Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người sống ở hà nội năm 2010...

Tài liệu Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người sống ở hà nội năm 2010

.DOC
95
177
51

Mô tả:

MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................3 1.Tổng quan nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái..........................................3 1.1.Lịch sử nghiên cứu hình thái học trên thế giới......................................3 1.2.Tình hình nghiên cứu nhân trắc ở Việt Nam.........................................5 1.2.1.Tình hình nghiên cứu trước năm 1954............................................6 1.2.2.Tình hình nghiên cứu từ năm 1954 – 1975.....................................6 1.2.3.Tình hình nghiên cứu từ năm 1975 – 2000.....................................7 1.3.Tình hình nghiên cứu nhân trắc ở Hà Nội.............................................8 2.Tổng quan nghiên cứu về huyết học............................................................9 2.1.Một số khái niệm và thuật ngữ huyết học.................................................9 2.2.Các phương pháp xác định chỉ số huyết học..........................................10 2.3.Các nghiên cứu chỉ số huyết học (tế bào máu).......................................11 2.3.1.Các nghiên cứu chỉ số huyết học trên thế giới..............................11 2.3.2.Các nghiên cứu chỉ số huyết học ở Việt Nam và Hà Nội.............12 3. Tổng quan nghiên cứu về hóa sinh............................................................14 4. Một số vấn đề về người bình thường và phân chia nhóm tuổi trong nghiên cứu..16 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........19 1. Địa điểm nghiên cứu.................................................................................19 2. Xác định đối tượng là người bình thường.................................................19 3. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................19 4. Xử lý, phân tích số liệu.............................................................................19 5. Cỡ mẫu......................................................................................................20 5.1.Nghiên cứu một số chỉ tiêu về hình thái..............................................20 5.2.Nghiên cứu một số chỉ tiêu về huyết học, hoá sinh.............................21 6. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng..............................................22 6.1.Dụng cụ và kỹ thuật đo một số chỉ tiêu hình thái................................22 6.2.Vật liệu và kỹ thuật đo chỉ tiêu huyết học...........................................25 6.3.Phương pháp xác định một số chỉ số hóa sinh....................................26 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ................................................................................28 1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hình thái............................................28 2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học..........................................41 2.1.Số lượng hồng cầu...............................................................................41 2.2.Lượng huyết sắc tố..............................................................................42 2.3.Số lượng bạch cầu...............................................................................43 2.4.Đặc điểm về số lượng tiểu cầu............................................................44 3. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hóa sinh............................................45 3.1.Kết quả nghiên cứu chung của cả 4 quận Hà Nội...............................45 3.2.Kết quả nghiên cứu cụ thể của 4 quận Hà Nội....................................48 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................50 1. Đặc điểm của một số chỉ tiêu hình thái.....................................................50 2. Đặc điểm của một số chỉ tiêu huyết học...................................................59 2.1.Đặc điểm số lượng hồng cầu...............................................................59 2.2.Đặc điểm lượng huyết sắc tố ..............................................................60 2.3.Đặc điểm hematocrite.........................................................................61 2.4.Đặc điểm thể tích trung bình hồng cầu (MCV)...................................62 2.5.Đặc điểm nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC)...........63 2.6.Đặc điểm bạch cầu..............................................................................64 2.6.1.Số lượng bạch cầu.........................................................................64 2.6.2.Đặc điểm về thành phần bạch cầu.................................................65 2.7.Đặc điểm về số lượng tiểu cầu............................................................67 3. Đặc điểm một số chỉ tiêu hóa sinh............................................................67 4. Đề xuất giải pháp nâng cao thể chất người Hà Nội:....................................69 KẾT LUẬN....................................................................................................72 KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN............................................................................3 1.Tổng quan nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái......................................3 1.1.Lịch sử nghiên cứu hình thái học trên thế giới.................................3 1.2.Tình hình nghiên cứu nhân trắc ở Việt Nam....................................4 1.2.1..........................................Tình hình nghiên cứu trước năm 1954 5 1.2.2....................................Tình hình nghiên cứu từ năm 1954 – 1975 5 1.2.3....................................Tình hình nghiên cứu từ năm 1975 – 2000 6 1.2.3.1. Trong thập kỷ 80...................................................................6 1.2.3.2. Trong thập kỷ 90...................................................................6 1.3.Tình hình nghiên cứu nhân trắc ở Hà Nội........................................7 2. Tổng quan nghiên cứu về huyết học........................................................8 2.1.Một số khái niệm và thuật ngữ huyết học............................................8 2.2.Các phương pháp xác định chỉ số huyết học........................................9 2.3.Các nghiên cứu chỉ số huyết học (tế bào máu)...................................10 2.3.1...............................Các nghiên cứu chỉ số huyết học trên thế giới 10 2.3.2..............Các nghiên cứu chỉ số huyết học ở Việt Nam và Hà Nội 11 3. Tổng quan nghiên cứu về hóa sinh........................................................12 4. Một số vấn đề về người bình thường và phân chia nhóm tuổi trong nghiên cứu................................................................................................................15 CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........17 1. Địa điểm nghiên cứu...............................................................................17 2. Xác định đối tượng là người bình thường.............................................17 3. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................17 4. Xử lý, phân tích số liệu...........................................................................17 5. Cỡ mẫu.....................................................................................................18 5.1.Nghiên cứu một số chỉ tiêu về hình thái..........................................18 5.2.Nghiên cứu một số chỉ tiêu về huyết học, hoá sinh.........................19 6. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng.........................................20 6.1.Dụng cụ và kỹ thuật đo một số chỉ tiêu hình thái...........................21 6.2.Vật liệu và kỹ thuật đo chỉ tiêu huyết học.......................................23 6.3.Phương pháp xác định một số chỉ số hóa sinh................................24 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ.............................................................................26 1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hình thái.......................................26 2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu huyết học......................................39 2.1.Số lượng hồng cầu.............................................................................39 2.2.Lượng huyết sắc tố............................................................................40 2.3.Số lượng bạch cầu.............................................................................41 2.4.Đặc điểm về số lượng tiểu cầu..........................................................42 3. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu hóa sinh........................................43 3.1.Kết quả nghiên cứu chung của cả 4 quận Hà Nội..........................43 3.2.Kết quả nghiên cứu cụ thể của 4 quận Hà Nội...............................46 CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN...........................................................................48 1. Đặc điểm của một số chỉ tiêu hình thái.................................................48 2. Đặc điểm của một số chỉ tiêu huyết học................................................57 2.1.Đặc điểm số lượng hồng cầu.............................................................57 2.2.Đặc điểm lượng huyết sắc tố.............................................................58 2.3.Đặc điểm hematocrite.......................................................................59 2.4.Đặc điểm thể tích trung bình hồng cầu (MCV)..............................59 2.5.Đặc điểm nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC).....60 2.6.Đặc điểm bạch cầu............................................................................61 2.6.1............................................................................Số lượng bạch cầu 61 2.6.2..................................................Đặc điểm về thành phần bạch cầu 62 2.6.2.1. Tỷ lệ bạch cầu đoạn trung tính..........................................64 2.6.2.2. Tỷ lệ % bạch cầu mono......................................................64 2.6.2.3. Tỷ lệ bạch cầu lympho........................................................66 2.7.Đặc điểm về số lượng tiểu cầu..........................................................66 3. Đặc điểm một số chỉ tiêu hóa sinh..........................................................20 4. Đề xuất và giải pháp…………. ………………………………………………….…78 KẾT LUẬN.....................................................................................................20 KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................80 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ Bảng 1: Phân bố đối tượng theo giới và theo Quận/huyện................................25 Bảng 2: Trung bình chiều cao đứng theo giới và tuổi.......................................20 Bảng 3: Trung bình chiều cao ngồi theo giới và nhóm tuổi..............................20 Bảng 4: Trung bình cân nặng theo giới và nhóm tuổi.......................................20 Bảng 5: Trung bình BMI theo giới và nhóm tuổi..............................................20 Bảng 6: Vòng ngực trung bình theo giới và nhóm tuổi....Error! Bookmark not defined. Bảng 7: So sánh trung bình chiều cao đứng nam giới giữa 4 quận/huyện........20 Bảng 8: So sánh trung bình cân nặng giữa 4 quận huyện.................................20 Bảng 9: So sánh trung bình chiều cao đứng nữ giới nhóm tuổi 22 giữa 4 quận huyện...................................................................................................20 Bảng 10: So sánh trung bình cân nặng nữ giới giữa 4 quận huyện...................20 Bảng 11: Đặc điểm số lượng hồng cầu..............................................................20 Bảng 12: So sánh số lượng hồng cầu ở các quận/huyện....................................20 Bảng 13: Đặc điểm lượng huyết sắc tố..............................................................20 Bảng 14: So sánh lượng huyết sắc tố ở các quận huyện....................................20 Bảng 15: Đặc điểm số lượng bạch cầu..............................................................20 Bảng 16: So sánh số lượng bạch cầu ở các quận/huyện...................................20 Bảng 17: Đặc điểm về số lượng tiểu cầu............................................................20 Bảng 18: So sánh số lượng tiểu cầu ở các quận/huyện......................................20 Bảng 19: Nồng độ Glucose huyết thanh............................................................20 Bảng 20: Nồng độ Cholesterol huyết thanh......................................................20 Bảng 21: Nồng độ Triglycerid huyết thanh......................................................20 Bảng 22: Nồng độ HDL-C huyết thanh............................................................20 Bảng 23: Nồng độ LDL-C huyết thanh.............................................................20 Bảng 24: Nồng độ Protein toàn phần huyết thanh............................................20 Bảng 25: Nồng độ Albumin huyết thanh..........................................................20 Bảng 26: Các kết quả về Glucose máu..............................................................20 Bảng 27: Các kết quả về lipid máu...................................................................20 Bảng 28: Các kết quả về protein máu...............................................................20 Bảng 29: Chiều cao đứng người Hà Nội so với các số liệu trong nước..............20 Bảng 30: Chiều cao đứng người Hà Nội so với các số liệu nước ngoài..............20 Bảng 31: So sánh tình trạng dinh dưỡng của nam giới giữa nội và ngoại thành .............................................................................................................20 Bảng 32: So sánh tình trạng dinh dưỡng của nữ giữa nội và ngoại thành........20 Bảng 33: Tình trạng dinh dưỡng theo phân loại của WHO..............................20 Bảng 34: Tình trạng dinh dưỡng theo phân loại của châu Á............................20 Bảng 35: So sánh số lượng hồng cầu với nghiên cứu năm 1995- 2000..............20 Bảng 36: So sánh lượng huyết sắc tố với nghiên cứu năm 1995- 2000..............20 Bảng 37: So sánh hematocrite với nghiên cứu năm 1995- 2000........................20 Bảng 38: So sánh thể tích trung bình hồng cầu (MCV) với nghiên cứu năm 1995 2000......................................................................................................20 Bảng 39: So sánh nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu với nghiên cứu năm 1995- 2000 .............................................................................................................20 Bảng 40: So sánh số lượng bạch cầu với nghiên cứu năm 1995- 2000...............20 Bảng 41: So sánh tỷ lệ bạch cầu đoạn trung tính với nghiên cứu năm 19952000.....................................................................................................20 Bảng 42: So sánh tỷ lệ bạch cầu monocyte với nghiên cứu năm 1995- 2000.....20 Bảng 43: So sánh tỷ lệ bạch cầu lymphocyte với nghiên cứu năm 1995- 2000. .20 Bảng 32: So sánh số lượng tiểu cầu với nghiên cứu năm 1995- 2000................20 Biểu đồ 1: Trung bình chiều cao đứng của nam theo nhóm tuổi......................20 Biểu đồ 2: Chiều cao đứng của nữ theo nhóm tuổi...........................................20 Biểu đồ 3: Cân nặng của nam theo nhóm tuổi..................................................20 Biểu đồ 4: Cân nặng của nữ theo nhóm tuổi....................................................20 Hình 1: Tình trạng dinh dưỡng của nam (theo phân loại của WHO)...............20 Hình 2: Tình trạng dinh dưỡng của nam (theo phân loại của Châu Á)............20 Hình 3: Tình trạng dinh dưỡng của nữ (theo phân loại của WHO)..................20 Hình 4: Tình trạng dinh dưỡng của nữ (theo phân loại của Châu Á)...............20 Bảng 1: Phân bố đối tượng theo giới và theo Quận/huyện..........................28 Bảng 2: Trung bình chiều cao đứng theo giới và tuổi......................................29 Bảng 3: Trung bình chiều cao ngồi theo giới và nhóm tuổi.............................30 Bảng 4: Trung bình cân nặng theo giới và nhóm tuổi......................................31 Bảng 5: Trung bình BMI theo giới và nhóm tuổi............................................32 Bảng 7: So sánh trung bình chiều cao đứng nam giới giữa 4 quận/huyện.......37 Bảng 8: So sánh trung bình cân nặng giữa 4 quận huyện................................38 Bảng 9: So sánh trung bình chiều cao đứng nữ giới nhóm tuổi 22 giữa 4 quận huyện....39 Bảng 10: So sánh trung bình cân nặng nữ giới giữa 4 quận huyện..................40 Bảng 11: Đặc điểm số lượng hồng cầu............................................................41 Bảng 12: So sánh số lượng hồng cầu ở các quận/huyện..................................41 Bảng 13: Đặc điểm lượng huyết sắc tố............................................................42 Bảng 14: So sánh lượng huyết sắc tố ở các quận huyện..................................42 Bảng 15: Đặc điểm số lượng bạch cầu.............................................................43 Bảng 16: So sánh số lượng bạch cầu ở các quận/huyện..................................43 Bảng 17: Đặc điểm về số lượng tiểu cầu..........................................................44 Bảng 18: So sánh số lượng tiểu cầu ở các quận/huyện....................................44 Bảng 19: Nồng độ Glucose huyết thanh..........................................................45 Bảng 20: Nồng độ Cholesterol huyết thanh.....................................................45 Bảng 21: Nồng độ Triglycerid huyết thanh.....................................................46 Bảng 22: Nồng độ HDL-C huyết thanh..........................................................46 Bảng 23: Nồng độ LDL-C huyết thanh............................................................47 Bảng 24: Nồng độ Protein toàn phần huyết thanh...........................................47 Bảng 25: Nồng độ Albumin huyết thanh.........................................................48 Bảng 26: Các kết quả về Glucose máu.............................................................48 Bảng 27: Các kết quả về lipid máu..................................................................49 Bảng 28: Các kết quả về protein máu..............................................................49 DANH MôC BIÓU §å Biểu đồ 1: Trung bình chiều cao đứng của nam theo nhóm tuổi.....................35 Biểu đồ 2: Chiều cao đứng của nữ theo nhóm tuổi..........................................36 Biểu đồ 3: Cân nặng của nam theo nhóm tuổi.................................................36 Biểu đồ 4: Cân nặng của nữ theo nhóm tuổi...................................................37 DANH MôC H×NH Hình 1: Tình trạng dinh dưỡng của nam..................................................56 Hình 2: Tình trạng dinh dưỡng của nam..........................................................56 Hình 3: Tình trạng dinh dưỡng của nữ.............................................................57 Hình 4: Tình trạng dinh dưỡng của nữ.............................................................57 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng ta đều biết có rất nhiều công trình nghiên cứu xác định các chỉ tiêu sinh học người bình thường qua các giai đoạn phát triển khác nhau của đất nước. Tại Hà Nội, nhiều công trình nghiên cứu ở trẻ em, học sinh, người trưởng thành, người già v.v… về các chỉ tiêu sinh học đã được tiến hành. Tuy nhiên chưa có một tài liệu nào xuất bản riêng về các chỉ tiêu sinh học người Hà Nội. Ở các nước phát triển, có điều kiện thì sau 10 năm các chỉ tiêu sinh học người bình thường được xem xét đánh giá lại nhằm so sánh với các số liệu đã công bố ở các thời kỳ trước và nhìn nhận sự phát triển của thời điểm nghiên cứu, xem xét mối liên quan giữa sự phát triển kinh tế xã hội, dinh dưỡng với sự phát triển của con người thông qua các chỉ tiêu sinh học người bình thường. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, nhiều trang thiết bị hiện đại phục vụ cho chẩn đoán, điều trị đã được đưa vào ứng dụng ở Việt Nam. Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh là hai thành phố được đầu tư cập nhật các trang thiết bị công nghệ cao giúp xác định trạng thái bình thường hoặc bệnh lý của một cơ quan nào đó. Nhiều chỉ tiêu sinh học mới đã được xác định tại thời điểm hiện nay như một số chỉ tiêu về gen, về chẩn đoán hình ảnh, một số chỉ tiêu miễn dịch, hóa sinh, huyết học v.v… Những chỉ tiêu này ở những nghiên cứu trong thời kỳ trước chưa được xác định vì vậy nhu cầu bổ xung cũng là rất cần thiết. Hà Nội là thủ đô của cả nước, là trung tâm văn hóa, chính trị, khoa học kỹ thuật, kinh tế lớn nhất cả nước, những yếu tố này có tác động hay không tác động đối với các chỉ tiêu sinh học của người bình thường Hà Nội. Nghiên cứu sẽ tập trung vào các chỉ tiêu sinh học có liên quan đến điều kiện dinh dưỡng, điều kiện phát triển kinh tế xã hội qua các giai đoạn lịch sử và có sự thay đổi theo thời gian như các chỉ tiêu về chiều cao, cân nặng, BMI... Một số chỉ tiêu về sinh hóa, huyết học, miễn dịch đã được chứng minh là không phụ thuộc vào tuổi, giới, dân tộc và tương đối hằng định qua các nghiên cứu trước đây cũng sẽ không đưa vào nghiên cứu ở Hà Nội. 2 Hà Nội nay đã mở rộng với 29 quận/huyện đã trở thành thủ đô có diện tích nằm trong nhóm 20 nước đứng đầu về diện tích của thế giới. Cùng với việc sát nhập là những sự thay đổi rất lớn về dân số, kinh tế, xã hội,.. Thông thường những nghiên cứu có liên quan đến các yếu tố kinh tế, môi trường xã hội của đối tượng thì người đó phải sống trên địa bàn nghiên cứu tối thiểu là 5 năm. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu là: + Các chỉ tiêu sinh học về hình thái thể lực người Hà Nội hiện nay như thế nào? Có gì khác so với các nghiên cứu trước đây? + Các chỉ tiêu sinh hóa, huyết học người Hà Nội có gì thay đổi so với các nghiên cứu trước đây? + Có hay không có mối liên quan giữa một số chỉ tiêu sinh học người Hà Nội với điều kiện kinh tế, xã hội? Đề tài: “Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người sống ở Hà Nội năm 2010” nhằm mục tiêu: - Xác định một số chỉ tiêu về hình thái người sống tại Hà Nội năm 2010. - Xác định một số chỉ tiêu về hoá sinh người sống tại Hà Nội năm 2010. - Xác định một số chỉ tiêu về huyết học người sống tại Hà Nội năm 2010. - Đề xuất giải pháp phát triển thể chất của người Hà Nội. 3 CHƯƠNG I1 TỔNG QUAN 1. Tổng quan nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái 1.1. Lịch sử nghiên cứu hình thái học trên thế giới Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của cơ thể con người bình thường là những nghiên cứu cơ bản được sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới từ rất lâu. Những cuộc điều tra nghiên cứu cắt ngang và nghiên cứu theo dõi dọc đã được công bố trong nhiều tài liệu của các nhà khoa học từ đầu thế kỷ XVIII. Nhân trắc học là khoa học nghiên cứu các kích thước cơ thể con người. Nhân trắc học ra đời từ rất lâu, có thể nói từ khi con người biết đo chiều cao và cân nặng của mình [42]. Công trình nghiên cứu theo dõi dọc đầu tiên được nhắc đến nhiều trong ngành nhân trắc học là công trình của Philibert gue'neau de Montbeilard tiến hành trên con trai của mình từ 1759 - 1777 trong vòng 18 năm liên tục, mỗi năm được đo 2 lần cách nhau 6 tháng. Đây là một công trình nghiên cứu theo dõi dọc tốt nhất cho đến nay và được trích dẫn trong nhiều nghiên cứu về tăng trưởng và các nghiên cứu về hình thái và thể lực [16]. Năm 1754, Christian Friedrich Jumpert (Đức) đã trình bày trong luận án tiến sỹ của mình các số liệu về cân nặng, chiều cao và một số đại lượng khác là kết quả nghiên cứu cắt ngang trên một loạt nhóm đối tượng từ 1-25 tuổi tại các trại mồ côi hoàng gia ở Berlin và một số nơi khác của Đức. Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh học người bình thường của các nhà khoa học đã được một số tác giả tập hợp, phân tích và xuất bản thành các cuốn về hằng số sinh học qua nhiều giai đoạn. Ở những nước phát triển thường sau 10 năm, các chỉ tiêu sinh học người bình thường lại được nghiên cứu lặp lại và bổ sung. Năm 1942, D’Aray Thompson đã thể hiện các số liệu theo dõi dọc của Montbeillard trên đồ thị trong tác phẩm “On growth and form”. 4 Khái niệm về tốc độ tăng trưởng (growth velocity) đã được đưa vào trong các nghiên cứu về nhân trắc học và các nghiên cứu về tăng trưởng (Auxology). Thuật ngữ tăng trưởng học (Auxology) đã được Paul Godin đưa ra trong bài báo công bố năm 1919 có nhan đề “Lame'thode Auxologique”. Một số nghiên cứu đã sử dụng chiều cao và cân nặng của trẻ em và người trưởng thành như là một chỉ số để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và điều kiện của xã hội. Louis-Re'ne' Villerone' (1829) đã công bố trong một sách chuyên khảo cho thấy chiều cao của lính nghĩa vụ ở các quận nghèo ở Paris thấp hơn ở các quận giàu. Edwin Chadwick (1883) đã cho thấy trẻ em đang làm việc trong các nhà máy dệt ở miền Bắc nước Anh có tầm vóc nhỏ bé và ông đã kiến nghị cần phải cải cách xã hội, cải thiện điều kiện và thời gian làm việc cho họ. Các chỉ tiêu sinh học bao gồm rất nhiều nhóm chỉ tiêu như:  Nhóm các chỉ tiêu nhân trắc gồm có các chỉ tiêu về hình thái (chiều cao đứng, chiều cao ngồi, chiều dài các chi, các phần cơ thể, chiều rộng vai, hông, chu vi các vòng), về khối lượng (cân nặng, khối nạc, khối mỡ, bề dày lớp mỡ dưới da), về tỷ lệ giữa các phần cơ thể (các chỉ số Skelie, Pignet, QVC, BMI, tỷ lệ chiều cao đầu/chiều cao đứng, chiều dài chi/ chiều cao đứng v.v.).  Nhóm các chỉ tiêu về hóa sinh.  Nhóm các chỉ tiêu về huyết học.  Nhóm các chỉ tiêu về miễn dịch v.v. Mặc dù có rất nhiều nhóm các chỉ tiêu nhưng nhóm các chỉ tiêu về nhân trắc học, trong đó chỉ tiêu về chiều cao, cân nặng là hai chỉ tiêu được nghiên cứu sớm nhất và cũng là những chỉ tiêu được ứng dụng vào lâm sàng sớm nhất. Chiều cao, cân nặng và tốc độ tăng trưởng từ lâu đã được xem như là những chỉ tiêu về sức khỏe, phản ánh tình trạng dinh dưỡng và điều kiện xã hội của mỗi thời kỳ. 5 Từ những năm 1800, chiều cao và cân nặng đã được đưa vào lâm sàng để ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị, đã được làm thường qui tại các bệnh viện ở Paris từ thời kỳ này. Chiều cao và cân nặng là hai chỉ tiêu cơ bản mà trong bất kỳ một nghiên cứu nào về hình thái, về nhân trắc học, về tăng trưởng, về dinh dưỡng liên quan đến sự phát triển hoặc các nghiên cứu về sức khỏe khác đều tiến hành khảo sát. 1.2. Tình hình nghiên cứu nhân trắc ở Việt Nam Ở Việt Nam, những đặc điểm về nhân trắc học người Việt Nam đã được Mondure (1875) và sau này là của Huard và Bigot (1938), Đỗ Xuân Hợp (1943) nghiên cứu về chiều cao, cân nặng người Việt Nam đương thời [19]. Từ sau 1954, khi miền Bắc được giải phóng, nhiều công trình nghiên cứu về nhân trắc, về chỉ tiêu hóa sinh, huyết học v.v... đã được tiến hành. Hai hội nghị Hằng số sinh học người Việt Nam đã được tổ chức vào năm 1967 và năm 1972. Sau hai hội nghị hằng số này GS. Nguyễn Tấn Gi Trọng đã cùng với tập thể các nhà khoa học khác biên soạn cuốn Hằng số sinh học người Việt Nam xuất bản năm 1975 do GS. Nguyễn Tấn Gi Trọng là chủ biên [35]. Có thể nói nghiên cứu về nhân trắc học, về hình thái, tầm vóc và thể lực người Việt Nam cho đến nay có rất nhiều và giống như các nhà khoa học trên thế giới cũng đã, đang và sẽ tiến hành nghiên cứu về vấn đề này theo thời gian, theo sự phát triển kinh tế xã hội, điều kiện dinh dưỡng và sự tăng trưởng của con người ở mỗi nước phụ thuộc không những vào các yếu tố di truyền, chủng tộc mà còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện sống và môi trường sống. Để tiện theo dõi, chúng tôi xin chia tình hình nghiên cứu nhân trắc ở người Việt Nam làm 3 giai đoạn, theo các thời kỳ bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước: Trước năm 1954 (giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp); từ năm 1954- 1975 (giai đoạn chiến tranh chống đế quốc Mỹ); và sau 1975 (giai đoạn hòa bình trên phạm vi cả nước). 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trước năm 1954 Việc nghiên cứu nhân trắc được quan tâm từ khá sớm, từ những năm 30 của thế kỷ XX, tại viện Giải phẫu Hà Nội và ban Nhân học thuộc viện Viễn Đông Bác 6 Cổ, với những công trình nghiên cứu của Đỗ Xuân Hợp, Bigot, Huard P, được công bố chủ yếu trong nội san “Các công trình nghiên cứu của Viện Giải phẫu học, Đại học Y khoa Đông Dương” từ năm 1936 đến 1944. Tuy nhiên, các công trình trong thời kỳ này vẫn còn ít nhiều hạn chế, vì chưa vận dụng toán thống kê vào việc trình bày và nhận định kết quả. Đồng thời các phương tiện nghiên cứu cũng không được nói tới. Việc nghiên cứu bị gián đoạn qua chín năm kháng chiến chống Pháp và bắt đầu phục hồi trở lại từ khi hoà bình lập lại ở miền Bắc, năm 1954. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu từ năm 1954 – 1975 Trong giai đoạn này do nhu cầu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, các công tác điều tra cơ bản về y tế đã được đẩy mạnh, trong đó điều tra nhân trắc đã có những bước tiến đáng kể. Toán thống kê đã được vận dụng để nhận định kết quả được chính xác hơn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hình thái thể lực trên nhiều đối tượng khác nhau, đáng chú ý trong giai đoạn này có thể kể tới: Hằng số, hình thái nhân trắc học của Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn Quang Quyền [16]; Nhận xét về chiều cao, vòng ngực, cân nặng của công nhân Hà Nội của Lê Gia Khải, Bùi Thụ và Phạm Quí Soạn… Những công trình này đã được tổng kết ở hai hội nghị hằng số sinh học người Việt Nam (thực chất chỉ là số liệu người miền Bắc) vào các năm 1967 và 1972. Sau hai hội nghị này, các kết quả nghiên cứu được bổ sung vào cuốn “Hằng số sinh học người Việt Nam”. Theo Nguyễn Tấn Gi Trọng: đây là cuốn sách đầu tiên về hằng số sinh học người Việt Nam mà trước kia các thầy thuốc phải sử dụng các chỉ số sinh học được nghiên cứu từ người châu Âu [35]. Tuy nhiên, do việc thu thập số liệu phải thực hiện trong hoàn cảnh đất nước đang có chiến tranh, các phương tiện nghiên cứu, xử lý số liệu thiếu thốn và không đồng bộ, ngoài ra do các nghiên cứu giai đoạn này còn nhỏ lẻ, tự phát và chỉ nghiên cứu trên người miền Bắc, nên tính đại diện của các hằng số sinh học chưa cao. 1.2.3. Tình hình nghiên cứu từ năm 1975 – 2000 Sau ngày đất nước thống nhất, các nghiên cứu điều tra hình thái, thể lực càng được đẩy mạnh và hoàn thiện ở miền Bắc, bắt đầu mở rộng và phát triển ở miền 7 Nam và miền Trung. Có nhiều công trình nghiên cứu trên một nhóm đối tượng nhỏ, quần thể nghiên cứu hẹp, nên trong phạm vi phần này, xin được tập trung vào 2 cuộc tổng điều tra trên phạm vi toàn quốc đại diện cho 2 thập kỷ 80 và 90. 1.2.3.1. Trong thập kỷ 80 Đây là công trình nghiên cứu trên người trưởng thành của viện Khoa Học Kỹ Thuật Bảo Hộ Lao Động, đã cho ra đời cuốn “Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động” [40]. Công trình này được tiến hành 4 năm từ 1981 đến 1984, trên 13.223 người (6.493 nam và 6730 nữ), ở 15 tỉnh rải khắp 3 miền: Bắc, Trung, Nam; 5 nhóm tuổi được nghiên cứu là: 17- 19; 20-29; 30-39;40-49; 50-55. Kết quả của công trình này được xem như là chuẩn mẫu tham khảo thứ hai sau hằng số sinh học. Song đây là công trình ứng dụng vào ergonomie (thiết kế dụng cụ và nơi làm việc), nên đối tượng nghiên cứu đa số là công nhân, tuổi tập trung chủ yếu 30- 39. Như vậy, đối tượng nghiên cứu ít nhiều cũng mang tính chọn lọc, chưa thể đại diện cho người Việt Nam trưởng thành và cũng do mục tiêu nghiên cứu thiên về tầm vóc cơ thể, công trình đã ít đề cập tới các chỉ tiêu sinh học khác liên quan tới sức khỏe, bệnh tật. 1.2.3.2. Trong thập kỷ 90 Kể từ sau công trình nghiên cứu các chỉ tiêu nhân trắc của viện Khoa Học Kỹ Thuật Bảo Hộ Lao Động, sang thập kỷ 90 chưa có cuộc điều tra toàn diện nào được thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Chính vì vậy, năm 1994 dự án cấp nhà nước về “Điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình thường ở thập kỷ 90” đã được tiến hành. Đây là công trình nghiên cứu toàn diện và đầy đủ hơn cả (không chỉ đại diện đầy đủ các vùng miền trên cả nước mà còn cả những nhóm chỉ tiêu nghiên cứu). Dự án đã thực hiện ở 19 tỉnh, thành phố, 11 nhóm chỉ tiêu sinh học. Riêng nhóm chỉ tiêu hình thái có 43.991 người (21.443 nam; 22.548 nữ) được nghiên cứu, mỗi đối tượng được đo 10 kích thước nhân trắc cơ bản và 4 chỉ số hình thái - thể lực và dinh dưỡng được tính toán. 8 Kết quả dự án không chỉ là một chuẩn tham khảo có giá trị và cập nhật nhất, mà làm cơ sở cho những nghiên cứu chuyên sâu của nhiều chuyên ngành [7], [11], [33], [34]. 1.3. Tình hình nghiên cứu nhân trắc ở Hà Nội Cho tới nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhân trắc được thực hiện trên địa bàn Hà Nội. Ở đây xin tổng quan một số nghiên cứu trong khoảng 10 năm trở lại đây. Cuộc tổng điều tra béo phì năm 2005 với 17.213 người trưởng thành trên phạm vi toàn quốc trong đó có Hà Nộ được đo đạc một số chỉ tiêu nhân trắc. Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Đức Minh… [19] đã đưa ra kết luận “có sự liên quan chặt chẽ giữa hoạt động thể lực, phương tiện đi lại với tình trạng thừa cân (BMI ≥ 23) và béo phì (BMI ≥25)”. Tiếp theo, 2.925 phụ nữ mạn kinh và 1.136 phụ nữ đang ở tuổi sinh đẻ ( tuổi 20 – 35) được nghiên cứu ở 7 tỉnh, thành phố, trong đó có Hà Nội. Các đối tượng được nghiên cứu chiều cao, cân nặng, BMI. Phạm Thị Minh Đức và CS đã có kết luận “Phụ nữ mạn kinh có chiều cao, cân nặng giảm so với phụ nữ sinh sản và giảm dần theo thời gian mạn kinh. BMI của phụ nữ mạn kinh ở nội thành Hà Nội, Huế và Cần Thơ tăng” [13]. Tháng 9 năm 2007, 2100 học sinh tại 4 trường tiểu học và trung học cơ sở huyện Sóc Sơn, Hà Nội, tuổi 6 đến 14 tuổi được nghiên cứu một số chỉ số hình thái nhằm đánh gía tình trạng dinh dưỡng, tỷ lệ thấp còi…Hồ Thu Mai và CS đã đưa ra khuyến nghị về tỷ lệ đáng báo động học sinh thấp còi và thiếu năng lượng ở một số trường học thuộc huyện Sóc Sơn [23]. Để đánh giá tình trạng rối loạn dinh dưỡng Lipid và một số yếu tố liên quan ở người từ 25-74 tuổi tại nội thành Hà Nội, năm 2008, Nguyễn Thị Lương Hạnh, Nguyễn Công Khẩn và CS đã thu thập các chỉ tiêu nhân trắc và xét nghiệm máu trên 599 đối tượng gồm 195 nam và 304 nữ tại 4 quận nội thành của Hà Nội. Kết quả cho 41,6% đối tượng ở mức thừa cân và béo phì (BMI) ≥23 [15], có mối liên quan giữa tình trạng rối loạn lipid máu với vòng eo/vòng mông (VE/VM) cao, thừa cân, béo phì (TC-BP)… Như vậy, trong khoảng 10 năm trở lại đây, có thể nói, các công trình nghiên cứu trên chưa đại diện đầy đủ cho người Hà Nội về tuổi, giới, nghề nghiệp, địa bàn dân cư… 9 2. Tổng quan nghiên cứu về huyết học 2.1. Một số khái niệm và thuật ngữ huyết học - Hằng số sinh học: đại lượng có giá trị không đổi, thu được bằng biện pháp thống kê những chỉ số sinh lí học, cho phép đánh giá tình trạng chức năng của một cơ quan, một cơ thể bình thường, phản ánh tình trạng sức khoẻ; được dùng làm cơ sở trong chẩn đoán, dự phòng, chữa bệnh. Hằng số sinh học (HSSH) thu được qua xét nghiệm, phân chất các thành phần của cơ thể (máu, các dịch) hay các chất đào thải (nước tiểu) được biểu hiện bằng các con số tuỳ theo quy định của mỗi phòng xét nghiệm, quốc gia. - Người bình thường: được hiểu là bình thường về mặt sức khoẻ nghĩa là không có biểu hiện bệnh lý cấp tính hoặc mạn tính khi tiến hành nghiên cứu. - Số lượng hồng cầu: là số lượng tế bào hồng cầu được tính trong một lít máu toàn phần (đơn vị: têra/ lít). - Lượng huyết sắc tố: là số gram huyết sắc tố trong một lít máu toàn phần (đơn vị: gram/lít). - Thể tích khối hồng cầu (Hematocrite): Là tỷ lệ giữa khối hồng cầu và máu toàn phần. Từ các giá trị đo đếm được của hồng cầu, ta tính được các chỉ số hồng cầu như sau: + Thể tích trung bình hồng cầu (MCV: Mean corpuscular volume): là thể tích trung bình của các hồng cầu. + Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCH: Mean corpuscular hemoglobin): Là lượng huyết sắc tố trung bình được chứa trong một hồng cầu. + Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (MCHC: Mean corpuscular hemoglobin concentration): là lượng huyết sắc tố trung bình chứa trong một lít hồng cầu. - Công thức bạch cầu: là tỷ lệ phần trăm các loại tế bào bạch cầu trong máu ngoại vi. - Tế bào bất thường: là các tế bào không có mặt trong máu ngoại vi ở điều kiện bình thường, có thể là các tế bào chưa trưởng thành hoặc tế bào non ác tính. 2.2. Các phương pháp xác định chỉ số huyết học - Nghiên cứu quần thể: Bằng cách nghiên cứu các chỉ số huyết học của các cá thể bình thường trong các quần thể khác nhau, ở các phân lớp tuổi khác nhau người ta có thể xác định được các hằng số xét nghiệm huyết học cho từng đối tượng. 10 - Sử dụng các kỹ thuật xác định: + Kỹ thuật truyền thống: Bằng cách sử dụng kính hiển vi quang học, tiến hành đếm số lượng các tế bào máu trong máu toàn phần với một tỷ lệ pha loãng nhất định rồi tính được số lượng tế bào máu trong 1 lít máu. Xác định thể tích khối hồng cầu bằng phương pháp ly tâm vi thể tích, định lượng lượng huyết sắc tố theo phương pháp quang phổ kế. Từ các chỉ số trên, ta có thể xác định được các chỉ số hồng cầu. Xác định công thức bạch cầu bằng kéo tiêu bản máu dàn, nhuộm Giêmsa và đọc trên kính hiển vi quang học tỷ lệ các loại tế bào bạch cầu, từ đó tính tỷ lệ phần trăm từng loại bạch cầu. + Kỹ thuật bằng máy tự động: Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc đếm số lượng các tế bào máu, đo lượng huyết sắc tố và xác định các chỉ số hồng cầu, công thức bạch cầu đã được tiến hành trên máy đếm tế bào tự động ở hầu hết các phòng xét nghiệm huyết học. Các máy đếm tế bào tự động hoạt động dựa trên 2 nguyên lý cơ bản. Nguyên lý tổng trở: là nguyên lý biến đổi điện trở của dòng hạt đi qua cửa sổ có tế bào quang điện và một dòng điện trường. Nguyên lý này giúp phân tích sự khác biệt về kích thước các loại tế bào khác nhau, từ đó máy đếm tế bào xác định được số lượng các loại tế bào máu, các chỉ số hồng cầu, công thức bạch cầu. Tuy nhiên nhược điểm của loại máy này là phân loại cũng như phân tích các tế bào máu dựa trên kích thước tế bào, không có khả năng nhận diện chính xác tế bào bạch cầu do đó trong một số trường hợp công thức bạch cầu có thể không chính xác. Nguyên lý tổng trở kết hợp xung điện đa chiều, laser, scatter: Các tế bào máu được đặt trong một không gian phân tích đa chiều giúp bộc lộ các khác biệt về hình thái và cấu trúc nhân do đó khả năng nhận diện tế bào được nhân lên đến 95%, kể cả các tế bào non ác tính trong lơxêmi cấp. Một số máy đếm tế bào tự động còn áp dụng thêm cơ chế nhuộm men peroxydase để tăng cường khả năng nhận diện bạch cầu hạt. 2.3. Các nghiên cứu chỉ số huyết học (tế bào máu) 2.3.1. Các nghiên cứu chỉ số huyết học trên thế giới Trên thế giới ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX đã có những công trình nghiên cứu về các chỉ số sinh học của người bình thường ở nhiều lứa tuổi và đối
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan