Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho cây na tại hữu lũng, lạng sơn...

Tài liệu Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho cây na tại hữu lũng, lạng sơn

.PDF
98
579
144

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ SANG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP ẠI HỮU LŨNG, LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Thái Nguyên - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ SANG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP ẠI HỮU LŨNG, LẠNG SƠN Ngành: Khoa học cây trồng : 60.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Vƣợng 2. PGS. TS. Đào Thanh Vân Thái Nguyên - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Sang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia đình. Trước tiên tôi xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Vượng và PGS.TS. Đào Thanh Vân – người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo phòng Quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy ngành Khoa học cây trồng, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Sang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... vi MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1 2. Mục đích yêu cầu của đề tài ................................................................................2 2.1. Mục đích của đề tài ...........................................................................................2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................4 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................5 1.2.1. Tình hình sản xuất na .................................................................................5 1.2.2. Một số nghiên cứu về kỹ thuật đốn tỉa ......................................................6 1.2.3. Chăm sóc vườn, trồng cây phủ đất và cây trồng xen .................................8 1.2.4. Nghiên cứu về dinh dưỡng và bón phân ....................................................8 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ...................................................................10 1.3.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân bố của cây na ....................................10 1.3.2. Phân loại và các giống na hiện nay đang trồng ........................................12 1.3.3. Những nghiên cứu nhằm thúc đẩy sinh trưởng, ra hoa, đậu quả và tăng năng suất na ............................................................................................................................14 1.3.4. Nghiên cứu về phòng trừ sâu bệnh ...........................................................16 1.3.5. Nghiên cứu na ở Lạng Sơn .......................................................................18 1.4. Điều tra đánh giá thực trạng sản xuất na ở Hữu Lũng ................................19 1.5. Đánh giá chung ...............................................................................................20 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 21 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 2.1.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ...........................................................21 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................21 2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................21 2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................21 2.4. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................21 2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22 2.5.1. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất, chất lượng na.....22 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 26 3.1. Kết quả điều tra đánh giá các biện pháp kỹ thuật sản xuất na ở Hữu Lũng Lạng Sơn. ...............................................................................................................26 3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội có ảnh hưởng đến sản xuất nông – lâm nghiệp ở Hữu Lũng, Lạng Sơn ....................................................................26 3.1.2. Tình hình sản xuất Na ở Hữu Lũng ..........................................................29 3.2. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật đối với cây na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn ................................................................................................................37 ảnh hưởng củ PK Đầu trâu cho cây na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. ....................................................................................37 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng củ ắt tỉa đối với cây na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. .........................................................................................42 3.2.3. Ảnh hưởng củ 3 tới tỷ lệ đậu quả và năng suất na ..............49 3.2.4. Kết quả nghiên cứu bao quả đối với na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn ............53 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................................. 57 1. Kết luận ..............................................................................................................57 2. Đề nghị ...............................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 59 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Đ/c : Đối chứng BVTV : Bảo vệ thực vật TGST : Thời gian sinh trưởng NSLT : Năng suất lý thuyết NSTT : Năng suất thực thu FAO : Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Thế giới IRRI : Viện nghiên cứu lúa Quốc tế PTNT : Phát triển nông thôn GA3 : Gibberalinaxit PRA : Phỏng vấn trực tiếp RCBD : bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên UBND : ủy ban nhân dân ĐHST : Điều hòa sinh trưởng TB : trung bình ĐK : Đường kính DGRV : liên minh hợp tác xã Đức CRP : trung tâm phát triển nông thôn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích, năng suất, sản lượng na tại các xã huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................................... 30 Bảng 3.2. Tỷ lệ giống na tại các xã huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn ...................... 31 Bảng 3.3. Thành phần và mức độ phổ biến của một số sâu, bệnh hại na ................. 32 Bảng 3.4: Các biện pháp kỹ thuật chủ yếu và tỷ lệ hộ dân áp dụng ......................... 33 Bảng 3.5: Giá bán quả na qua các năm tại huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn .................. 36 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây na ........................................................................... 37 Bả ủa lượng phân bón NPK Đầ ỷ lệ đậu quả .......... 39 Bả ủa lượng phân bón NPK Đầ ăng suất và các yếu tố cấu thành năng suất na ......................................................................... 39 ủa lượng phân bón NPK Đầ Bả củ Bả ột số ........................................................................................................ 40 ủa lượng phân bón NPK Đầ ột số sinh hóa quả .................................................................................................... 41 Bả ởng của kỹ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng và phát triển lộc Xuân ................................................................................................................ 43 ởng và phát triển của lộc Hè .. 44 Bả Bảng 3.14: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến tình hình ra hoa và đậu quả ........... 45 Bảng 3.15: Ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất na quả .................................................................................... 46 và một số chỉ tiêu cơ Bả giới của quả ..................................................................................................... 47 ột số chỉ tiêu chất lượng Bả của na quả........................................................................................................ 47 Bả ồng độ GA3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu , quả rụng và tỷ lệ đậu quả ......... 49 http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii Bả 3 ất ......................................................................................................... 50 Bả 3 ột số chỉ tiêu cơ giới của na quả........................................................................................................ 51 Bả GA3 ột số chỉ tiêu chất lượng na quả ..... 51 , quả rụng và tỷ lệ đậu quả ............. 53 Bả ột số đặc điểm và các chỉ tiêu chất Bả lượng quả ........................................................................................................ 54 ột số đặc điểm và các chỉ tiêu chất Bả lượng quả ........................................................................................................ 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Hữu Lũng là một huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn, chủ yếu là sản xuất nông-lâm nghiệp. Trong những năm gần đây cây na là cây xóa đói giảm nghèo của người dân. Diện tích trồng na chủ yếu ở các xã như Đồng Tân, Cai Kin , vùng na Hữu Lũng , đó là: - Na ở Hữu Lũng chủ yếu được trồng trên triền núi đá, nơi có các dải đất hẹp xen lẫn với đá hoặc các hốc đá có đất, độ dốc lớn, đất thường bị rửa trôi, xói mòn mạnh, nhanh bạc màu cộng với sự đầu tư chăm sóc của người dân rất ít nên vườn na chỉ xanh tốt và cho thu hoạch khoảng 4 - 5 năm đầu, sau đó cây nhanh tàn, thoái hóa, quả nhỏ, nhiều hạt, chất lượng quả kém, giá bán thấp, hiệu quả kinh tế kém, - Na ở Hữu Lũng trồng bằng cây gieo hạt nên dễ bị phân ly, độ lớn và chất lượng quả không đồng đều, phần lớn là cây trồng từ gieo hạt nên cây vươn cao, ít phân cành, cộng với trồng dày, không được cắt tỉa nên quả thưa và rất khó chăm sóc, thu hái ở địa hình núi đá dốc - Do na trồng ở trên núi đá dốc, hiểm trở nên việc vận chuyển một lượng lớn phân hữu cơ hoặc các phân bón vô cơ riêng rẽ để bón cho cây theo quy trình gặp nhiều khó khăn. - Sâu, bệnh hại cũng là một yếu tố cản trở lớn đến sản xuất na ở Hữu Lũng, Những sâu, bệnh thường gặp ở vùng na Hữu Lũng là các loài rệp sáp, nhện, bọ phấn, ruồi đục quả, bệnh muội đen, bệnh thán thư ... Những loại sâu, bệnh này không chỉ làm cho cây bị chết, mà thường xuyên làm hạn chế tới sức sinh trưởng của cây, làm cho cây ra hoa đậu quả kém, năng suất thấp, đặc biệt là làm cho mã quả xấu, hoặc bị thối và khô héo không thể sử dụng được, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 - Phát triển trồng na ở Hữu Lũng chủ yếu là tự phát, người dân tự lựa chọn giống và tự sản xuất giống để trồng, cho đến nay chưa có cơ sở nào ở địa phương làm công tác tuyển chọn, nhân giống cung cấp cho người dân. Từ những khó khăn nêu trên, để phát triển vùng na Hữu Lũng thành vùng , cần thiết phải áp dụng đồng bộ các biệ thuật chăm sóc, bón phân và sử dụng phân bón; tưới nước và quản lý độ ẩm đất; đốn tỉa; quản lý và phòng trừ sâu bệnh và sử dụng các chế phẩm điều tiết sinh trưởng để tăng năng suất chất lượng quả. Đây cũng là những đòi hỏi của thực tiễn sản xuất và những nội dung của đề tài: cây na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn” đặt ra. 2. Mục đích yêu cầu của đề tài 2.1. Mục đích của đề tài Xác định được các biện pháp kỹ thuật chủ yếu: bón phân, đốn tỉa, quản lý độ ẩm, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng và phòng trừ sâu, bệnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. Bổ sung và góp phần hoàn thiện qui trình kỹ thuật trồng và chăm sóc na cho người dân 2.2. Yêu cầu của đề tài Xác định được ảnh hưởng của lượng phân bón NPK đến sinh trưởng, ra hoa, đậu quả , năng suất và chất lượng na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. Xác định được ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. Xác định được ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. Xác định được ảnh hưởng của thời điểm bao quả đến năng suất và chất lượng quả na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 2.3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài là công trình khoa học nghiên cứu một cách có hệ thống các biện pháp kỹ thuật cho cây na tại Hữu Lũng Lạng Sơn gồm: các biện pháp bón phân, cắt tỉa, GA3 , bao quả đến sinh trưởng, năng suất, chất lượng và khả năng ra hoa, đậu quả của cây na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. Kết quả thu được của đề tài là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo cho cây na trên đất núi đá vôi nhằm thay đổi phương pháp canh tác truyền thống đang hạn chế đến tiềm năng, năng suất na ở trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. 2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả thu được từ các thí nghiệm về các biện pháp kỹ thuật bón phân, cắt tỉa, GA3, bao quả là cơ sở khoa học góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh tăng năng suất na tại Hữu Lũng, Lạng Sơn và cũng là tài liệu khuyến cáo cho người trồng na ở Hữu Lũng và các vùng trồng na có điều kiện sinh thái tương tự, góp phần xóa đói giảm nghèo cho người nông dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành nên năng suất, chất luợng của quả na. Kích thước quả, màu sắc, hình dạng và vị quả là những đặc điểm chất lượng đều bị ảnh hưởng do thiếu dinh dưỡng. Quả na chứa hàm lượng kali rất cao nên để tránh tình trạng thiếu kali ảnh hưởng đến chất lượng quả. Đốn tỉa ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây thông qua việc điều chỉnh giữa sinh trưởng sinh dưỡng và ra quả. Có một vài kiểu đốn tỉa như đốn cành cấp 2, đốn bảo vệ, đốn trẻ lại. Đốn tỉa làm cho cây có một khung tán cho ra năng suất cao nhất, tiếp nhận ánh sáng tốt. tạo điều kiện để chăm sóc cho cây như thụ phấn, phun thuốc và thu hoạch một cách dễ dàng. GA3 (Gibberalin axit): là một loại hooc môn thực vật có tác dụng điều chế sự phát triển ở thực vật có ảnh hưởng tới một loạt các quá trình phát triển như: ra hoa, nảy mầm, kích thích enzyme cũng như tình trạng già yếu của lá cũng như của quả. Biện pháp bao quả có tác dụng ngăn ngừa sâu bệnh hại và hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu bệnh. Thời điểm bao quả có ảnh hưởng tới sinh trưởng phát triển của quả cũng như tỷ lệ đậu quả nếu như bao quả quá sớm hoặc quá muộn. Na ở Hữu Lũng, Lạng Sơn là một trong những vùng sản xuất na nổi tiếng. Năng suất và chất luợng na ở đây tốt hơn hẳn so với những vùng trồng na khác. Tuy nhiên, tập quán canh tác na ở đây vẫn mang tính tự phát chưa theo quy trình kỹ thuật cụ thể. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật về bón phân, cắt tỉa, nồng độ GA3 và biện pháp bao quả nhằm tìm ra công thức về liều luợng phân bón, kỹ thuật cắt tỉa, nồng độ phun GA3 và cách bao quả thích hợp nhất để nâng cao năng suất và chất luợng na ở Hữu Lũng, Lạng Sơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 1.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.2.1. Tình hình sản xuất na Na là cây nhiệt đới, thích nghi rộng nên chúng được trồng trên toàn thế giới nhưng chỉ trồng lẻ tẻ trong các vườn, ít trồng tập trung để sản xuất hàng hoá. Trước đây, na được coi là loại quả thứ yếu, chưa trở thành một loại quả chính trên thị trường hoa quả thế giới. Hiện nay, do nhu cầu thị trường ngày càng cao nên cây na đã được quan tâm và chú trọng hơn. Thống kê về sản xuất na trên thế giới rất ít vì na chưa phải là sản phẩm sản xuất để bán trên thị trường thế giới như chuối, dứa, cam, quýt ..., hơn nữa, ở mỗi vùng, mỗi nước khác nhau có các giống, loài trồng khác nhau. Ở các nước như Tây Ban Nha, Pê Ru, Chi Lê, một số nước ở vùng Trung Mỹ, Mê-xi-cô, Israel & California (Mỹ) các giống thương mại chủ yếu thuộc loài Cherimoya,(A.C.de Q. Pinto, 2005) [36] Tây Ban Nha được coi là nơi sản xuất Cherimoya quan trọng nhất trên thế giới, với diện tích khoảng 3,266 ha năm 1999 (Guirado và cs 2001, dẫn bởi Scheldeman, 2002)[30]. Tỉnh Granda là nơi sản xuất chính, chiếm 90% diện tích của Tây Ban Nha, khoảng 3.090 ha, trong đó 99% diện tích được tưới với sản lượng 29.000 tấn (Gomez, 2000- thông tin cá nhân; dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[35]. Pê Ru năm 1998 có khoảng 1975 ha với sản lượng 14.606 tấn. Vùng Đông Bắc Mararion là vùng sản xuất chính, khoảng 665 ha (Vargas, A.L, 2000- thông tin cá nhân; dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[35]. Carlos Furche (2000) ghi nhận rằng Chi Lê có khoảng 1.152 ha, Bolovia:1.000 ha, Ecuador: 700 ha. Crane & Campbell (1990) & Grossberger (1999) cũng cho biết ở California có khoảng 100-120 ha Cherimoya với sản lượng 453 tấn và Thái lan, Dominica & Costa Rica là nước xuất khẩu na quan trọng cho Mỹ, (dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[35]. Soursop (Mãng cầu Xiêm) được trồng ở nhiều ở vùng nhiệt đới như Angola, Braxin, Colombia, Costa Rica, Cuba, Jamaica, Ấn Độ Mexico, Panama, Pê Ru, USA (Porto Rico), Venezuela và Đông Nam châu Á (Pinto & Silva, 1996)[36]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Mexico là nước sản xuất mãng cầu Xiêm quan trọng của các nước châu Mỹ. Theo Hernandez & Angel, 1997[31], Mexico có khoảng 5.915 ha với sản lượng 34.900 tấn, lớn nhất thế giới nhưng năng suất lại giảm dần, năm 1990 đạt 6,8 tấn/ha, năm 1996 còn 5,9 tấn/ha. Tỉnh Nayarit là tỉnh trồng nhiều nhất ở Mexico với 380 ha Venezuela có khoảng 3.496 ha với sản lượng 10.096 tấn (Diego, 1989)[28]; Braxin: 2000 ha, sản lượng 8.000 tấn, năng suất 4 tấn/ha; Pê Ru: 443 ha, sản lượng 3.262 tấn (Antonio Isaias Vargas, 2000; dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005 )[24]. Đối với Mãng cầu ta (sugar apple) vẫn đang được coi là cây trồng vườn và chủ yếu sử dụng nội tiêu. Số liệu về sản xuất sugar apple (Mãng cầu ta) trên thế giới rất ít, tuy nhiên những thông tin có được cho thấy Mãng cầu ta là một loài có tiềm năng thị trường rất lớn của nhiều nước. Mãng cầu ta được trồng thương mại ở quần đảo West Indies, Cộng hòa Đô-Mi-Nica, Mỹ (Florida), Trung Đông, Malaysia, Thái lan (Crane & Campbell, 1990)[27]. Ở Philippine theo báo cáo của Cục kinh tế Nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp, năm 1978 có khoảng 2.059 ha với 6. 262 tấn. Ở một số nước khác như Israel, Bồ Đào Nha, Ý cũng có trồng song diện tích và sản lượng không đáng kể. 1.2.2. Một số nghiên cứu về kỹ thuật đốn tỉa Đốn tỉa: Castro et al (1999) dẫn khẳng định của Tustin (1997) rằng đốn tỉa là ật quan trọng để điều chỉnh tán cây (dẫn theo A.C.de Q. Pinto, biệ 2005)[36]. Đốn tỉa ảnh hưởng tới sinh trưởng của cây thông qua việc điều chỉnh giữa sinh trưởng sinh dưỡng và ra quả (Cautin và cs 1999)[26]. Có một vài kiểu đốn tỉa như đốn tạo bóng cây, đốn bảo vệ, đốn trẻ lại (còn gọi là đốn xanh) (Torres & Sanchez, 1992[39]; Agustin & Alviter[23], 1966; Nakasone & Paull, 1998[35]; Bonaventure, 1999)[25]. Tuy nhiên, Alvarez và cs (1999) cho rằng chỉ có 2 kiểu đốn cơ bản là đốn tạo hình và đốn trong thời kỳ cây cho quả., (dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[36]. Đốn tạo hình được tiến hành từ năm thứ nhất đồng thời với việc huấn luyện cây, phụ thuộc vào từng loài và tiếp tục tời năm thứ 5 (Agustin và Alviter, 1966)[23]. Điều này rất cần thiết đối với Cherimoya ngay từ khi còn trong vườn ươm (Nakasone & Paull, 1998)[35]. Tuy nhiên đối với soursop & sugar apple chúng chỉ có những cành sát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 mặt đất và có một thân chính thì không cần thiết phải tiến hành sớm như vậy (Coronel, 1994; Pinto & Ramos, 1997)[37]. Mục đích của đốn tỉa là để: a) Tạo ra một khung tán cho năng suất tốt nhất; b) Tiếp nhận không khí và ánh sáng tốt; c) Tạo điều kiện dễ dàng cho chăm sóc như: thụ phấn, phun thuốc và thu hoạch; d) Loại bỏ những cành quá thấp, đặc biệt là những cành chạm đất và những cành chen lấn cọ xát với các cành khác (Torres & Sanchez, 1992[39]; Nakasone & Paull, 1998[35]; Bonaventure, 1999)[25]. ật đốn tỉa trong 4 năm đầu Anderson & Richardson (1992)[23] mô tả bao gồm: Cắt ngọn chỉ để thân chính cao 80 cm để kích thích các cành cấp 1 phát triển. Đến mùa Xuân năm thứ 2, cắt những cành cấp 1 chỉ để lại độ dài 40 cm để kích thích cành cấp 2 phát triển. Tương tự năm thứ 3 và thứ 4 cũng cắt tỉa như vậy, nhưng cành cấp 2 để lại 30 cm, cành cấp 3 để lại 20cm. Agustin & Alviter (1996)[23] mô tả phương pháp cắt tỉa đối với cherimoya có khác một chút là giữ lại 2 hoặc 3 cành chính ngay từ tháng thứ 4 hoặc thứ 5 sau trồng. Hai cành chính được chọn để lại phải là 2 cành khỏe, các cành khác đều phải loại bỏ để 2 cành phát triển theo hình chữ V. Nếu tạo bộ khung 3 cành như phương pháp của Nakasone & Paull (1998)[35] thì thân chính cao 90 cm cắt bỏ ngọn để kích thích cành bên mọc tạo thành tam giác giữa các cành với nhau một góc bằng 1200, cành nọ cách cành kia 15 - 25 cm ở phía trên để tạo bộ khung chắc sau 5 năm trồng. Đốn tỉa giai đoạn cây đã cho quả là việc làm bình thường đối với cherimoya và sugar apple (Agustin & Alviter, 1996[23]; Bonaventure, 1999)[25], song đối với soursop lại không được đề cập (Torres & Sanchez, 1992; Pinto &Ramos, 1997)[35]. Lý do giải thích là do vị trí của mầm sinh trưởng của soursop là ở nách lá còn của cherimoya và sugar apple lặn ở chân cuống lá (Nakasone & Paull, 1998)[35]. Đốn tỉa giai đoạn cây cho quả đối với sugar apple là cắt tất cả các cành 1 năm tuổi, mỗi cây chỉ để lại 120 -150 cành với chiều dài 10 cm (Nakasone & Paull, 1998)[35]. Hoa sẽ ra ngay ở cuối cành mới bật. Ở Trung Quốc, Đài Loan tỉa quả thông thường vào tháng 1 hoặc tháng 2, thu hoạch từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9. Tuy 8 nhiên nếu đốn tỉa quả (tháng 6 - 10) thì thu hoạch từ tháng 10 đế ả mùa Đông cao nhất khi những mầm Hè được cắt tỉa so với những cành quả không cắt tỉa hoặc cắt tỉa cuối tháng 5. 1.2.3. Chăm sóc vườn, trồng cây phủ đất và cây trồng xen Hầu hết các vườn trồng na thường làm cỏ bằng dụng cụ thủ công như cuốc xới. Hiệ ật này đã được bổ sung bằng việc sử dụng thuốc trừ cỏ. Ở Tây Ban Nha các vườn cherimoya thường được phun các thuốc trừ cỏ như Simazine hoặc Terbumenton trộn với Terbuthylazine cho xử lý cỏ mọc lần đầu và dùng glyphosate hoặc dùng hỗn hợp paraquat + diquat để diệt cỏ mọc lần hai (Farre et al, 1999)[29]. Hệ thống tưới cũng thường xuyên được sử dụng để tưới cho xử lý thuốc lần đầu. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc có thể gây độc cho đất và sản phẩm. Biện pháp che phủ bằng xác thực vật là phổ biến nhất trong những năm đầu sau trồng, vừa hạn chế được cỏ vừa hạn chế được sự bốc hơi nước và tăng lượng mùn cho đất (Farre et al , 1999, George et al, 1987)[29], đặc biệt là không làm nhiễm độc sản phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu cầu người tiêu dung. Na cũng có thể trồng thuần với mật độ cao như trồng đu đủ, hoặc trồng như một cây trồng xen trong các vườn cây lá rộng như xoài hoặc cây có múi (Ochse et al, 1994)(dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[36] Trong vườn cũng có thể trồng các cây phân xanh phủ đất như những cây họ đậu, không chỉ tăng thu nhập mà còn có tác dụng chống xói mòn và cải thiện cấu trúc đất. Loại cỏ ngắn có thể dùng làm cây phủ đất trong 12 tháng đầu sau trồng (Nakasone & Paull, 1998)[35]. Cây lạc dại (Arachis pintoi) hiện đang được thử nghiệm ở Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp Embrapa Cerrados đã có kết quả tốt. 1.2.4. Nghiên cứu về dinh dưỡng và bón phân Việc bón lót trước khi trồng tùy thuộc vào từng loài và dinh dưỡng của đất trồng. Ở Venezuela thường bón cho mỗi hố trồng soursop 250g phân NPK tổng hợp 10-10-15 hoặc 10-15-15 và 5 kg phân hữu cơ (Araque, 1971)[24]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 Cần điều chỉ ới 6,0 bằng bón đô-lô- mit hoặc vôi bột. (dẫn theo A.C.de Q. Pinto, 2005)[36] Ở Ấn Độ phân bón cho cây vào đầu mùa mưa với tỷ lệ 250g N + 125 g P + 125g K cho 1 cây (Anon, 1981). Việc bón phân cho na căn cứ vào tuổi cây và tùy từng loài. Ibar (1979)[32] khuyến cáo bón phân cho cherimoya trong giai đoạn chưa cho quả (1-3 năm tuổi) như sau: cây 1 năm tuổi: 240g N + 120g P + 120 g K; cây 2 năm tuổi: 360 g N + 180g P + 180g K; cây 3 năm tuổi: 480g N + 240g P + 240g K (cho 1 cây/năm). Ngoài phân tích đất, phân tích lá để bón phân cho na cũng đã được áp dụng ở nhiều nước (Lapros, 1991)[33]. Hàm lượng các nguyên tố đa lượng và vi lượng biểu hiện trong lá khi đủ dinh dưỡng hoặc thiếu phụ thuộc vào từng loài, ví dụ: Loài cherimoya, hàm lượng các nguyên tố N,P,K trong lá cây bình thường đủ dinh dưỡng là: 1,9 - 0,17 - 2,0%; ở cây thiếu dinh dưỡng là 0,72 - 0,09 - 1,00%; Loài soursop: cây đủ dinh dưỡng là 1,76 - 0,29 - 2,6% và cây thiếu dinh dưỡng là 1,10 - 1,11 1,26%. Loài sugar apple cây đủ dinh dưỡng N là 2,8 -3,4; P: 0,34 ; K: 0,87 2,47%; cây thiếu dinh dưỡng N là 1,9 - 2,8; P: 0,17 - 0,19 và K là 0,75 - 1,66. Kích thước quả, màu sắc, hình dạng và vị quả là những đặc điểm chất lượng đều bị ảnh hưởng do thiếu dinh dưỡng (Mengel & Kirkby, 1987)[34]. Undurraga et al (1995)[40] báo cáo rằng nếu bón 4,14 - 6,72 kg N (dạng urea)/cây cherimya giống “Concha Lias” ở Colombia thì TSS là thấp nhất, thịt quả cứng và nhiều a xít. Ông khuyến cáo nếu bón 4,14 kg N /cây sẽ làm giảm chất lượng quả khi bảo quản. Quả na chứa hàm lượng kali rất cao nên để tránh tình trạng thiếu kali ảnh hưởng đến chất lượng quả, thì hàm lượng kali trong lá nên duy trì ở mức 1,0% (Torres & Sanchez, 1992; Silva & Silva, 1997)[39]. Đối với cây trong giai đoạn đã cho quả, người ta đã tính được rằng lượng dinh dưỡng trong đất bị lấy đi từ quả phụ thuộc vào loài, giống và nâng suất (Mengel & Kirkby, 1987)[34]. Guirado (1999) nghiên cứu vườn cherimoya với mật độ 156 cây/ha và năng suất 89,7 kg/cây, khi phân tích 1kg quả thấy tổng số lượng dinh dưỡng là 6,8g N; 0,3g P; 2,7g K; 0,6g Ca; 1,9g Mg. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 Ngoài biện pháp kỹ thuật cắt tỉa, bón phân ... các biện pháp kỹ thuật khác như tưới nước, phòng trừ sâu, bệnh cũng được nghiên cứu tương đối bài bản. Riêng đối với sâu đã phát hiện ra 9 đối tượng phá hoại chính và 9 đối tượng khác. Về bệnh hại có 7 bệnh chính và 10 bệnh ít phổ biến cùng với các biện pháp phòng trừ (Torres & Sanchez, 1992; Agustin & Alviter, 1996). 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 1.3.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân bố của cây na Cây na được coi là có nguồn gốc phát sinh từ vùng nhiệt đới châu Mỹ. Từ thế kỷ 16, các cây họ na đã được nhập vào nhiều nước nhiệt đới khác, do có tính thích nghi rộng nên hiện nay na được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Nguồn gốc bản địa chính xác của loại cây này chưa xác định được rõ do hiện nay nó được trồng khắp nơi, nhưng các nhà thực vật học cho rằng nó là cây bản địa của các nước thuộc Trung và Nam Mĩ, song được trồng với quy mô lớn tập trung ở châu Á và chỉ phổ biến ở các nước nằm trong vĩ độ 20o Bắc – 30o Nam có khí hậu tương đối ẩm và khô nóng. Tại châu Á na được trồng ở: Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Việt Nam … và rất ít ở Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, na dai được trồng rộng rãi cả ngoài Bắc và trong Nam; còn na xiêm chỉ trồng ở trong Nam (ở miền Bắc chỉ mới trồng thí nghiệm). Ở nước ta hiện nay có một số vùng trồng na khá tập trung có tiếng trong nước như: na ở Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn; Mãng cầu ta ở Bà Đen tỉnh Tây Ninh, Ninh Thuận, Bà Rịa, Vũng Tàu; Na dai ở Lục Nam tỉnh Bắc Giang; Nê thì cả trên thế giới và trong nước chỉ trồng vài cây trong vườn, ăn quả không phải là mục đích chính; còn Bình bát là cây mọc bán hoang dại, Trần Thế Tục, 2008 [19]. Na có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên thích hợp với khí hậu ấm áp và khô. Tuy vậy cây vẫn sinh trưởng được trong điều kiện nóng ẩm. Nhiệt độ thích hợp cho na sinh trưởng phát triển là 17 – 25 oC. Na rất sợ rét, chịu rét kém hơn vải, nhãn và chanh. Cây trưởng thành có thể chịu được nhiệt độ 0 oC trong thời gian ngắn, xong rụng hết lá. Ở 40 oC cây đã bị thiệt hại do nhiệt độ thấp, vì vậy thấy na ít mọc ở các điểm vùng cao các tỉnh phía Bắc, nơi hàng năm có sương muối. Nhưng nếu ở các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 vùng có nhiệt độ mùa Hè quá cao >40 oC, lại bị hạn hoặc khô nóng cũng không thích hợp cho việc thụ phấn, thụ tinh của na và sự phát triển của quả, dễ gây nên hiện tượng rụng quả sau khi thụ tinh xong hoặc nếu quả phát triển được cũng rất kém về năng suất và phẩm chất, Trần Thế Tục, 1998 [16]. Na không kén đất, chịu hạn tốt, không thích đất úng. Đất cát sỏi, đất thịt nặng, đất có vỏ xò, hến, đất đá vôi đều trồng được na. Nhưng tốt nhất là đất có tầng canh tác dầy, đất rừng mới khai phá, đất đồi ven sông suối, đất chân núi đá vôi thoát nước nhiều mùn giàu dinh dưỡng là thích hợp hơn cả, độ PH: 5,5 - 7,4. Na ưa khô để rụng lá và sẽ mọc chồi hoa. Ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận vào mùa khô sau khi thu hoạch quả xong cây na rụng lá một phần, Trần Thế Tục, 1998 [16] Qua điều tra GS.TS Trần Thế Tục cho thấy ở các vùng trồng có những giống na khi chín có màu vỏ khác nhau: loại vỏ quả màu xanh nhạt, loại màu nâu, loại màu vàng nhạt; được xếp theo hai nhóm: nhóm na dai và nhóm na bở. Xu hướng người dân thích trồng na dai hơn vì bán được giá cao, quả cất giữ được lâu sau khi hái. Những nghiên cứu về na ở trong nước còn rất hạn chế. Theo sách “Kỹ thuật trồng và chăm sóc na” của GS.TS Trần Thế Tục thì vùng phân bố của cây na ở nước ta cũng khá rộng, trừ những nơi có mùa Đông lạnh, có sương muối không trồng được na, còn hầu hết các tỉnh đều có na. Phần lớn na được trồng lẻ tẻ ở các vườn gia đình với mục đích thu quả để ăn tươi, cải thiện bữa ăn. Tuy nhiên, có 2 vùng na tập trung đáng lưu ý là vùng na Chi Lăng - Lạng Sơn với diện tích khoảng 1.200 ha và vùng na Bà Đen - Tây Ninh khoảng 3.000 ha. Hai vùng na này không những đã cung cấp cho thị trường trong nước hàng nghìn tấn quả mà đã xuất khẩu sang một số nước như Pháp, Úc, Canada , Trần Thế Tục, 2008 [19]. Na có tính thích nghi rộng, sớm cho quả, năng suất cao, ít sâu bệnh, trồng trong vườn nhà cho năng suất cao. Hiện nay na dai được coi là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao, rất được ưa chuộng trên thị trường, nhiều hộ gia đình đã giàu có nhờ trồng na. Ở Tây Ninh 1ha na cho thu hoạch 7 - 8 tấn quả trong 1 năm, cá biệt có hộ thu được 12 tấn/năm nhờ làm thêm vụ quả trái vụ. Với 7 - 8 tấn quả/ năm/ ha Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất