i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
ĐỒNG THỊ YẾN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CHO GIỐNG SẮN NẾP TÂN LĨNH PHỤC VỤ SẢN
XUẤT HÀNG HÓA TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên -2020
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------
ĐỒNG THỊ YẾN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CHO GIỐNG SẮN NẾP TÂN LĨNH PHỤC VỤ SẢN
XUẤT HÀNG HÓA TẠI THÁI NGUYÊN
Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Hà
TS. Hoàng Kim Diệu
Thái Nguyên -2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Học viên Đồng Thị Yến xin được cam đoan rằng, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ là kết quả nghiên cứu thực tế, trung thực
không sao chép của bất kỳ nguồn nào. Trong quá trình nghiên cứu học viên
có nghiên cứu tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin
cậy và tính cấp thiết của đề tài . Việc tham khảo các tài liệu đã được thực
hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo theo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Đồng Thị Yến
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên em xin trân
trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cảm ơn các
quý thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy
giáo TS. Trần Đình Hà và cô giáo TS. Hoàng Kim Diệu Khoa Nông học đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để hoàn
thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho
nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn học viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .. tháng 10 năm 2020
Học viên
Đồng Thị Yến
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 . Mục đích, yêu cầu của đề tài..................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cở lý luận của vấn đề nghiên cứu.............................................................. 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu .................................................. 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu ................................................... 6
1.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam ..................................... 7
1.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ....................................................... 7
1.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam ..................................................... 9
1.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên....................................... 11
1.3. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài.......................................... 13
1.3.1. Giá trị dinh dưỡng của sắn .................................................................... 13
1.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam ....................................... 14
1.3.3. Những nghiên cứu về thời vụ trồng sắn ............................................... 16
1.3.4 Tình hình nghiên cứu mật độ, khoảng cách trồng sắn .......................... 19
iv
1.3.5 .Tình hình nghiên cứu về phân bón cho sắn .......................................... 22
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 26
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 26
2.3.1. Công thức và phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................... 26
2.3.2. Kỹ thuật cơ bản áp dụng ....................................................................... 29
2.3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................. 30
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ................................................ 31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và
hiểu quả kinh tê giống sắn nếp Tân Lĩnh ....................................................... 33
3.1.1.Ảnh hưởng của thời điểm đến khả năng sinh trưởng ............................... 33
3.1.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất .................................................................................................................. 36
3.1.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến chất lượng của giống sắn nếp..... 40
3.1.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến hiệu quả kinh tế .............................. 41
3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và
hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh ....................................................... 42
3.2.1.Ảnh hưởng của mật độ đến khả năng sinh trưởng.................................... 42
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất .................................................................................................................. 45
3.2.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng củ sắn ............................ 47
3.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến hiệu quả kinh tế .............................. 48
v
3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh ................................................... 49
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trưởng .................... 49
3.3.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất.......................................................................................................... 52
3.3.7. Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống
sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên .................................................................. 53
3.3.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chất lượng củ sắn ...................... 55
3.3.4. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến hiệu quả kinh tế .......................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 58
1.Kết luận ........................................................................................................ 58
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CD
: Chiều dài
CIAT
: International Center for Tropical Agriculture
(Trung tâm nông nghiệp nhiệt đới quốc tế)
CSTH
: Chỉ số thu hoạch
ĐBSCL
: Đồng Bằng sông Cửu Long
ĐK
: Đường kính
FAO
:Food and Agriculture Organization of the United
Nations (Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới)
IITA
: Viện quốc tế nông nghiệp nhiệt đới
KLTB
: Khối lượng trung bình
NSCK
: Năng suất củ khô
NSCT
: Năng suất củ tươi
NSSVH
: Năng suất sinh vật học
NSTB
: Năng suất tinh bột
NSTL
: Năng suất thân lá
TB
: Trung bình
TDMNPB
: Trung du miền núi Phía Bắc.
TLCK
: Tỷ lệ chất khô
TLTB
: Tỷ lệ tinh bột
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn
2014 - 2018 ...................................................................................................... 7
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục trên thế
giới năm 2018.................................................................................................... 8
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2018 ..................................................................................... 10
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm
2015-2019 ....................................................................................................... 12
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc
của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên................................................... 33
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến đặc điểm sinh trưởng thân lá
của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ................................................. 35
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ................................................ 37
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến năng suất của giống sắn
nếpTân Lĩnh tại Thái Nguyên ......................................................................... 38
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời điểm trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột,
năng suất củ khô, năng suất tinh bột của giống sắn nếp ................................ 40
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian
mọc giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên .................................................. 43
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng thân lá của giống
sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên.................................................................. 44
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống sắn nếp Tân Lĩnh ..................................................................... 45
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn nếp
Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ............................................................................... 46
viii
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của giống sắn
nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ......................................................................... 48
Bảng 3.12. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng
ở các mật độ tại Thái Nguyên .......................................................................... 49
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tỷ lệ mọc mầm và thời
Gian mọc giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên .......................................... 50
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng thân lá
cuối cùng của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ................................ 51
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ................................. 52
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn
nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ......................................................................... 54
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chất lượng của giống sắn
nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên ......................................................................... 56
Bảng 3.18. Sơ bộ hoạch toán hiệu quả kinh tế của giống sắn nếp Tân Lĩnh được
bón ở các tổ hợp phân bón tại Thái Nguyên..................................................... 57
1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sắn (Manihot esculenta Crantz) là cây lương thực, thực phẩm chính
của hơn 500 triệu người trên thế giới, đặc biệt là ở các nước châu Phi, nơi cây
sắn được coi là giải pháp an toàn lương thực hàng đầu để chống tình trạng
suy dinh dưỡng. Theo dự báo của (FAO), năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu
ước đạt 275,10 triệu tấn; trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát
triển là 274,7 triệu tấn, các nước phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu
thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo khoảng 254,60 triệu tấn so với các
nước phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn sử dụng làm lương
thực, thực phẩm được dự báo là 176,3 triệu tấn và làm thức ăn gia súc 53,4
triệu tấn.
Tại Việt Nam, sắn là cây trồng có sản lượng đứng thứ ba, năm 2018 đạt
9,85 triệu tấn với diện tích sản xuất 513,02 nghìn ha, (FAO, 2020). Hiện nay,
sắn và sản phẩm từ sắn được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác
định là một trong 13 sản phẩm nông sản chủ lực quốc gia của Việt Nam. Sắn
lát và tinh bột sắn hiện là một trong mặt hàng nông sản xuất khẩu chính của
Việt Nam. Trong những năm gần đây, sản xuất sắn tại Việt Nam nói chung và
Thái Nguyên nói riêng tập trung vào mục đích tạo nguyên liệu cho công
nghiệp như chế biến tinh bột, cồn và xăng sinh học, thức ăn gia súc và màng
phủ sinh học nên thường trồng các giống sắn mới cao sản do vậy các giống
sắn nếp địa phương phục vụ ăn tươi truyền thống ngày càng ít xuất hiện trong
sản xuất. Trong thực tế, các giống sắn nếp địa phương thường cho năng suất
thấp, nguyên nhân chủ yếu do nguồn giống bị thoái hóa cùng với việc chưa
quan tâm nghiên cứu, áp dụng các biện pháp kĩ thuật phù hợp. Chỉ đứng sau
cây lúa và ngô, sắn vẫn là cây lương thực quan trọng trong đời sống của
người dân đặc biệt ở vùng miền núi, vùng cao nơi khó khăn về sản xuất lúa.
2
Mặt khác kinh tế ngày càng phát triển, đời sống của người dân được nâng
cao, do đó nhu cầu sử dụng sắn nếp chất lượng cao để “ăn tươi” hoặc chế
biến một số sản phẩm “đặc sản” có giá trị cao ngày càng nhiều, đặc biệt nhu
cầu chủ yếu tập trung tại các tỉnh tập có nhiều trường đại học và khu công
nghiệp như tỉnh Thái Nguyên. Để phục vụ cho công tác đào tạo và bảo tồn và
phát triển nguồn gen sắn, trong chương trình đề tài cấp Bộ Giáo Dục và Đào
tạo thực hiện từ năm 2017 -2018 đã thu thập và đánh giá tập đoàn gen sắn tại
khu mô hình thực nghiệm khoa Nông học - Trường Đại học Nông lâm. Đề tài
đã xác định được giống sắn nếp thu thập tại Tân Lĩnh - Lục Yên - Yên Bái
(tên gọi sắn nếp Tân Lĩnh) cho năng suất và chất lượng khá phù hợp làm
lương thực và chế biến một số sản phẩm hàng hóa có giá trị. Để giống sắn
nếp Tân Lĩnh phát triển ra sản xuất tại Thái Nguyên có hiệu quả tốt, đáp ứng
được nhu cầu hiện nay cần nghiên cứu xây dựng các biện pháp kỹ thuật phù
hợp. Do vậy việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật
cho giống sắn nếp Tân Lĩnh phục vụ sản xuất hàng hóa tại Thái Nguyên”
là cần thiết. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và ứng dụng trong sản xuất,
đề tài lựa chọn nghiên cứu ba nội dung: thời điểm trồng, mật độ trồng và tổ
hợp phân bón cho giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
1.2 . Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật: Thời điểm, mật độ và phân
bón phù hợp cho giống sắn nếp Tân Lĩnh nhằm góp phần tăng năng suất,
chất lượng sản phẩm sắn phục vụ sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả
kinh tế cho người sản xuất sắn tại Thái Nguyên.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá sự ảnh hưởng của thời điểm trồng đến sinh trưởng, năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại Thái Nguyên.
3
- Đánh giá sự ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, năng suất, chất
lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại Thái Nguyên.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng, năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh tế giống sắn nếp Tân Lĩnh trồng tại Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm cơ sở khoa để xác định được
thời điểm trồng, mật độ và lượng phân bón thích hợp cho giống sắn nếp,
nhằm hoàn thiện quy trình canh tác sắn nếp Tân Lĩnh tại Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm tài liệu giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học, tập huấn và chỉ đạo sẳn xuất sắn.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc nghiên cứu xác định được các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho
giống sắn nếp sẽ là cơ sở để khuyến cáo và xác định kỹ thuật về thời điểm,
mật độ, lượng phân bón thích hợp cho sự phát triển của cây sắn ở tỉnh Thái
Nguyên và các tỉnh có điều kiện tương tự góp phần mở rộng diện tích trồng
sắn nếp, nâng cao năng suất tăng thu nhập cho người sản xuất.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cở sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc Việt Nam nói chung, giống sắn địa phương có chất lượng cao phục
vụ làm lương thực ngày càng ít xuất hiện trong sản xuất và có nguy cơ mất
nguồn gen. Các nghiên cứu kỹ thuật cho sản xuất giống sắn này ít được quan
tâm nghiên cứu và ứng dụng.
Trong chương trình đề tài cấp bộ “Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây
sắn phục vụ công tác đào tạo ở Thái Nguyên”, giống sắn nếp địa phương
được thu thập tại xã Tân Lĩnh - Lục Yên - Yên Bái được trồng tại khu cây
trồng cạn của Khoa Nông học - Trường Đại học Nông lâm 02 năm 2017 –
2018 cho thấy cây sắn có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất và chất lượng
khá, thích hợp phục vụ cho ăn tươi và làm nguyên liệu chế biến một số sản
phẩm hàng hóa có giá trị.
Để giống sắn nếp Tân Lĩnh đưa ra trồng phổ biến, phát huy tiềm năng
và cho hiệu quả sản xuất cao ở tỉnh Thái Nguyên, cần nghiên cứu xác định
các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp. Trong các biện pháp kỹ thuật canh
tác, đề tài lựa chọn nghiên cứu 3 vấn đề: Thời điểm trồng, mật độ trồng và
phân bón, đây là biện pháp có vai trò quan trọng ảnh hưởng lớn đến sinh
trưởng phát triển của cây sắn đã được cơ sở khoa học và thực tiễn chứng minh.
Tục ngữ Việt Nam có câu “Nhất thì nhì thục” để nêu bật giá trị đặc biệt
quan trọng của thời vụ trồng và thời điểm thu hoạch trong kỹ thuật thâm
canh. Xác định khung thời vụ gieo trồng sẽ đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu sinh
trưởng phát triển và cho năng suất chất lượng cao nhất của cây trồng. Cơ sở
để xác định thời vụ chính là đặc tính sinh trưởng phát triển của cây và đặc
điểm khí hậu từng vùng. Ở các tỉnh phía Bắc, sắn được trồng trong vụ Xuân
5
trải qua chu kỳ sinh trưởng và phát triển phù hợp kéo dài thường từ 10 – 12
tháng. Cây sắn lúc trồng phù hợp thời điểm đất ẩm do lương mưa tăng lên và
nhiệt độ ấm hơn vào mùa Xuân, sinh trưởng phát triển mạnh, tích lũy tinh bột
vào các tháng mùa hè và mùa thu và kết thúc chu kỳ sinh trưởng vào mùa
Đông (Nguyễn Trọng Hiển và cs, 2012). Do điều kiện sinh thái và mục đích
sử dụng khác nhau ở mỗi vùng sản xuất, vấn đề nghiên cứu thời điểm trồng
cần được nghiên cứu xác định cụ thể đối với giống sắn nếp Tân Lĩnh tại
Thái Nguyên.
Khối lượng sản phẩm sắn thu được trên đơn vị diện tích tối ưu khi trong
quần thể có số lượng cá thể với mật độ và khoảng cách phù hợp để sinh
trưởng và phát triển tốt. Sắn là cây nhiệt đới, ưa cường độ ánh sáng mạnh, có
khả năng chịu hạn. Khi có đầy đủ ánh sáng cây sắn có khả năng tạo ra đường
bột và tích luỹ vào củ mạnh hơn so với các cây trồng khác. Khi thiếu ánh
sáng cây sắn phân hoá chậm, chiều dài lóng tăng lên, năng suất giảm rõ rệt.
Nếu cường độ ánh sáng yếu thì chiều dài lóng sẽ tăng lên, làm cho cây cao,
tăng tốc độ ra lá nhưng lại làm giảm tuổi thọ lá, từ đó làm cho quá trình vận
chuyển chất khô về củ sẽ giảm. Cường độ ánh sáng giảm một nửa thì lượng
chất khô vận chuyển về củ giảm 30%. Do đó, mật độ và khoảng cách trên
một đơn vị diện tích hợp lý là một yếu tố nâng cao năng suất (vì đây là yếu tố
quyết định đến số cây/m2) và chất lượng sắn củ. Mật độ cây trồng phụ thuộc
vào yếu tố đất đai, giống, khí hậu, thời tiết, chế độ canh tác. Một mật độ hợp
lý sẽ tạo điều kiện tốt cho cây sắn phát huy được tiềm năng cho năng suất
trong điều kiện tự nhiên và canh tác. Mật độ và khoảng cách trồng sắn đã
được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam có kết luận chung là tuỳ
thuộc giống sắn, loại đất và độ phì nhiêu của đất sắn để điều chỉnh và xác
định cho thích hợp. Nguyên tắc chung là “sắn cây cao, phân cành trồng thưa,
sắn cây thấp trồng dày, đất tốt trồng thưa, đất xấu trồng dày, đất xấu cần đầu
tư nhiều phân hơn so với đất tốt”. Đất tốt: Khoảng cách trồng 1,00 m x 0,70m
6
- 0,80 m, mật độ 14.300 - 12.500 cây/ha. Đất trung bình: Khoảng cách trồng
0,90 m x 0,80 m, mật độ 13.888 cây/ha. Đất nghèo: Khoảng cách trồng 0,80
m x 0,70m - 0,80 m, mật độ 15.620 -16.286 cây/ha (Nguyễn Viết Hưng và cs,
2005; 2016; Hoàng Kim Diệu, 2014; Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2010).
Reinhardt Howeler và Tin Maung Aye (2015) đúc kết thông tin về nhu
cầu dinh dưỡng cây sắn, lượng phân bón và chế độ bón phân cho cây sắn của
nhiều tác giả khác nhau trong suốt 50 năm qua, kết luận: Để đạt năng suất 15
tấn củ/ha, cây sắn đã lấy đi lượng dinh dưỡng trung bình là 74 kg N + 16
P2O5+ 78 K2O+ 27 Ca + 12 Mg kg/ha. Việc cung cấp dư thừa đạm dẫn đến
cây sắn phát triển mạnh về thân lá, ẩm độ không khí của bộ lá cao, không bào
lá lớn, lá non hơn dẫn đến cây sắn dễ bị sâu bệnh phá hại. Bón phân dư thừa
sẽ làm tăng giá thành sản xuất và đôi khi làm giảm năng suất, chất lượng của
sắn,cụ thể như nếu bón nhiều phân đạm sẽ làm tăng hàm lượng axít HCN gây
độc dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. Chính vì vậy, duy trì việc cung cấp dinh
dưỡng cân đối cho cây sắn là rất cần thiết để đạt năng suất, lợi nhuận cao và
quản lý bền vững độ phì nhiêu của đất. Việc bón kết hợp phân hóa học N, P,
K và phân hữu cơ hoặc hữu cơ vi sinh là giải pháp chìa khóa để thâm canh
sắn bền vững.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, cây sắn
được đánh giá phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng trồng trên vườn
đồi phổ biến ở tất cả 9 huyện, thị và thành phố trong tỉnh. Tuy nhiên cây sắn
có chiều hướng giảm dần quy mô sản xuất. Năm 2019, diện tích sắn đạt 2.079
ha, sản lượng đạt 31.899 tấn. Hiện nay trên địa bàn tỉnh sản xuất chủ yếu là
sử dụng các giống sắn cao sản như KM94, KM419... phục vụ làm thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu công nghiệp và một phần diện tích nhỏ trồng sắn xanh
Vĩnh Phú, sắn nếp và sắn lá tre làm lương thực. Sả phẩm sau khi thu hoạch
được hộ dân bán, sử dụng tươi và chủ yếu tự sơ chế sắn lát khô vì trên địa
7
bàn không có cơ sở chế biến thu mua lớn. Việc sử dụng củ sắn làm lương
thực như ăn tươi, làm bánh, bột năng, hạt trân châu ... phục vụ cho người tiêu
dùng ngày càng có xu hướng gia tăng do dân số đô thị và công nghiệp hóa
nhanh, trong khi giống sắn nếp có ưu điểm chất lượng tốt phục vụ cho nhu
cầu này ngày càng ít xuất hiện trong sản xuất. Giống sắn nếp thường có năng
suất thấp do sau quá trình sản xuất lâu dài nguồn giống bị thoái hóa cùng với
khâu áp dụng kỹ thuật canh tác ít được quan tâm nghiên cứu áp dụng phù
hợp. Do vậy đây là cơ sở thực tiễn đòi hỏi cần bổ sung đa dạng nguồn giống
sắn nếp mới và nghiên cứu áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất tại Thái Nguyên.
1.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn là cây quan trọng được xếp đứng thứ năm sau cây ngô,
lúa gạo, lúa mì và khoai tây.
Theo số liệu thống kê của FAO, tính đến năm 2018 diện tích trồng sắn
trên thế giới đạt 24,95 triệu ha với năng suất bình quân 11,29 tấn/ha, tổng sản
lượng đạt được là 277,808 triệu tấn. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn
trên thế giới 5 năm gần đây được thể hiện qua bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới
giai đoạn 2014 - 2018
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
2014
25,54
11,38
290,942
2015
25,96
11,28
293,010
2016
25,03
11,52
288,497
2017
24,57
11,36
279,304
2018
24,59
11,29
(Nguồn: FAOSTAT, 2020)
277,808
8
Qua bảng số liệu 2.1 cho thấy:
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có xu hướng giảm
dần từ năm 2014 đến năm 2018. Trong đó, diện tích trồng sắn trên toàn thế
giới năm 2018 giảm 0,95 triệu ha, năng suất giảm 0,09 tấn/ ha và sản lượng
giảm 13,134 triệu tấn so với năm 2014. Viện nghiên cứu chính sách lương
thực thế giới (IFPRI), ước tính sản lượng sắn toàn cầu đến năm 2020 ước đạt
275,10 triệu tấn, mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt
254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng
sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu là
176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu 5 tấn. Tốc độ tăng hàng năm của
nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc
đạt tương ứng là 1,98 % và 0,95 %.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các châu lục trên thế
giới năm 2018
Chỉ tiêu
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tấn/ha)
(triệu tấn)
Toàn thế giới
24,59
11,29
277,8
Châu Phi
18,68
9,08
169,67
Châu Mỹ
2,13
12,77
27,25
Châu Á
3,75
21,48
80,64
Châu Đại Dương
0,02
12,32
0,25
Châu lục
(Nguồn: FAOSTAT, 2020)
Qua bảng số liệu 2.2, cho thấy:
Châu Phi đứng đầu thế giới với tổng diện tích trồng sắn lên tới 18,68
triệu ha trong khi toàn thế giới là 24,59 triệu ha. Sắn là nguồn lương thực
chính của người dân tại nhiều nước thuộc châu lục này. Một số nước trồng
nhiều sắn ở châu Phi như: Nigeria (6,85 triệu ha), Cộng hòa Dân chủ Congo
9
(1,31 triệu ha), Angola (7,79 triệu ha). Châu Á cùng với châu Phi và châu
Mỹ là một trong ba vùng sắn quan trọng của thế giới. Diện tích sắn châu Á
hiện có 3,75 triệu ha, sản lượng 80,64 triệu tấn đứng thứ hai sau châu Phi,
năng suất sắn ở châu Á hiện đạt bình quân 21,48 tấn/ha cao hơn châu Phi
12,40 tấn/ha.
Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo
sản lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử
dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%.
Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây
trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới và
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến.
Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993- 2020, ước tính tốc độ tiêu thụ sản
phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với châu Phi là 2,44% và châu Á là
0,84- 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nhiều nước châu
Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng diện tích đứng
thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và mía.
1.2.2. Tình hình sản xuất sắn tại Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa và
đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và
trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó. Cây sắn được canh tác phổ biến
ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam, nhưng tập
trung thành vùng chính gồm có: vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, ven biển
miền Trung và vùng Trung du miền núi phía Bắc. Sắn là nguồn thu nhập
quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu
tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.
Sắn chủ yếu dùng để bán chiếm 48,6%, dùng làm thức ăn gia súc
chiếm 22,4%, chế biến thủ công là 16,8%, chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi.
10
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam
giai đoạn 2014 – 2018
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tấn/ha)
(triệu tấn)
2014
552,76
18,47
10,21
2015
568,00
18,91
10,74
2016
569,23
19,17
10,90
2017
532,50
19,28
10,27
2018
513,02
19,20
9,85
Năm
(Nguồn: FAOSTAT, 2020).
Qua bảng số liệu 2.3 cho thấy diện tích trồng sắn có những biến động
trong 5 năm gần đây, năm 2014 diên tích trồng sắn đạt 552,76 nghìn ha tăng
cao nhất đến năm 2016 diện tích 569,23 nghìn ha tăng 16,5 nghìn ha nhưng
đến năm 2018 diện tích giảm còn là 513,02 nghìn ha, giảm 56,2 nghìn ha so
với năm 2016. Năng suất sắn đạt trung bình cao hơn năng suất sắn thế giới,
năm 2014 là: 18,47 tấn/ha đến năm 2018 năng suất đạt: 19,20 tấn/ha tăng
0,73 tấn/ha, tuy nhiên do diện tích giảm nên sản lượng sắn năm 2018 (9,85
triệu tấn) giảm so với năm 2014 và 2016. Việc giảm diện tích trồng sắn do
nguyên nhân từ thị trường tiêu thụ sản phẩm sắn có nhiều biến động tác động
đến sản xuất và do sự chuyển đổi đất trồng sắn sang một số cây trồng khác.
Ở nước ta khoảng 66% diện tích của sắn được trồng trên đất đồi núi,
40% diện tích còn lại được trồng trên các loại đất khác. Sắn ưa đất có độ pH
từ 4,5 - 6,0. Tại miền Bắc Việt Nam, sắn được trồng chủ yếu ở khu vực có địa
hình đồi núi và khoảng 68% của diện tích trồng sắn là đất đá và 12% có đất
cát pha. Trong khi đó sắn ở miền Nam Việt Nam được trồng chủ yếu trên đất
cát màu xám, các loại đất này phẳng và nghèo chất dinh dưỡng, các khu vực
ven biển miền Trung và Đông Nam Bộ, chiếm khoảng 60% diện tích sắn toàn
- Xem thêm -