Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh do ấu trùng cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn...

Tài liệu Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh do ấu trùng cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, sử dụng kháng nguyên chẩn đoán bệnh cho lợn tại tỉnh thái nguyên

.PDF
88
238
80

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ TÂM NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN, SỬ DỤNG KHÁNG NGUYÊN CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO LỢN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ TÂM NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH DO ẤU TRÙNG CYSTICERCUS TENUICOLLIS GÂY RA Ở LỢN, SỬ DỤNG KHÁNG NGUYÊN CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO LỢN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Thú y Mã số: 60 64 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan THÁI NGUYÊN - 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Thái Nguyên, tháng 09 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Tâm ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, Ban quản lý Sau đại học Đại học Thái Nguyên, Phòng Quản lý và Đào tạo sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi được theo học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ giảng viên khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và NCS. Nguyễn Thu Trang đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và các em sinh viên các lớp K44 đã đóng góp công sức, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài luận văn. Xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 09 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Tâm iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii MỤC LỤC ............................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 2 3. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................. 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4 1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis ................ 4 1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó ........................................ 4 1.1.2. Đặc điểm sinh học của ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis ............ 9 1.2. Bệnh do sán dây Taenia hydatigena gây ra ở chó và bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở một số loại gia súc .................................... 12 1.2.1. Đặc điểm dịch tễ học ........................................................................... 12 1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng ............................................................. 17 1.2.3. Chẩn đoán bệnh sán dây chó và bệnh Cysticercus tenuicollis .............. 22 1.2.4. Phòng, trị bệnh Cysticercus tenuicollis ................................................ 23 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.................................................. 24 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước......................................................... 24 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................... 25 Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 27 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .................................................. 27 2.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................... 27 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 28 2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên ..................................... 28 iv 2.3.2. Nghiên cứu bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn ở Thái Nguyên ........ 28 2.3.3. Nghiên cứu một số chỉ tiêu đánh giá kháng nguyên dùng để chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn ............... 28 2.3.4. Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn .......... 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 28 2.4.1. Bố trí thu thập mẫu và phương pháp xác định tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn .................................................... 28 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh Cysticercus tenuicollis trên lợn ở thực địa ............................................................................................. 29 2.4.3. Phương pháp xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo từ ấu trùng Cysticercus tenuicollis ............................................... 30 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên .................. 32 2.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 33 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 34 3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra trên lợn tại tỉnh Thái Nguyên......................................... 34 3.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các huyện, thành thuộc tỉnh Thái Nguyên ................................................ 34 3.1.2. Nghiên cứu bệnh Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các địa phương ....... 44 3.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá kháng nguyên dùng để chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn ..................................... 52 3.1.4. Xác định nhiệt độ và thời gian bảo quản kháng nguyên thích hợp........ 54 3.1.5. Thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn trên thực địa ......................................... 57 3.1.6. Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn .......... 60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................................. 67 1. Kết luận ......................................................................................................... 67 2. Đề nghị.......................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 69 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT : Thể trọng STT : Số thứ tự cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản KCTG : Ký chủ trung gian TN : Thí nghiệm ĐC : Đối chứng vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollism ở lợn tại các địa phương ................................................................................. 34 Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tuổi ................................................................................................ 38 Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tính biệt ......................................................................................... 41 Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo mùa vụ ........................................................................................... 42 Bảng 3.5. Tỷ lệ các khí quan có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh (trong số 41 lợn mắc bệnh) .................................................................... 44 Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis .............................................................................................. 46 Bảng 3.7. Tổn thương đại thể ở các khí quan của lợn có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh.................................................................................. 49 Bảng 3.8. Kết quả đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên sau chế tạo trên lợn gây nhiễm ..................................................................... 52 Bảng 3.9. Tỷ lệ các xét nghiệm của kháng nguyên chế tạo .................................... 53 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của nhiệt độ thấp (4oC) đến độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên theo thời gian bảo quản ............................................ 54 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của nhiệt độ phòng ( 18 - 28oC) đến độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên theo thời gian bảo quản .............................. 55 Bảng 3.12. Kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn trên thực địa ............................................. 57 Bảng 3.13. Tỷ lệ các xét nghiệm ở lợn trên thực địa sau mổ khám......................... 58 Bảng 3.14. Kết quả đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh Cysticercus tenuicollis ở lợn trên thực địa .................... 59 Bảng 3.15. Hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis trên lợn gây nhiễm .............................................................................................. 61 Bảng 3.16. Hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn trên thực địa .......................................................................................... 63 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn tại các địa phương ............................................................................. 35 Hình 3.2: Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tuổi ............................................................................................ 40 Hình 3.3: Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo tính biệt ..................................................................................... 41 Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cysticercus tenuicollis ở lợn theo mùa vụ....................................................................................... 43 Hình 3.5: Biểu đồ triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn bị bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis............................................................................. 47 Hình 3.6: Biểu đồ tổn thương đại thể ở các khí quan của lợn có ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ................................................................ 50 Hình 3.7: Biểu đồ ảnh hưởng của nhiệt độ thấp (4oC) đến độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên theo thời gian bảo quản....................................... 54 Hình 3.8: Ảnh hưởng của nhiệt độ phòng ( 18 - 28oC) đến độ nhạy và độ đặc hiệu của kháng nguyên theo thời gian bảo quản....................................... 56 Hình 3.9: Biểu đồ kết quả thử nghiệm kháng nguyên trong chẩn đoán bệnh ở lợn trên thực địa ...................................................................................... 58 Hình 3.10: Biểu đồ hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis trên lợn gây nhiễm .................................................................................. 61 Hình 3.11: Biểu đồ hiệu lực của thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn trên thực địa................................................................................ 63 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã và đang ngày càng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tổng đàn gia súc ngày càng tăng, nhiều giống mới được nhập vào nuôi để cải tạo đàn gia súc có hiệu quả. Tuy nhiên, dịch bệnh xảy ra trên đàn vật nuôi cũng ngày càng phức tạp và khó kiểm soát. Ngoài những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: bệnh Lở mồm long móng, bệnh Tụ huyết trùng, bệnh Leptospira……,thì bệnh ký sinh trùng, trong đó có bệnh do sán dây và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis đã gây thiệt hại khá nặng nề cho ngành chăn nuôi. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và (2012) [17], ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt các khí quan trong xoang bụng của vật chủ và gây bệnh. Ấu trùng là những bọc nước mang đầu sán dây Taenia hydatigena, có kích thước to, nhỏ không đều, bám ở bề mặt màng treo ruột, lách, gan, thận, phổi... Vì thế, trong quá trình giết mổ có thể dễ nhầm lẫn ấu trùng với các bọc nước bình thường, từ đó không có biện pháp tiêu diệt ấu trùng, làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh cho người và gia súc. Bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là những nơi nuôi nhiều chó và chế độ kiểm soát giết mổ không nghiêm ngặt. Khi nhiễm nhẹ, chức năng của các khí quan rối loạn không rõ. Số lượng ấu sán nhiều gây rối loạn chức năng các khí quan trong xoang bụng, gây hiện tượng hoàng đản, con vật ăn kém, sốt cao. Số lượng ấu sán nhiều còn gây chèn ép các khí quan trong xoang bụng, xoang ngực, có thể có triệu chứng của viêm màng bụng cấp tính. Ở thể cấp, con vật không được chăm sóc, điều trị kịp thời, tỷ lệ chết có thể lên tới 60 - 70% (Vương Đức Chất và Lê Thị Tài, 2004 [2]). Sán dây ký sinh làm cho chó gầy yếu, suy nhược, thiếu máu, có hội chứng viêm ruột, giảm khả năng sinh sản và dễ chết do kiệt sức (Tô Du và Xuân Giao, 2006 [4]) 2 Tuy nhiên, việc chẩn đoán bệnh đối với súc vật còn sống rất khó khăn vì không thể chẩn đoán bằng các phương pháp xét nghiệm phân, xét nghiệm máu và các xét nghiệm khác. Điều đáng quan tâm là, hiện nay bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra cho đàn gia súc chưa có thuốc điều trị đặc hiệu (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2012 [15]). Trong những năm gần đây, chó được nuôi ở tỉnh Thái Nguyên khá nhiều. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là bệnh do sán dây cho chó còn ít được chú ý, trong khi phương thức chăn nuôi chó ở tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là nuôi thả rông, dẫn đến chó bị nhiễm sán dây sẽ phát tán mầm bệnh, làm cho lợn và các vật nuôi khác, kể cả con người cũng dễ bị nhiễm bệnh. Từ luận giải trên cho thấy, việc tìm hiểu về đặc điểm của bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, để từ đó xây dựng biện pháp phòng chống thích hợp là hết sức cần thiết. Nghiên cứu này không những góp phần hạn chế tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây ở lợn, mà còn góp phần phòng chống bệnh ấu trùng sán dây cho người và nhiều loài vật nuôi khác. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn, sử dụng kháng nguyên chẩn đoán bệnh cho lợn tại tỉnh Thái Nguyên" 2. Mục đích của đề tài Kết quả đề tài là cơ sở khoa học để xác định được biện pháp phòng chống bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở Thái Nguyên, từ đó xây dựng được quy trình phòng chống bệnh đạt hiệu quả cao. Đánh giá chất lượng của kháng nguyên dùng để chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn. 3. Mục tiêu của đề tài - Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên. - Nghiên cứu đặc điểm bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên. 3 - Đánh giá được độ nhạy, độ đặc hiệu của kháng nguyên chế tạo. - Xác định điều kiện bảo quản kháng nguyên chế tạo. - Thử nghiệm thuốc diệt ấu trùng Cysticercus tenuicollis cho lợn. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện về đặc điểm của bệnh và sử dụng kháng nguyên để chẩn đoán bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để đánh giá chất lượng kháng nguyên chẩn đoán bệnh và khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng, trị bệnh do ấu trùng Cysticercus tenuicollis gây ra, nhằm hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm ở lợn, từ đó giảm thiệt hại do bệnh gây ra. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sán dây ký sinh ở chó và ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis 1.1.1. Đặc điểm sinh học của sán dây ký sinh ở chó 1.1.1.1. Vị trí của sán dây chó trong hệ thống phân loại động vật học Theo Islam, AWMS; Chizyuka, -HGB (1983) đã nghiên cứu về sự lưu hành giun , sán ký sinh ở chó tại Lusaka, Zambia. Kiểm tra 85 chó địa phương cho thấy, 40% số chó bị nhiễm với một hay nhiều loài sán ký sinh. Sán được tìm thấy trên chó là các loài Dipylidium canium, Taenia hydatigena và Diphyllobothrium latum. Ở việt Nam, nghiên cứu đầu tiên về ký sinh trùng trên dê của Hourdermer (1983) cho thấy: đã phát hiện khu hệ giun sán trên dê, tỷ lệ nhiễm như sau: - Lớp Trematoda: Fasciola hepatica 35%, Eurytrema pancreaticum 15%, Homalogaster paloniae 5%. - Lớp Cestoda: Cysticercus tenuicollis 10% - Lớp Nematoda: Oesophagostomun venulosum 70%, Oesophagostomum columbianum 20%, Mecistocirrus digitatus 40%. Theo Phan Thế Việt và cs. (1977) [31], Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [22], hệ thống phân loại sán dây của Việt Nam đã lựa chọn hệ thống phân loại của Schulz và Gvozdev (1970) để sắp xếp các loài sán dây phát hiện được ở người, chim, thú nuôi và thú hoang dã ở Việt Nam. Trong đó, sán dây ký sinh ở chó có vị trí như sau: Ngành Plathelminthes Lớp Cestoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Eucestoda Southwell, 1930 Bộ Pseudophyllidea Carus, 1863 Họ Diphylloborthriidae Luhe, 1910 Giống Spirometra Mueller, 1937 Loài Spirometraerinacei-europaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937 Loài Spirometra mansonoides (Mueller, 1935) Mueller, 1937 5 Bộ Cyclophyllidea Beneden in Braun, 1900 Phân bộ Hymenolepidata Skrjabin, 1940 Họ Dipylidiidae Mola, 1929 Giống Dipylidium Leuckart, 1863 Loài Dipylidium caninum Leuckart, 1758 Phân bộ Tta Skrjabin et Schulz, 1937 Họ Taeniidae Ludwig, 1886 Giống Taenia Linnaeus, 1758 Loài Taenia hydatigena Pallas, 1766 Loài Taenia pisiformis Bloch, 1780 Giống Echinococcus Rudolphi, 1801 Loài Echinococcus granulosus Batsch, 1786 Giống Multiceps Goeze, 1782 Loài Multiceps multiceps Leske, 1780. Phân bộ Mesocestoidata Skrjabin, 1940 Họ Mesocestoididae Perrier, 1897 Giống Mesocestoides, Wailand, 1863 Loài Mesocestoides lineatus Goeze, 1782 Việc nghiên cứu sán dây ở Việt Nam được bắt đầu từ hơn 1 thế kỷ trước. Năm 1870, Cande J. lần đầu tiên mô tả loài sán dây Diphyllobothrium latum tìm thấy ở người Nam Bộ (Việt Nam). Sau đó 10 năm mới xuất hiện một số công trình nghiên cứu lẻ tẻ về một vài loài sán dây gây bệnh cho người. Từ đó, việc nghiên cứu về thành phần loài sán dây ở người được chú ý hơn, đồng thời mở rộng phạm vi nghiên cứu sang một số động vật nuôi và động vật hoang dã. Năm 1914, Casaux đã phát hiện được ở gan người hai nang sán Cysticercus tenuicollis của loài sán Taenia hydatigena ký sinh ở chó. Năm 1925, Houdemer tiến hành nghiên cứu ký sinh trùng ở thú nuôi và thú hoang Bắc Bộ cũng phát hiện thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis và loài sán Dipylidium caninum, đồng thời tác giả đã bổ sung thêm thông tin về một số loài sán, trong đó có loài Taenia hydatigena và Taenia pisiformis. Năm 1967, hai nhà ký sinh trùng học người Ba Lan là Drozdz và Malczewski đã công bố các loài sán dây ở động vật nhai lại 8 tỉnh miền Bắc, trong đó có ấu trùng Cysticercus tenuicollis của loài Taenia hydatigena. 6 Nhiều tác giả như Phan Thế Việt và cs. (1977) [31], Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [22], khi đề cập về thành phần loài sán dây ký sinh trên chó ở nước ta đều thống nhất rằng, các loài sán dây ký sinh ở chó đã tìm thấy ở Việt Nam gồm: Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans, Dipylidium caninum, Taenia hydatigen, Taenia pisiformis, Multiceps multicep, Echinococcus granulosus, Mesocestoides lineatus. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11]: tính đến thời điểm hiện tại, người ta đã biết hơn 30 loài sán dây ký sinh ở loài ăn thịt gây bệnh cho chó, mèo. Chúng đều thuộc bộ Cyclophyllidea và Pseudophyllidea. Kết quả tổng hợp của Phạm Sỹ Lăng (2002) [16] cho thấy, đã phát hiện được 8 loài sán dây ký sinh trên chó ở miền Bắc Việt Nam. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] đã mổ khám 174 cá thể thuộc 21 loài của bộ ăn thịt, kết quả cho thấy, trong các loài mèo rừng, cầy Giông, cầy Hương và chó nhà được mổ khám, phát hiện thấy các loài Taenia hydatigena, Taenia pisifomis, Multiceps multiceps, Spirometra erinacei-europaei, Dipylidium caninum ký sinh. Nguyễn Thị Kỳ (2003) [10] cho biết: ở Việt Nam, hiện loài Diphyllobothrium mansoni, Diphyllobothrium reptans còn chưa rõ vị trí phân loại và không có mẫu. Tác giả đã xem xét lại toàn bộ vị trí phân loại và tình trạng mẫu, tình hình nghiên cứu về từng loài, đã mô tả hoàn chỉnh loài Spirometraerinaceieuropaei (Rudolphi, 1819) Mueller, 1937. Hiện nay trên thế giới có khoảng 40 loài sán dây gây bệnh cho chó và các thú ăn thịt thuộc họ chó mèo (Vương Đức Chất và cs., 2004 [2]). 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của một số sán dây ký sinh ở chó * Đặc điểm chung: Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], (2003) [10], Nguyễn Thị Lê và cs., (1996) [22] cho biết: Sán dây chó có những đặc điểm của lớp sán dây nói chung: hình dải băng màu trắng hoặc trắng ngà. Cơ thể dài, dẹp theo hướng lưng bụng, chia thành ba phần: đầu, cổ, thân (gồm những đốt sau cổ, có hình dạng và cấu tạo khác nhau). Đầu sán dùng để bám vào thành ruột vật chủ, nên có những hình dạng, kích thước và các cơ quan bám đặc trưng. Chiều rộng của đầu thường chỉ nhỏ hơn 1 mm, nhưng cũng có loài sán có đầu dài vài mm. Cơ quan bám nằm trên đầu bao gồm rãnh bám hoặc giác bám, mõm, vòi và có nhiều móc. Ở một số 7 loài sán dây trên móc bám có các móc bé xếp thành nhiều hàng. Giác bám là bộ phận đặc trưng của sán dây bậc cao. Kích thước, cấu tạo và số lượng móc cố định cho mỗi loài sán. Cổ là những đốt sán nối tiếp sau đầu. Đốt cổ của sán dây là đốt sinh trưởng, từ các đốt cổ sinh ra các đốt thân, cơ quan sinh sản ở các đốt cổ chưa hình thành rõ. Thân sán dây gồm ba loại đốt: những đốt chưa thành thục về sinh dục (ở gần cổ), cơ quan sinh dục chưa phát triển đầy đủ, chỉ thấy cơ quan sinh dục đực. Những đốt thành thục về sinh dục (ở giữa thân), cơ quan sinh dục trong những đốt sán này đã phát triển đầy đủ, có đủ cả bộ phận sinh dục đực và cái, có hệ bài tiết, cấu tạo mỗi đốt tương tự như mỗi cơ thể sán lá, nhưng khác với sán lá là không có hệ tiêu hoá. Hệ thần kinh của sán dây kém phát triển, gồm có hạch thần kinh trung ương nằm phần trên đầu, từ đó có các dây thần kinh chạy dọc cơ thể. Có hai dây phát triển hơn nằm bên ngoài ống bài tiết và mỗi đốt nối với nhau bởi các cầu nối ngang. Hệ tuần hoàn và hệ hô hấp tiêu giảm. Hô hấp theo kiểu yếm khí. Hệ bài tiết của sán dây cấu tạo theo kiểu nguyên đơn thận, gồm 2 ống chính từ đầu sán đi về cuối thân và thông với lỗ bài tiết. Ngoài ra, ở mỗi đốt sán còn có những ống ngang nối liền với 2 ống chính. Hầu hết các loài sán dây là lưỡng tính, trong mỗi đốt có cả bộ phận sinh dục đực và bộ phận sinh dục cái phát triển ở các giai đoạn khác nhau. Trứng sán dây bộ Cyclophyllidea hình tròn hoặc hơi bầu dục, có 4 lớp vỏ, trong có phôi 6 móc. Còn trứng sán dây bộ Pseudophyllidea giống trứng sán lá, một đầu có nắp (Nguyễn Thị Kim Lan và cs., (1999) [11]. Loài Taenia hydatigena: Dài 5000 mm, gồm 550 - 700 đốt rất rộng. Đầu hình quả lê hay hình thận, đường kính 1 mm, vòi có 26 - 44 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,170 - 0,220 mm, có mỏm rất cong, móc hàng dưới dài 0,110 - 0,160 mm, có lưỡi rất cong, các giác bám gần nhau và có đường kính 0,110 mm, cổ dài 0,500 mm. Có 600 - 700 tinh hoàn ở giữa các ống bài tiết. Xung quanh noãn hoàng, buồng trứng, ống dẫn tinh và âm đạo không có tinh hoàn, ống dẫn tinh có dạng túi hẹp uốn khúc nhiều, không có túi tinh. Nang lông gai hình trụ dài 0,450 mm, rộng 0,130 mm, buồng trứng 8 hai thùy ở nửa dưới của đốt, cạnh phía không lỗ lớn hơn phía có lỗ, noãn hoàng là ống hẹp kéo dài theo chiều ngang, thể Melis tròn ở giữa buồng trứng và noãn hoàng, phần đầu âm đạo phình rộng, sau hẹp dần, tới thùy buồng trứng tạo thành túi nhận tinh. Ở các đốt già thân tử cung có 5 - 10 nhánh ngang, mỗi đầu tự do lại tạo thành các nhánh phụ, trứng bầu dục, dài 0,031 0,038 mm, rộng 0,034 - 0,035 mm, vỏ dày 0,004 mm. Dạng ấu trùng Cysticercus tenuicollis gặp nhiều ở gan và xoang bụng của lợn, trâu, bò, nhiều loài thú khác, kể cả người. Ấu trùng này có dạng túi chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây, có cổ. Đầu có móc và giác bám, đường kính của giác bám 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 - 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, vỏ trong của nang được bọc bằng vỏ ngoài, vỏ này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng. 1.1.1.3. Chu kỳ sinh học của sán dây chó Vòng đời của sán dây khá phức tạp, tiến triển ở nhiều ký chủ liên tiếp. Ở bộ Cyclophyllidae trứng chứa thai sáu móc đã hình thành. Vào dạ dày ký chủ, thai sáu móc thành ấu trùng (đã mất móc) có cấu tạo và tên gọi khác nhau: Cysticercus, Coenurus, Echinococcus, Cysticercoid. Ở bộ Pseudophyllidae có hai thể ấu trùng liên tiếp: Procercoid và Plerocercoid. Những dạng ấu trùng này sống lâu hay chóng ở ký chủ trung gian và phải được một ký chủ cuối cùng thích hợp nuốt vào mới phát triển thành sán trưởng thành. Để hoàn thành vòng đời, sán dây ký sinh ở chó cần vật chủ trung gian là nhiều loài động vật khác nhau, có thể là động vật có xương sống, hoặc có thể là động vật không xương sống... Có loài cần 1 ký chủ trung gian để hoàn thành vòng đời, nhưng cũng có loài cần 2 ký chủ trung gian mới hoàn thành vòng đời. Các họ sán dây khác nhau có chu kỳ sinh học khác nhau. Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2012) [15] cho biết vòng đời của sán dây thuộc họ Taeniidae (các loài Taenia hydatigena, Taenia pisiformis, Multiceps multiceps,..) Đốt sán già theo phân ký chủ cuối cùng (chó, mèo,…) ra ngoài, vỡ và giải phóng ra trứng sán. Đốt sán hoặc trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống của ký chủ trung gian. Nếu ký chủ trung gian nuốt phải đốt sán hoặc trứng sán, vào tới dạ dày của ký chủ trung gian, vỏ trứng bị phân hủy, ấu trùng 6 móc nở ra và 9 bám vào niêm mạc ruột, theo máu hoặc dịch lâm ba di chuyển về gan và các tổ chức khác. Sau 2 - 3 tháng thành ấu trùng Cysticercoid. Khi ký chủ cuối cùng ăn phải bộ phận có ấu sán sẽ bị bệnh do sán dây trưởng thành ký sinh gây ra. 1.1.2. Đặc điểm sinh học của ấu trùng sán dây Cysticercus tenuicollis 1.1.2.1.Đặc điểm hình thái, cấu tạo của ấu trùng Cysticercus tenuicollis Nguyễn Thị Kỳ (1994) [9], (2003) [10]; Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [22], Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11] đều cho biết: ấu trùng Cysticercus tenuicollis (nang sán) thấy nhiều ở gan và các cơ quan trong xoang bụng của lợn, trâu, bò, dê và nhiều loài thú khác, kể cả ở người. Ấu trùng này có dạng bọc chứa đầy dịch trong. Thành bên trong túi có một đầu sán dây giống đầu sán dây Taenia hydatigena trưởng thành. Đầu có móc và các giác bám, giác bám có đường kính 0,099 - 0,310 mm, có 28 - 40 móc, xếp thành hai hàng, móc hàng trên dài 0,185 0,210 mm, móc hàng dưới dài 0,126 - 0,160 mm, màng trong của nang được bọc bằng màng ngoài, màng này bám vào thành mô cơ của vật chủ, kích thước của nang phụ thuộc vào nơi ký sinh của ấu trùng. Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên bề mặt gan, màng mỡ chài và các cơ quan khác trong xoang bụng của gia súc. Gia súc nhiễm ấu trùng với số lượng ít thường không có biểu hiện triệu chứng bệnh, khi nhiễm một số lượng lớn ấu trùng thì gia súc dễ phát bệnh và có thể chết (theo Johannes Kaufmann, 1996) [40]. Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [10] cho biết: ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh ở gan, màng mỡ chài, màng treo ruột, lách của lợn, dê, cừu, trâu, bò, hươu và cả ở người. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [8], ấu trùng Cysticercus tenuicollis là một bọc có kích thước to nhỏ khác nhau, có thể bằng hạt đậu, quả cam hoặc quả bưởi, trong bọc có nhiều nước, có một đầu sán dính vào màng trong của bọc, đầu sán có 4 giác bám, có 29 - 44 móc. Radfar M. H. (2005) [52] cho biết: đầu sán ở trong ấu trùng Cysticercus tenuicollis có 2 loại móc bám là móc lớn và móc nhỏ. Ấu trùng Cysticercus tenuicollis ký sinh trên cừu có số lượng móc là 15,33 ± 1,33 móc lớn và 15,44 ± 1,42 móc nhỏ. Chiều dài móc lớn là 199,1 ± 10,93 µm, chiều dài móc nhỏ là 134,85 ± 11,63 µm. 10 Nath S. và cs. (2010) [46] đã phân tích thành phần hóa học và các thành phần sinh hóa trong dịch nang của ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Kết quả cho thấy: trong dịch nang sán có canxi (12- 260 mg /100ml), natri (130,5 - 424,3 ppm ) và kali (12,5 - 52,5 ppm); các enzym easpartate aminotransferase (0,131- 23U/L), alanine aminotransferase (1,00 - 86,17 U/L), lactat dehydrogenase (10 - 108 U/L ) và alkaline phosphate (18 - 176 U/L). Saad M. và cs. (2010) [54] cho biết: màng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis được cấu tạo từ các nguyên bào sợi và các tế bào gốc đa năng, có thể biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau, biểu mô vảy và tế bào không biệt hóa với các mô nhầy. Ở độ phóng đại 10 lần, thấy ấu trùng Cysticercus tenuicollis có cấu tạo đa lớp với hình dạng ngoằn ngoèo và các lớp có hiện tượng phân nhánh. Ở độ phóng đại 100 lần, thấy các lớp được cấu tạo từ các tế bào khác nhau như nguyên bào sợi, tế bào gốc đa năng, tế bào biểu mô vảy và tế bào không biệt hóa với mô nhầy sền sệt. Quan sát mô học ký sinh trùng, thấy các tế bào biểu mô vảy có chức năng bảo vệ và cảm giác. Lớp gelatin và các tế bào không chuyên biệt ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển của ký sinh trùng ở giai đoạn phôi thai. Các tế bào gốc đa năng có khả năng biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau, giúp nang sán phát triển và hoàn chỉnh các cơ quan cần thiết, đặc biệt là phát triển thành sán trưởng thành khi ấu trùng Cysticercus tenuicollis vào cơ thể chó và các thú hoang khác. Kết quả phân tích thành phần sinh hóa trong dịch lỏng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis thu thập từ 11 con cừu cho thấy: các thành phần sinh hóa như protein tổng số, glucose, cholesterol, triglyceride, acid uric và urea trong dịch lỏng của ấu trùng Cysticercus tenuicollis có vai trò rất quan trọng cho sự trao đổi chất, sinh lý học, miễn dịch học, di truyền học và biến dị. Tỷ lệ các thành phần có trong ấu trùng Cysticercus tenuicollis khác biệt đáng kể so với các thành phần có trong huyết tương của ký chủ mà ấu trùng ký sinh. 1.1.2.2. Chu kỳ sinh học của ấu trùng Cysticercus tenuicollis Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) [20] sán dây trưởng thành Taenia hydatigena ký sinh ở ruột non chó và động vật ăn thịt thường xuyên thải những đốt sán già theo phân ra ngoài môi trường. Khi các đốt sán già phân hủy, trứng sán được giải phóng 11 và phân tán ra môi trường. Nếu lợn, trâu, bò, dê, cừu và người ăn phải, ở đường tiêu hóa ấu trùng 6 móc được giải phóng, xuyên qua thành ruột theo hệ tuần hoàn về gan và các cơ quan trong xoang bụng, di chuyển đến vị trí ký sinh, sau 2 tháng đã phát triển thành ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Khi vật chủ cuối cùng (chó, cáo) ăn phải ấu trùng này, sau 50 - 60 ngày đã phát triển thành sán trưởng thành trong ruột non. Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [15] cho biết: Đốt sán già theo phân chó, chó sói... ra ngoài, vỡ ra giải phóng nhiều trứng sán. Trứng sán lẫn vào thức ăn, nước uống. Nếu ký chủ trung gian là lợn, trâu, bò, dê, cừu nuốt vào thì đến dạ dày, ấu trùng 6 móc nở ra, chui vào mạch máu niêm mạc ruột, rồi theo tuần hoàn máu về bề mặt gan, các khí quan trong xoang bụng và phát triển thành ấu trùng Cysticercus tenuicollishoàn chỉnh sau 3 tháng. Khi chó và các loài ăn thịt khác ăn phải ấu trùng sán dây, vào đường tiêu hóa, màng bọc của ấu trùng được phân hủy, đầu sán nhô ra bám vào niêm mạc ruột non, lấy dinh dưỡng và phát triển thành sán dây Taenia hydatigena trưởng thành. Theo Junquera P. (2013) [47], sán dây Taenia hydatigena ký sinh ở ký chủ cuối cùng là chó và thú ăn thịt (cáo, chó sói, mèo), ký chủ trung gian là cừu, dê, trâu, bò, hươu, nai, ngựa và lợn. Khi chó và thú hoang nhiễm sán dây Taenia hydatigena, trong ruột của ký chủ, sán dây Taenia hydatigena trưởng thành rụng các đốt sán già, đốt sán được đưa ra ngoài môi trường theo phân. Một đốt sán già chứa tới hàng nghìn trứng. Trứng sán và đốt sán già ở ngoài môi trường lẫn trong cỏ, đất, nước, thức ăn, kể cả thức ăn dự trữ. Các ký chủ trung gian như: cừu, dê, trâu, bò, hươu, nai, ngựa, lợn ăn phải thức ăn, nước uống có lẫn trứng hay đốt sán già sẽ bị bệnh ấu trùng Cysticercus tenuicollis. Trứng sán có khả năng gây nhiễm trong vòng vài tháng ở ngoài môi trường tự nhiên. Sau khi vào ruột ký chủ, trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng qua thành ruột vào máu và di chuyển đến gan. Trong gan, ấu trùng di chuyển qua các nhu mô gan để ra bề mặt gan và tới bề mặt các cơ quan khác trong xoang bụng như màng treo ruột, màng mỡ chài, thận, ruột trong khoảng 30 ngày. Trên bề mặt các cơ quan trong xoang bụng, ấu trùng hình thành các nang và lớn dần, nang phát triển hoàn thiện mất 35 - 55 ngày sau khi nhiễm.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan