chứng ..................................................................................................... 28 1.6.2. Bệnh tích ......................................................................................................... 31 1.7. Chẩn đoán........................................................................................................... 32 1.7.1. Chẩn đoán lâm sàng ........................................................................................ 32 1.7.2. Chẩn đoán phòng thí nghiệm .......................................................................... 32 1.8. Phòng bệnh LMLM ............................................................................................ 36 1.8.1. Vệ sinh phòng dịch.......................................................................................... 36 1.8.2. Vắc xin phòng bệnh ........................................................................................ 37 Chương 2: NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 39 2.1. Nội dung và đối tượng nghiên cứu..................................................................... 39 2.1.1. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 39 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 39 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 39 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 39 2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 39 2.3. Nguyên liệu ........................................................................................................ 39 2.3.1. Mẫu thí nghiệm ............................................................................................... 39 2.3.2. Kít xét nghiệm ................................................................................................. 40 2.3.3. Vắc xin dùng trong thí nghiệm ....................................................................... 40 2.3.4. Tài liệu, số liệu ................................................................................................ 40 2.3.5. Máy móc, dụng cụ xét nghiệm ........................................................................ 41 2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 41 2.4.1. Điều tra một số chỉ tiêu liên quan đến chăn nuôi và dịch tễ bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ................................................................................. 41 2.4.2. Định type vi rút ............................................................................................... 41 v 2.4.3. Giám sát một số chỉ tiêu về huyết thanh học của đàn trâu, bò trên địa bàn ........... 41 2.4.4. Phương pháp lấy mẫu ...................................................................................... 42 2.4.5. Phương pháp xét nghiệm................................................................................. 42 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 51 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 52 3.1. Tình hình chăn nuôi một số loài móng guốc chẵn tại tỉnh Bắc Kạn .................. 52 3.2. Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM trên đàn trâu, bò tỉnh Bắc Kạn từ năm 2010 đến năm 2014 .............................................................................. 54 3.2.1. Diễn biến dịch LMLM của trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2010 đến năm 2014 .......................................................................................... 54 3.2.2. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh theo mùa ................................................................... 58 3.2.3. Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh theo lứa tuổi.............................................................. 61 3.3. Giám sát tỷ lệ lưu hành của vi rút LMLM của trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và đánh giá tỷ lệ mang trùng do nhiễm vi rút LMLM tự nhiên ở trâu, bò ...... 64 3.3.1. Sự lưu hành virut LMLM tự nhiên trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn ........... 64 3.3.2. Tỷ lệ dương tính huyết thanh 3ABC tại một huyện ........................................ 68 3.4. Định type vi rút gây bệnh LMLM trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn và nghiên cứu sự đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................................... 69 3.4.1. Định type vi rút LMLM trâu, bò bằng huyết thanh ........................................ 69 3.4.2. Định type vi rút LMLM của trâu, bò bằng biểu mô ........................................ 70 3.4.3. Đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn ............. 72 3.4.4. Một số khuyến cáo cho người chăn nuôi ........................................................ 75 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 76 1. Kết luận ................................................................................................................. 76 2. Đề nghị .................................................................................................................. 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77 vi DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AND APC ARN : Acid Deoxyribonucleic : Antigen presenting cell (Tế bào trình diện kháng nguyên) : Acid Ribonucleic HBK-21 CFT ĐC : Baby Hamster Kidney dòng 21 : Complement Fixation Test : Đối chứng ELISA : Enzyme Linked Immunosorbent Assay FMD FMDV : Foot and Mouth Disease : Foot and Mouth Disease Virut HGKT H2O2 : Hiệu giá kháng thể : Hydrogen peroxide (Ô xy già) IFN IgG : Interferon : Immuno Globulin KH KHBT KN : Khoa học : Kết hợp bổ thể : Kháng nguyên KT LMLM : Kháng thể : Lở mồm long móng LPB-ELISA : Liqui Phase Blocking ELISA MHC : Major histocompatibility comlex OIE : Offce Internatinal Epizooties OPD PCR PBS RT-PCR TCI50 TLBH WRL : Ortho Phennylenediamine (chất phát màu) : Polymerase Chain Reaction : Phosfate Buffer Saline : Reverse Trancrption Polymerase Chain Reaction : 50% Tissue Culture Infection Dose : Tỷ lệ bảo hộ : World Reference Laboratory XN : Xét nghiệm (+) (-) : Dương tính : Âm tính µl : Micro liter g ml : Gram : Mililit vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình chăn nuôi một số loài gia súc móng guốc chẵn tại Bắc Kạn từ năm 2010 đến 2014...................................................... 52 Bảng 3.2: Diễn biến dịch LMLM của trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2010 đến năm 2014 (Tính chung trâu, bò) ......................... 55 Bảng 3.3: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM qua các năm ................................ 56 Bảng 3.4: Tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo mùa từ 2010 đến 2014 (Tách riêng trâu) ........................................................................................ 58 Bảng 3.5: Tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo mùa từ 2010 đến 2014 (Tách riêng bò) .......................................................................................... 59 Bảng 3.6: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo mùa từ 2010 đến 2014 (Tính chung trâu, bò) ...................................................................... 60 Bảng 3.7: Tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo nhóm tuổi từ năm 2010 đến 2014 (Tách riêng trâu) .................................................................... 61 Bảng 3.8: Tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo nhóm tuổi từ năm 2010 đến 2014 (Tách riêng bò)....................................................................... 62 Bảng 3.9: Tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM theo nhóm tuổi từ năm 2010 đến 2014 (Tính chung trâu, bò) ...................................................... 63 Bảng 3.10: Tỷ lệ trâu, bò nhiễm virut LMLM tự nhiên tại tỉnh Bắc Kạn năm 2014 ......................................................................................... 65 Bảng 3.11: Tỷ lệ dương tính huyết thanh học 3ABC ở trâu, bò của tỉnh Bắc Kạn năm 2014 (cắt ngang 4/8 huyện)...................................... 66 Bảng 3.12: Tỷ lệ dương tính ABC-ELISA ở trâu, bò tại một huyện (Pác Nặm).... 68 Bảng 3.13: Kết quả định type vi rut LMLM của trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn bằng huyết thanh ............................................................................. 70 Bảng 3.14: Kết quả thu thập bệnh phẩm LMLM ở trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2014 - 2015 ....................................................... 70 Bảng 3.15: Kết quả xét nghiệm định type vi rut LMLM trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2015 .......................................... 71 Bảng 3.16: Hiệu giá kháng thể trung bình của đàn trâu, bò khi được tiêm vắc xin ............................................................................................. 72 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Bản đồ dịch tễ bệnh LMLM trên thế giới năm 2009 ..................................8 Hình 1.2: Cấu trúc của virion vi rút LMLM type O1BFS ........................................15 Hình 1.3: Sơ đồ hệ gen của vi rút LMLM ................................................................16 Hình 1.4: Triệu chứng và bệnh tích ở miệng bò bị bệnh LMLM .............................29 Hình 1.5: Bệnh tích ở miệng và lưỡi bò bị bệnh LMLM ..........................................30 Hình 1.6: Bệnh tích ở vú bò bị bệnh LMLM ............................................................31 Hình 3.1: Biểu đồ về tần xuất dịch LMLM của trâu, bò trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2010 đến 2014 ......................................................................55 Hình 3.2: Biểu đồ diễn biến và tỷ lệ trâu, bò mắc bệnh LMLM và chết vì bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn từ năm 2010 đến 2014 ......................57 Hình 3.3: Biểu đồ và tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo mùa .....................................59 Hình 3.4: Biểu đồ và tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo mùa .......................................60 Hình 3.5: Biểu đồ tỷ lệ trâu mắc bệnh LMLM theo nhóm tuổi ................................62 Hình 3.6: Biểu đồ tỷ lệ bò mắc bệnh LMLM theo nhóm tuổi ..................................63 Hình 3.7: Đồ thị biến động hiệu giá kháng thể và độ dài miễn dịch của trâu, bò sau tiêm vắc xin LMLM. .........................................................................73 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất nhanh, rất mạnh gây thiệt hại nặng nề đối với động vật dễ nhiễm thuộc loài móng guốc chẵn như: Trâu, bò, dê, lợn... Bệnh đã được Tổ chức Thú y thế giới (OIE: Office Internatinal Epizooties) xếp đầu bảng A (bảng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật) và bắt buộc các nước thành viên phải khai báo. Bệnh do vi rút LMLM thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus gây ra, có 2 đặc tính đặc biệt liên quan đến dịch tễ học, đó là tính đa type và tính dễ biến đổi kháng nguyên. Các type vi rút tuy gây ra các triệu chứng giống nhau, nhưng lại không gây miễn dịch chéo với nhau. Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế thị trường của nước ta đã thúc đẩy quá trình giao lưu, buôn bán động vật và sản phẩm động vật giữa các tỉnh trong nước và với nước ngoài như Trung Quốc, Lào, Cam Pu Chia... Từ đó bệnh LMLM càng diễn biến phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội ở nước ta. Trên thực tế, việc khống chế và thanh toán bệnh LMLM đã gặp không ít khó khăn, từ việc kiểm dịch vận chuyển cho đến chăn nuôi thiếu qui hoạch, trâu bò thả rông.. Tiêm phòng vắc xin được xác định là giải pháp quan trọng, tuy nhiên việc chọn vắc xin phù hợp cho từng vùng, từng tỉnh đòi hỏi cần phải nghiên cứu kỹ type vi rút gây bệnh trên thực địa để tránh trường hợp tiêm phòng loại vắc xin không phù hợp, gây lãng phí và thiệt hại cho người chăn nuôi. Bắc Kạn là một tỉnh miền núi, thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên và phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, tỉnh có địa hình chia cắt phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 485.721 ha, gồm 7 huyện, 1 thành phố với 122 xã, phường, thị trấn. Trong những năm gần đây cùng với việc phát hiện nhiều ổ dịch trên đàn gia súc, gia cầm, dịch LMLM gia súc vẫn tái phát tại một số xã trên địa bàn tỉnh. Năm 2006, tỉnh Bắc Kạn đã bùng phát dịch LMLM với diễn biến phức tạp, từ ổ dịch nhỏ dịch đã xảy ra trên tất cả các huyện, thị xã của tỉnh Bắc Kạn, tổng số gia súc bị mắc là 2.268 con, trong đó trâu, bò 2.159 con; lợn 46 con; dê 63 con. Sau 2 năm không tái phát dịch (năm 2007-2008), đến đầu năm 2009, ổ dịch LMLM lại bùng phát tại 3 thôn của xã Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, số trâu, bò mắc bệnh là 118 con, với sự chỉ đạo quyết liệt của Thường trực tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự 2 giúp đỡ và chỉ đạo của Cục Thú y, Cơ quan thú y Vùng 2, Chi cục Thú y Bắc Kạn đã phối hợp với các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể chỉ đạo phòng, chống dịch đạt hiệu quả, dập tắt không để dịch LMLM lây lan ra diện rộng. Đầu năm 2010 tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn cả nước diễn biến phức tạp, một số dịch bệnh nguy hiểm như Cúm gia cầm (H5N1), Tai xanh lợn (PRRS), LMLM liên tiếp xảy ra ở nhiều tỉnh, thành phố. Các tỉnh giáp danh với tỉnh Bắc Kạn như Cao Bằng, Thái Nguyên cũng xảy ra dịch Cúm gia cầm và Tai xanh lợn, vì vậy tỉnh Bắc Kạn không tránh khỏi nguy cơ lây nhiễm nguồn dịch do việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật. Đến tháng 11 năm 2010 dịch LMLM xảy ra tại thôn Cảm Lẹng, xã Nông Thịnh, huyện Chợ Mới làm 51 con gia súc mắc bệnh ( trong đó 29 con trâu, 10 con bò và 12 con lợn). Sau khi phát hiện dịch Chi cục Thú y đã tiến hành khoang vùng, tổ chức phòng, chống dịch và dập tắt không để dịch lây lan. Năm 2011, dịch LMLM đã xảy ra tại 8/8 huyện, thị xã của tỉnh Bắc Kạn làm 5.193 con trâu, bò mắc bệnh, trong đó chết và tiêu hủy 507 con. Do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh ở hầu khắp các tỉnh trong cả nước, nên dịch LMLM gia súc trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cũng hết sức phức tạp và kéo dài, phải mất gần 6 tháng dập dịch tỉnh Bắc Kạn mới khống chế được dịch LMLM. Năm 2013 dịch LMLM gia súc xảy ra tại 78 hộ dân thuộc 7 xã trên địa bàn các huyện Pác Nặm, huyện Ba Bể và huyện Chợ Đồn, tổng số gia súc ốm, mắc bệnh là 199 con ( trong đó trâu: 135 con, bò: 54 con, dê: 05 con và lợn: 05 con) số chết, tiêu hủy là: 07 con (02 trâu, 05 bò). Từ ngày 24/01/2014 đến ngày 30/3/2014 dịch LMLM lại xuất hiện trên 05 xã của hai huyện Ba Bể và Pác Nặm, tổng số gia súc mắc bệnh là: 238 con, trong đó trâu: 134 con, bò: 91 con và lợn: 13 con. Theo kết quả xét nghiệm mẫu biểu mô động vật mắc bệnh xuất hiện vi rút LMLM với type A. Bước vào năm 2015, tình hình dịch LMLM gia súc lại xuất hiện ở các huyện Ngân Sơn, Ba Bể, từ ngày 03/01/2015 dịch xuất hiện tại các xã Bằng Vân, Đức Vân, Vân Tùng, Nà Phặc, huyện Ngân Sơn làm 185con mắc bệnh (trong đó trâu: 89 con, bò: 96 con); từ ngày 05/02/2015 tại xã Cao Thượng và Nam Mẫu của huyện Ba Bể dịch LMLM cũng xảy ra tại 07 thôn làm 145 con gia súc mắc bệnh (trong đó trâu: 76 con, bò: 69 con). Đến ngày 22/5/2015 tại xã Nhạn Môn, huyện Pác Nặm xuất hiện trâu, bò, lợn mắc bệnh LMLM, tổng số con mắc là: 30 con (trong đó trâu: 17 con, bò: 6 con và lợn 7 con), khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM, Chi cục Thú y đã phối hợp với UBND huyện Pác Nặm chỉ đạo các phòng 3 liên quan và UBND xã Nhạn Môn triển khai các biện pháp khoang vùng, tiến hành tiêm phòng vắc xin đa giá (tuýp O, A và Asia-1) khống chế không để dịch lây lan, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm để định type vi rút gây bệnh. Kết quả xét nghiệm mẫu biểu mô xuất hiện kháng nguyên dương tính với type A. Như vậy, kể từ năm 2006 đến ngày 30/5/2015, có 08 đợt tái phát dịch LMLM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, dịch xuất hiện cả ở 8/8 huyện, thị xã của tỉnh Bắc Kạn, vi rút gây bệnh LMLM xuất hiện ở cả type O và type A. Các ổ dịch này đã làm 8.067 con gia súc, trong đó có: 7.923 con trâu, bò; 76 con lợn; 68 con dê mắc bệnh LMLM, số chết và tiêu hủy là: 519 con gia súc. Diễn biến phức tạp của dịch LMLM ở tỉnh Bắc Kạn đòi hỏi phải có những nghiên cứu về sự phân bố và lưu hành của vi rút LMLM, từ đó có cơ sở khoa học để lựa chọn vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch LMLM trên địa bàn tỉnh, đảm bảo an toàn dịch bệnh cho chăn nuôi và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, đồng thời giúp ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển. Để giải quyết vấn đề đó, tôi triển khai đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của vi rút gây bệnh Lở mồm long móng trên đàn trâu, bò và hiệu lực của vắc xin trong công tác phòng dịch Lở mồm long móng tại tỉnh Bắc Kạn". 2. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của vi rút gây bệnh LMLM tại Bắc Kạn. - Nghiên cứu sự phân bố của type vi rút LMLM tại tỉnh Bắc Kạn, làm cơ sở lựa chọn loại vắc xin phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh LMLM cho gia súc. - Nghiên cứu khả năng đáp ứng miễn dịch của trâu, bò sau khi tiêm vắc xin LMLM. 3. Ý nghĩa thực tế và khoa học của đề tài - Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và xác định type vi rút gây bệnh LMLM trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn. - Các kết quả điều tra, nghiên cứu tại tỉnh Bắc Kạn sẽ cung cấp, bổ sung và hoàn thiện thêm các thông tin về dịch tễ học bệnh LMLM tại Việt Nam. - Các kết quả nghiên cứu về một số đặc điểm dịch tễ học, xác định sự phân bố của type vi rút LMLM gây bệnh trên đàn trâu, bò tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 là cơ sở khoa học, giúp các cơ quan chức năng lựa chọn loại vắc xin LMLM phù hợp, từ đó có biện pháp quản lý, chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh đạt hiệu quả. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Giới thiệu chung về bệnh Lở mồm long móng Bệnh Lở mồm long móng (tên tiếng Anh: Foot and Mouth Disease) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm của loài động vật móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu, lai... Bệnh do vi rút ARN họ Picornaviridae, một loài vi rút hướng thượng bì gây ra. Bệnh có những đặc điểm đặc trưng là sốt và hình thành mụn nước ở miệng, chân và vú của gia súc cảm thụ (Nguyễn Tiến Dũng, 2000) [6]; (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970) [16]; (Donalson A.I, 2000) [39]. Mặc dù bệnh xuất hiện như là một bệnh thể nhẹ, tỷ lệ chết ở gia súc trưởng thành không cao nhưng hậu quả là sự thiệt hại về kinh tế rất trầm trọng. Theo số liệu của OIE bệnh LMLM gây sảy thai khoảng 25% động vật có chửa, làm giảm sản lượng thịt 25%, giảm sản lượng sữa 50% và giảm 25% năng suất lông ở cừu. Vi rút LMLM có thể gây ra các ổ dịch rộng lớn, tỉ lệ mắc bệnh cao gần như 100% và bệnh có thể lây lan trong phạm vi một hoặc nhiều nước (Văn Đăng Kỳ và cộng sự, 2001) [10]; (Donalson A.I, 2000) [40]. Do tính chất nguy hiểm nên bệnh LMLM được OIE xếp vị trí số một của bảng A (bảng các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm ở động vật) và bắt buộc các thành viên phải khai báo. Các nước đang có bệnh LMLM không được xuất khẩu động vật mắc bệnh đó và sản phẩm của chúng sang các nước khác (trích dẫn từ sổ tay dịch bệnh động vật, 2002) [20]. Từ lần ghi nhận đầu tiên đến năm 1897, các tài liệu ghi chép lại chủ yếu quan tâm đến mô tả triệu chứng (Trần Thanh Phong, 1996) [15]. Năm 1897, Loeffler và Frosch đã phân lập được vi rút gây bệnh (Nguyễn Vĩnh Phước và cộng sự, 1978) [17] . Cũng theo Trần Thanh Phong, 1996 [15], Wal dmann và Pape đã chứng minh được tính cảm thụ của chuột lang đối với vi rút. Năm 1922, Valleé và Carré tìm thấy tính đa dạng của huyết thanh miễn dịch chống vi rút (type O và type A). Năm 1926, Waldmann và Trauwein tìm ra vi rút type C. Sau đó, Lawrence xác định sự có mặt của các type SAT-1, SAT-2 và SAT-3 từ những bệnh phẩm từ Châu Phi gửi đến Phòng Thí nghiệm Tham chiếu Thế giới (Pirbright - Anh) và type Asia-1 từ những bệnh phẩm ở Đông Nam Á, Hồng Kông, Ấn Độ, Miến Điện. 5 1.2. Lịch sử bệnh Lở mồm long móng 1.2.1. Diễn biến tình hình dịch LMLM trên thế giới Diễn biến tình hình dịch trong những năm 60 thế kỷ 20 rất trầm trọng, trung bình mỗi năm có 4.000 ổ dịch. Đến những năm 70, bệnh có xu thế giảm ở Châu Âu, Châu Mỹ nhưng vẫn phổ biến ở Châu Phi (Mauritania, Senegal, Liberia, Tanzannia, Nigeria...) và Châu Á (Indonesia, Malaisia, Thái Lan...). Vào những năm 80, 90 dịch LMLM có mặt ở nhiều châu lục. Trong 5 năm (1981 - 1985), dịch đã xuất hiện ở khắp 80 nước. Ở Châu Âu có 804 ổ dịch tại 12 quốc gia do vi rút thuộc các type O, A, và C gây ra. Năm 1985, dịch LMLM do vi rút thuộc type Asia-1 sảy ra ở Hy Lạp. Cùng thời gian này, ở Châu Á, dịch đã có mặt tại 11 nước và hầu hết các ổ dịch cũng do vi rút type Asia-1. Ở Châu Phi, dịch LMLM gây thiệt hại ở nhiều nước, đặc biệt là Kenia và Ethiopia (19841985). Vi rút type C là căn bệnh chính của những ổ dịch ở 2 nước này. Tại các nước còn lại của châu lục này, bệnh LMLM đều do vi rút thuộc 3 type SAT 1, SAT 2, SAT 3 gây ra (Nguyễn Tiến Dũng, 2000)[6]. Năm 1989, theo thông báo của OIE, dịch LMLM đã sảy ra ở 53 nước ở khắp các châu lục: Á, Âu, Phi, và Nam Mỹ. Cho đến nay, một số quốc gia đã đạt được thành quả tốt trong việc khống chế và thanh toán bệnh, như các nước thuộc khối cộng đồng Châu Âu, Bắc Mỹ, Argentina, Indonesia và gần đây là Cộng Hòa Séc. Tuy nhiên, dịch LMLM vẫn là nguy cơ của nhiều quốc gia, uy hiếp nghiêm trọng nền chăn nuôi và thương mại quốc tế (Nguyễn Tiến Dũng, 2000)[6]. Những năm 1990, ở châu Âu, các nước báo dịch gồm Italia, Bulgari, Nga và Hy Lạp. Năm 1993 có 55 ổ dịch xảy ra ở Italia, những ổ dịch đơn lẻ xảy ra ở Bulgari, Nga. Giữa năm 1994, một ổ dịch xảy ra ở Hy Lạp trên đảo Lesbos và Thrace gần biên giới với Thổ Nhĩ Kỳ. Năm 1996, có 2 ổ dịch ở Thổ Nhĩ Kỳ và 1 ở Hy Lạp. Năm 1997, chỉ có Georgia và Armenia là có bệnh. Trong năm 1998, một chủng type A mới được phát hiện tại Iran năm 1996 đã lan đến Thổ Nhĩ Kỳ sát Istanbul, dịch kéo dài đến cuối năm 1998. Ở Châu Phi, vào thập kỷ 90, vi rút LMLM type O lưu hành rộng rãi ở Tây Phi, Gambia, Senegal, Uganda, Tanzania Malawi và Kenia. Năm 1999, ổ dịch LMLM 6 type O bắt nguồn từ Mali (Tây Phi) theo đường vận chuyển bò xuyên qua Sahara lan đến Algeria, Marocco và Tunisia. Vi rút LMLM type SAT 2 lưu hành ở Uganda, Zambia và Kenia; SAT 1 được xác định ở Kenia. Ở Châu Á, dịch LMLM do vi rút type O và Asia-1 xảy ra ở Pakistan và Myanmar; type O và A tại Nepal, Buhtan; type A ở Thái Lan. Tại Malaysia, không công bố dịch từ năm 1998, nhưng trong thự tế 2 type vi rút O và Asia-1 vẫn lưu hành tại bán đảo Malay này (không gửi bệnh phẩm đến WRL). Hai ổ dịch địa phương tại Đài Loan và Philippines (đảo Luzon) đều do vi rút type O gây ra. Tại Trung Quốc, dịch tại xảy ra tại Vân Nam nhưng không có thông tin về type vi rút (Bùi Quang Anh và Hoàng Vă Năm, 2001)[1]. Ở Tây Á, chủng Iran 98 type A gây bệnh tại Thổ Nhĩ Kỳ, Iran và lan đến Akmenia. Vi rút type O đã gây dịch tại Lebanon, Kuwait, Iran, Iraq, Israel, Qatar, Bahrain, Yemen và Saudi Arabia; Kazakstan và Kyrgyzstan (riêng Kazakhstan có vi rút type A). Ở Nam Mỹ, tình hình khống chế dịch LMLM có nhiều thuận lợi, Paraguay được công nhận là nước an toàn dịch (có tiêm phòng). Argentina cũng được OIE công nhận là nước có vùng không bệnh LMLM không tiêm phòng (Collen T. và cs, 1998) [38]. Năm 2001, dịch LMLM do type O tái bùng phát khắp châu Âu (Anh, Hà Lan, Pháp và Ireland); Nam Mỹ (Uruguay, Brazil và Colombia); ở châu Á (Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Afghanistan, Georgia, Azerbaijan, Mông Cổ, Kuwait, Bahrain, Yemen, Qatar, Ả Rập, Oman, Iran, Butan, Nepal, Malaysia, Philippin, Thái Lan và Đài Loan). Tính đến cuối tháng 4/2001, Chính phủ Anh đã phải chi phí cho việc tiêu hủy gia súc bệnh, dập dịch, cộng với những thiệt hại do dịch gây ra lên đến trên 14 tỷ đô la Mỹ. Sau đó, dịch xảy ra ở một loạt các nước châu Âu, châu Mỹ, Phi và châu Á. Tính đến tháng 7/2001, có trên 20 nước xảy ra dịch LMLM (Nguyễn Vĩnh Phước và cộng sự, 1978) [16]. Từ năm 2000-2004 có 23 nước ở Châu Á và Châu Phi gửi mẫu đến WRL. Kết quả type O vẫn là type phổ biến nhất; các type A, SAT 1 và SAT 2 có trình tự nucleotide (di truyền) biến đổi nhiều so với các chủng trước đây cùng serotype. Tại Đông Nam Á và vùng Viễn Đông, dịch bệnh do vi rút type O được ghi nhận ở Hồng Kông và tất cả các quốc gia thành viên SEAFMD, ngoại trừ Indonesia 7 là nước không có bệnh LMLM. Type A được tìm thấy ở Malaysia, Thái Lan, Lào và Việt Nam (2004). Các chủng vi rút type O phân lập được đều thuộc topotype ME-SA và Cathay. Các vi rút phân lập từ Hồng Kông và Philippines nằm trong topotype Cathay nhưng lại thuộc dòng phụ khác. Vi rút nhận được từ Việt Nam thuộc topotype Cathay hoặc ME-SA (chủng Pan - Asia). Vi rút type A ở Việt Nam thuộc topotype Asia, có quan hệ rất gần với các chủng gây dịch bệnh ở Thái Lan năm 2003, 2004 [37]. Trong năm 2005, bệnh LMLM đã xảy ra ở Brazil (serotype O), Colombia (serotype A), ở Nga (serotype Asia 1); ở Trung Quốc (serotype Asia-1), Hồng Kông (serotype Asia-1), Mông Cổ (serotype Asia-1); ở Botswana (serotype SAT 2), Congo (SAT 1, 2, 3 và A). Sự xuất hiện gần đây của serotype Asia-1 ở Trung Quốc, Hồng Kông, Mông Cổ, Myanmar, Nga, Tajikistan cùng với sự có mặt của serotype này ở Ấn Độ, Iran và Pakistan cho thấy rằng một chủng của Asia-1 có thể đang lây lan khắp châu Á. Trong báo cáo của OIE năm 2005, không có dịch LMLM ở các nước trong vùng được coi là an toàn và không tiêm phòng vắc xin LMLM. Cũng trong năm này, FAO/WRLFMD đã nhận 266 mẫu bệnh phẩm LMLM từ 21 nước châu Âu, châu Á, châu Phi và kết quả phân lập và định type cho biết type O vẫn chiếm tỷ lệ lưu hành cao nhất (Chinsangaram J.., Koster M.., 2001) [37]. Theo kết quả xét nghiệm của Phòng thí nghiệm giám định vi rút LMLM (Pirbright, UK) những năm gần đây, sự phân bố của các type và serotype vi rút LMLM trên thế giới vẫn như phân bố năm 2002 (hình 1.1). - Châu Âu: những ổ dịch do vi rút type O và A có serotype A Iran/96 ở Iran và Thổ Nhĩ Kỳ. - Châu Phi: những ổ dịch do type O gây ra ở vùng Đông Bắc của lục địa (Algeria, Tunisia, Guinea, Burundi, Kenya, Tanzania và Zimbabue); type A phân bố ở Tây, Trung và Đông Phi; type C không phổ biến, các type SAT lưu hành rộng rãi, SAT 1 và SAT 2 xảy ra rộng khắp trừ phía Bắc Phi, nhưng SAT 3 chỉ xảy ra ở vùng hẹp của phía Nam. 8 Hình 1.1: Bản đồ dịch tễ bệnh LMLM trên thế giới năm 2009 (Nguồn FAO:http://www.fao.org/corp/google_result/en/?cx= 018170620143701104933%3Aqq82jsfba7w&q=FMD+stituation+map+2008&cof =FORID%3A9&x=12&y=7#1247) - Nam Mỹ: phổ biến là type O, A và C. Những ổ dịch do vi rút type O gây ra ở Bolivia, Brazil, Colombia và Ecuador, type A xảy ra ở Venezuela, Colombia và Peru. - Trung Đông: type O phổ biến nhất, tiếp theo là type A, Asia 1 và thỉnh thoảng có type C. - Châu Á: các nước có dịch do type O gây ra là Bahrain, Bangladesh, Campuchia, Hồng Kông, Ấn Độ, Iran, Iraq, Israel, Jordan, Malaysia, Nepal, Philippines, Qatar, Syria, Saudi Arabia, Đài Loan, Arab, các tiểu vương quốc Ả rập, Lào, Việt Nam và Yemen. Type A ở Bangladesh và Iran, type Asia-1 ở Iran và Malaysia, type C giới hạn ở tiểu lục địa Ấn Độ và Philippines. 1.2.2. Diễn biến tình hình dịch bệnh LMLM tại Việt Nam 1.2.2.1. Lịch sử bệnh Theo Chương trình Quốc gia khống chế bệnh LMLM giai đoạn 2011 - 2015 thì ở Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên vào năm 1898 tại Nha Trang và sau 9 đó dịch đã lan rộng ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, cùng thời kỳ này bệnh cũng được phát hiện ở cả Lào, Campuchia và Thái Lan (Văn Đăng Kỳ và cộng sự, 2001) [10]. Trong 2 năm 1921-1922, ở các tỉnh phía bắc có 690 ổ dịch xảy ra làm 13.018 con trâu, bò và lợn bị bệnh, trong đó 446 con chết. Ở Miền Đông Nam Bộ, thể bệnh rất nhẹ và bệnh tích chủ yếu ở miệng (Văn Đăng Kỳ và cộng sự, 2001) [10]. Ở Trung Bộ và Bắc Trung Bộ, dịch đã gây nhiều thiệt hại. Năm 1921-1922, có 213 ổ dịch LMLM, làm chết 52 con. Vào những năm 1937, 1940 và 1948 dịch lại nổ ra liên tiếp ở Trung Bộ và Nam Bộ, một ổ dịch lớn lan tràn khắp tỉnh Quảng Ngãi và ở Miền Bắc bệnh có rải rác ở Sơn Tây, Thanh Hóa (Tô Long Thành và cộng sự, 2004) [28]. Năm 1948-1949, dịch xảy ra ở Lai Hòa - Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh làm chết 3 trâu; ở Nam Bộ, Tây Nguyên có một ổ dịch. Theo tổ chức Quốc tế về bệnh truyền nhiễm họp tại Sài Gòn tháng 3 năm 1953, bệnh có xu hướng định vị tại Việt Nam và Campuchia (Tô Long Thành và cộng sự, 2004) [28]. Năm 1952-1953, trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bệnh liên tiếp nổ ra ở Trung Bộ và lan ra Bắc Bộ. Đến năm 1954, bệnh đã có mặt ở hầu khắp Bắc Bộ với 179 ổ dịch. Đến tháng 4 năm 1955, bệnh xảy ra ở Liên khu III rồi lan sang khu tả ngạn, Liên khu Việt Bắc, Liên khu IV, Thành phố Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng. Trong khoảng tháng 5 đến tháng 7 năm 1955, bệnh lan ra 11 tỉnh, 3 thành phố và tạm ngưng vào cuối năm 1955 (Tô Long Thành và cộng sự, 2004) [28]. Năm 1960, dịch phát ra ở 9 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An, sau đó không thấy xuất hiện lại qua nhiều năm ở các tỉnh phía Bắc. Từ năm 1961-1991, không có dịch LMLM ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Trước năm 1969, cứ khoảng 2 đến 3 năm dịch LMLM tái phát 1 lần ở các tỉnh phía Nam. Năm 1969, dịch phát nặng cho cả trâu, bò và lợn. Dịch xuất phát từ Sài Gòn, Chợ Lớn, rồi lan ra các tỉnh và 5 trại lợn công nghiệp ở Nam Bộ (Tô Long Thành, 2000) [24]. Từ năm 1975, tình hình dịch LMLM được ghi nhận đầy đủ hơn. Năm 1975, dịch LMLM xảy ra liên tiếp ở 17 tỉnh phía Nam từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào 10 các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Từ năm 1976 - 1983, theo số liệu của Cục Thú y, đã có 98 ổ dịch ở các tỉnh phía Nam làm 26.648 trâu, bò và 2.919 lợn bị bệnh. Riêng trong năm 1983, các ổ dịch từ trâu, bò đã lan sang một trại lợn công nghiệp ở huyện Thống Nhất tỉnh Đồng Nai làm hơn 2.200 con lợn bị mắc bệnh (Văn Đăng Kỳ và Nguyễn Văn Thông, 2011)[10]. Trong những năm cuối thập kỷ 80, một số tỉnh phía Nam như An Giang, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Tháp thường xuyên bị dịch LMLM do lây lan từ Campuchia sang. Năm 1989, riêng tỉnh Đồng Nai có 3 huyện là Long An, Long Thành và Mộc Xuyên bị dịch kéo dài từ đầu tháng 5 đến giữa tháng 10 làm 3.514 trâu, bò bị bệnh (Văn Đăng Kỳ và Nguyễn Văn Thông, 2011)[10]. Năm 1990, dịch cũng xuất hiện ở 4 huyện thuộc tỉnh Thuận Hải làm hơn 7.500 trâu, bò bị bệnh. Dịch cũng xảy ra ở huyện Lộc Ninh tỉnh Sông Bé làm 100 trâu, bò bị ốm, không cày kéo được. Năm 1992, dịch phát tại Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Tĩnh và những năm sau đó, bệnh có mặt ở cả 3 miền của đất nước. Năm 1993, dịch đã lan rộng ra trên địa bàn 122 xã của 18 huyện thuộc 8 tỉnh bao gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Bình Thuận và Bà Rịa - Vũng Tàu, với tổng số 32.260 trâu, bò và 1.612 lợn bị bệnh (Văn Đăng Kỳ và Nguyễn Văn Thông, 2011)[10]. Năm 1995 là năm dịch phát ra ở nhiều tỉnh trong cả nước (107 huyện của 26 tỉnh thành, với tổng số 236.000 trâu, bò và 11.021 lợn bị bệnh (Văn Đăng Kỳ và Nguyễn Văn Thông, 2011)[10], tác động đến hầu hết các tỉnh Nam Bộ đặc biệt là Đồng bằng Sông Cửu Long. Dịch phát ra đầu tiên tại thị xã Sa Đéc của tỉnh Đồng Tháp (20/4/1995), chỉ trong một thời gian rất ngắn, bệnh dịch đã lan rộng ra 10 huyện trong tổng số 11 huyện của tỉnh, làm cho 5.135 trâu, bò và lợn bị bệnh. Theo đường buôn bán, vận chuyển lợn bệnh của các tư thương, dịch đã lan sang các huyện, thị trong tỉnh và sau đó lan sang các tỉnh lân cận như Vĩnh Long (24/4/1995), An Giang (28/4/1995), Cần Thơ (20/11/1995) rồi lan ra khắp các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, đến Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu (Văn Đăng Kỳ và Nguyễn Văn Thông, 2011)[10].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng