BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
NGUYỄN THỊ ÚT VI
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ PHÁT SINH LOÀI
CỦA ỐC CỐI (CONUS SPP.) TẠI VÙNG BIỂN NAM
TRUNG BỘ VIỆT NAM DỰA VÀO CÁC CHỈ THỊ
PHÂN TỬ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Công nghệ sinh học
Nha Trang, tháng 7 năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG
NGUYỄN THỊ ÚT VI
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ PHÁT SINH LOÀI
CỦA ỐC CỐI (CONUS SPP.) TẠI VÙNG BIỂN NAM
TRUNG BỘ VIỆT NAM DỰA VÀO CÁC CHỈ THỊ
PHÂN TỬ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Công nghệ sinh học
GVHD: TS. ĐẶNG THÚY BÌNH
Nha Trang, tháng 7 năm 2012
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp:
Trước hết tôi xin gửi tới Ban giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Bộ môn
Công nghệ sinh học và Môi trường, Phòng đào tạo - Trường Đại học Nha Trang sự
kính trọng, lòng biết ơn, sự tự hào được học tập và nghiên cứu tại trường trong 4
năm qua.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Đặng
Thúy Bình, người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện đồ án.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô Văn Hồng Cầm và cô Nguyễn Thị Anh Thư đã
góp ý và giúp đỡ tôi về kĩ thuật và thao tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Công nghệ sinh
học, các thầy cô phụ trách phòng thí nghiệm đã chỉ dẫn, dạy bảo tôi trong suốt thời
gian học tập và quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Và tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, người thân đã
quan tâm, hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện đồ án.
Vì kiến thức và thời gian có hạn nên luận văn tốt nghiệp của tôi không sao
tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo để luận
văn của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Cuối cùng, tôi xin kính chúc mọi người sức khỏe, hạnh phúc và thành công !
Nha Trang, tháng 7 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Thị Út Vi
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. i
MỤC LỤC.................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... vii
Chương 1: Tổng quan tài liệu
1.1
1.2
Tổng quan về ốc cối (Conus. spp). ................................................................1
1.1.1
Phân loại. .................................................................................................1
1.1.2
Đặc điểm hình thái ...................................................................................1
1.1.3
Đặc điểm phân bố.....................................................................................4
1.1.4
Đặc điểm sinh học , sinh sản.....................................................................6
1.1.5
Chế độ dinh dưỡng và phương thức săn mồi.............................................7
Tổng quan về vùng nghiên cứu...................................................................10
1.2.1.
Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và sinh thái môi trường đảo
Cù Lao Chàm và ven bờ Quảng Nam. ..................................................................10
1.2.2.
Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, sinh thái và môi trường đảo
Lý Sơn và ven bờ Quảng Ngãi .............................................................................12
1.2.3.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên và sinh thái môi trường ven biển Sông
Cầu, Phú Yên.......................................................................................................13
1.2.4.
Đăc điểm điều kiện tự nhiên và sinh thái môi trường vịnh Vân Phong,
Khánh Hòa...........................................................................................................14
1.3.
Các nghiên cứu di truyền ............................................................................15
1.3.1.
Giới thiệu về hệ gen ti thể.......................................................................15
1.3.2.
Ứng dụng chỉ thị ti thể và chỉ thị nhân trong phân loại và xây dựng hệ
thống phát sinh loài ốc cối ...................................................................................19
iii
1.3.3.
Nghiên cứu di truyền ốc cối....................................................................20
1.3.3.1. Nghiên cứu mối quan hệ tiến hóa.........................................................20
1.3.3.2. Mối liên hệ giữa phát sinh loài và chế độ dinh dưỡng (Conus spp.) .....23
1.3.3.3. Nghiên cứu di truyền ốc cối ở Việt Nam ..............................................24
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.
Đối tượng và địa điểm thu mẫu ..................................................................26
2.2.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm..................................................................................1
2.3.
Tách chiết DNA ...........................................................................................28
2.3.1.
Tách chiết DNA với bộ kít Wizard SV genomic DNA purification
System ...............................................................................................................28
2.4.
2.5.
2.6.
2.3.2.
Chuẩn bị gel agarose ..............................................................................28
2.3.3.
Điện di và đọc kết quả ............................................................................29
Phản ứng PCR .............................................................................................29
2.4.1.
Cơ sở lý thuyết .......................................................................................29
2.4.2.
Tiến hành thực nghiệm. ..........................................................................30
Giải trình tự gen ..........................................................................................32
2.5.1.
Cơ sở lý thuyết .......................................................................................32
2.5.2.
Phương pháp tiến hành ...........................................................................32
Xử lí số liệu và xây dựng cây phát sinh loài. ..............................................33
Chương 3: Kết quả và thảo luận
3.1.
Kết quả.........................................................................................................38
3.1.1.
Đặc điểm hình thái. ................................................................................38
3.1.2.
Tách chiết DNA tổng số .........................................................................40
3.1.3.
Khuếch đại gen 12S mtDNA và calmodulin ...........................................41
3.1.4.
So sánh trình tự gen 12S mtDNA và Calmodulin (DNA bộ gen) ............42
3.1.5.
Xây dựng cây phát sinh loài. ..................................................................43
iv
3.2.
Thảo luận .....................................................................................................51
3.2.1.
Sự khác biệt về trình tự gen của các nhóm loài ốc cối trên cây phân
loại
...............................................................................................................51
3.2.2.
Mối quan hệ loài ốc cối dựa trên chỉ thị phân tử 12S mtDNA và
Calmodulin nDNA...............................................................................................52
3.2.3.
Mối quan hệ giữa loài và chế độ dinh dưỡng ..........................................56
Chương 4: Kết luận và kiến nghị
4.1.
Kết luận........................................................................................................60
4.2.
Kiến nghị......................................................................................................61
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 62
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các genome ti thể có các gen mã hóa cho các RNA và protein ..................... 18
Bảng 2.1: Trình tự các đoạn mồi được sử dụng trong phản ứng PCR ............................ 31
Bảng 2.2: Mã số các trình tự gen 12S mtDNA, Calmodulin (DNA trong nhân) và
chế độ ăn của các loài ốc cối trong nghiên cứu hiện tại và từ Genbank .......................... 34
Bảng 3.1: Tỷ lệ tương đồng (khác biệt) di truyền của các loài ốc cối dựa trên gen
12S mtDNA.............................................................................................................…...42
Bảng 3.2: Tỷ lệ tương đồng (khác biệt) di truyền của các loài ốc cối dựa trên gen
Calmodulin.................................................................................................................... 42
Bảng 3.3: Các nhóm loài ốc cối trên cây phân loại 12S mtDNA và Calmodulin
nDNA từ 2 phương pháp MP và BI. Các loài giống nhau được in đậm. KXĐ: những
loài ở vị trí không xác định. Nhóm được phân loại dựa theo chế độ ăn (V: ăn giun
biển, M: ăn nhuyễn thể, P: ăn cá, U: chưa biết )............................................................. 46
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình thái vỏ của một số loài ốc cối trên thế giới và ở Việt Nam. .............2
Hình 1.2: Cấu tạo bên ngoài của ốc cối và các thông số hình thái ...........................2
Hình 1.3: Các dạng hình thái vỏ khác nhau của ốc cối (Conus spp.) .......................3
Hình 1.4: Cấu tạo bên trong của ốc cối. ..................................................................3
Hình 1.5: Một số loài ốc cối phân bố ở Việt Nam ...................................................5
Hình 1.6: Vòng đời của ốc cối ................................................................................7
Hình 1.7: Phương thức săn mồi theo dạng móc câu của ốc cối................................8
Hình 1.8: A. Ốc cối sử dụng súc tu (siphon) để tìm kiếm và vòi hút (proboscis) để
tấn công con mồi (cá); B. Conus textile săn mồi theo dạng móc câu ........................9
Hình 1.9: Phương thức bắt mồi dạng lưới của ốc cối...............................................9
Hình 1.10: Conus striatus phát hiện con mồi nhờ súc tu (siphon) .........................10
và tấn công con mồi (cá)........................................................................................10
Hình 1.11: DNA ti thể người, bao gồm 22 gen tRNA, 2 gen rRNA, và 13 vùng mã
hóa protein. Mũi tên chỉ vùng gen được sử dụng trong nghiên cứu hiện tại............16
Hình 2.1: Các địa điểm thu mẫu ốc cối Conus spp. ...............................................26
Hình 2.2: Quy trình bố trí thí nghiệm......................................................................1
Hình 2.3: Chu trình nhiệt của phản ứng PCR. .......................................................30
Hình 3.1: Hình thái vỏ của các loài ốc cối phân bố ở biển Việt Nam.....................38
Hình 3.2: Kết quả điện di DNA tổng số của các mẫu ốc cối..................................40
Hình 3.3: Kết quả điện di sản phẩm PCR đoạn gen 12S mtDNA của các mẫu ốc
cối.. .......................................................................................................................41
Hình 3.4: Kết quả điện di sản phẩm PCR đoạn gen Calmodulin của một số mẫu ốc
cối .........................................................................................................................41
Hình 3.5: Cây phát sinh loài dựa trên gen 12S mtDNA của ốc cối thu tại vùng biển
Nam Trung Bộ, Việt Nam. ....................................................................................49
vii
Hình 3.6: Cây phát sinh loài dựa trên gen calmodulin của ốc cối thu tại vùng biển
Nam Trung Bộ, Việt Nam. ....................................................................................50
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BI
Bayesian Interence
BT
Bootstrap
Calmodulin
CALcium – MODULated proteIN
CO1
Cytochrome c oxidase subunit 1
DNA
Deoxyribonucleic acid
M
Molluscivorous
MP
Maximum Parsimony
mtDNA
Mitochondrial DNA
nDNA
Nuclear DNA
P
Piscivorous
PCR
Polymerase chain reaction
PP
Posterior Probability
rDNA
ribosomal DNA
RNA
Ribonucleic acid
V
Vermivorous
viii
LỜI MỞ ĐẦU
Ốc cối là một trong những họ động vật thân mềm thuộc loài ăn thịt, có nọc
độc, sống chủ yếu ở vùng nước nông nhiệt đới. Ở Việt Nam có hơn 76 loài
(Hylleberg và Kilburm, 2003) và khoảng 500 – 700 loài được ghi nhận trên toàn thế
giới (Nam và cs, 2009). Vỏ của các loài ốc cối có màu sắc và hoa văn đẹp nên
thường được khai thác để làm đồ trang sức, mỹ nghệ, các vật phẩm lưu niệm và còn
là nguồn thực phẩm cao cấp ở một số quốc gia như Vanuatu, New Caledonia,
Philippines. Ngoài ra, ốc cối còn là nguồn nguyên liệu sản xuất các loại thuốc chữa
các cơn đau mạn tính, bệnh động kinh, bệnh tim mạch, rối loạn tâm thần, rối loạn
vận động, ung thư và đột quỵ (McIntosh và Jones, 2001) (Olivera, 2002; Terlau và
Olivera, 2004; Puillandre và cs, 2010). Các nghiên cứu lâm sàng và cận lâm sàng
cho thấy độc tố ốc cối có hiệu quả giảm đau cao gấp 10.000 lần so với morphin mà
không gây nghiện hoặc các phản ứng phụ - điều khó tránh khỏi với tất cả các loại
thuốc giảm đau hiện nay (Olivera, 1990). Vì những lợi ích kinh tế và y học đó mà
tình trạng khai thác bừa bãi các loài ốc cối ngày càng gia tăng. Vì vậy, đòi hỏi
những nỗ lực của các nhà môi trường biển, nhà khoa học cũng như những chủ
trương, chính sách hợp lý của Nhà nước để bảo tồn kịp thời, khai thác hợp lý và
phát triển một cách bền vững, đúng đắn nguồn tài nguyên này.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về sự đa dạng loài của ốc cối.
Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều nghiên cứu về ốc cối như khảo sát, thu thập mẫu
(Hylleberg và Kilburm, 2003), phân loại, mô tả các đặc điểm hình thái giải phẫu
(Nguyễn Ngọc Thạch, 2002), xác định độc tính và kiểm chứng tính chất của một số
độc tố (http://www.vnio.org.vn/). Ngô Đăng Nghĩa và cs (2010) đã tiến hành khảo
sát, phân loại, mô tả đặc điểm hình thái, xây dựng mối quan hệ tiến hóa và khảo sát
độc tính của các loài ốc cối thu tại vùng biển Nam Trung Bộ. Đặng Thúy Bình và cs
(2011) đã nghiên cứu đa dạng sinh học, đặc điểm di truyền và mối quan hệ tiến hóa
của các loài ốc cối (Conus spp.) vùng ven biển Nam Trung Bộ, Việt Nam.
Trong đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ loài của ốc cối ở vùng biển Nam
Trung Bộ, Việt Nam dựa vào chỉ thị phân tử 12S mtDNA và Calmodulin”
ix
chúng tôi đã kế thừa những đề tài trước, tiếp tục tiến hành các nghiên cứu về mối
quan hệ tiến hóa và chế dộ dinh dưỡng của các loài ốc cối. Đề tài cung cấp dữ liệu
đầu vào nhằm góp phần vào công tác bảo tồn và lưu giữ nguồn gen ốc cối Việt
Nam.
Mục tiêu của đề tài:
-
Khảo sát mối quan hệ tiến hóa giữa các loài ốc cối thu được ở Viêt
Nam dựa trên chỉ thị phân tử gen 12S của DNA ti thể và Calmodulin
của DNA bộ gen.
-
Xây dựng cây phát sinh loài.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1
Tổng quan về ốc cối (Conus spp.)
1.1.1 Phân loại
Họ ốc cối Conidae thuộc liên họ Conoidea, bộ Sorbeoconcha, là một trong
những họ có số lượng lớn trong ngành động vật thân mềm. Cho đến nay, trên thế
giới người ta đã xác định được khoảng 700 loài, trong đó chủ yếu thuộc giống
Conus.
Hệ thống phân loại của ốc cối như sau:
Giới: Animalia
Ngành: Mollusca
Lớp: Gastropoda
Liên họ: Conoidae
Họ: Conidae
Phân họ: Conidae
Giống: Conus
(http://vi.wikipedia.org/wiki/Coninae)
1.1.2 Đặc điểm hình thái
Hiện nay, các nhà khoa học đã xác định được khoảng 500 - 700 loài ốc cối
(Conus spp.) trên toàn thế giới (Nam và cs, 2009; Cunha và cs, 2005). Những loài
này đều có đặc điểm chung là có màu sắc sặc sỡ với những hoa văn rất đẹp. Vỏ
thuôn dài, dày, bằng đá vôi, chắc, nặng, xoắn theo chiều kim đồng hồ. Đầu có một
xúc tu (râu), toàn thân liền trong vỏ bao bọc bởi một lớp nhầy. Ốc cối thường sống
ở vùng biển nhiệt đới, ở các rạn san hô, một số được tìm thấy ở rừng ngập mặn.
Chúng phân bố rất rộng, từ vùng dưới triều đến độ sâu khá lớn, nhưng thường sống
chui trong các khe kẽ rạn san hô ở độ sâu 10 – 30 m.
2
Hình 1.1: Hình thái vỏ của một số loài ốc cối trên thế giới và ở Việt Nam.
Hàng đầu: Conus ammiralis, Conus aulicus, Conus bandanus, Conus crocatus.
Hàng giữa: Conus dalli, Conus episcopatus, Conus furvus và Conus gloriamaris.
Hàng cuối: Conus immelmani, Conus marmoreus, Conus omaria và Conus
textile.
Một số đặc điểm đặc trưng để phân loại các loài trong giống Conus.
Các chỉ tiêu phân loại dựa vào hình thái vỏ
Thông thường các chỉ tiêu dưới đây được sử dụng cho việc phân loại ốc cối
theo Röckel và cs (1995) và Nguyễn Ngọc Thạch.
Hình 1.2: Cấu tạo bên ngoài của ốc cối và các thông số hình thái
3
Vỏ của ốc cối thường có 3 dạng hình thái khác nhau: hình nón, hình nón
rộng và hình nón hẹp (hình 1.3). Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
phân loại ốc. Loài C. betulinus, C. litteratus và C. leopardus thuộc nhóm ốc có hình
nón rộng. Loài C. capitaneus, C. bandanus và C. marmoreus thuộc nhóm có hình
nón và C. lynceus thuộc nhóm có hình nón hẹp.
Hình 1.3: Các dạng hình thái vỏ khác nhau của ốc cối (Conus spp.)
Cấu tạo bên trong của ốc cối.
Cấu tạo bên trong của ốc cối gồm những bộ phận như mô tả dưới đây:
Hình 1.4: Cấu tạo bên trong của ốc cối. (1. Vòi hút; 2. Súc tu; 3. Mắt; 4. Miệng;
5. Chân).
4
-
Vòi hút (Proboscis): Vòi hút là vũ khí săn mồi của ốc cối. Độc tố được tiêm
vào con mồi bằng các răng chứa trong các túi răng chitin. Vòi hút có thể duỗi dài ra
gấp 2 lần cơ thể ốc cối.
-
Súc tu (Siphon): Siphon của ốc cối có chức năng như mũi. Đó là một túi có
thể duỗi dài ra và phát hiện con mồi trong môi trường nước xung quanh. Nó cũng
góp phần đưa nước đến mang giúp cho quá trình hô hấp.
-
Mắt: Ốc cối có hai mắt nằm ở hai bên miệng. Hiện vẫn chưa biết được về
khả năng nhìn của ốc cối hay câu hỏi đặt ra là liệu có đủ ánh sáng ở các vùng biển
sâu hay không.
-
Miệng: Ốc cối có miệng có thể mở rộng ra phía trước để nuốt con mồi. Hệ
thống cơ có thể co duỗi để đưa miệng vào trong vỏ.
-
Chân: Chân có cấu tạo bằng cơ giúp ốc cối di chuyển trên các bề mặt.
1.1.3 Đặc điểm phân bố
Các loài ốc cối phân bố chủ yếu ở các vùng biển nhiệt đới và vùng biển ấm
như Philippines, Indonesia, Australia, Mexico, Florida, Hawaii…
Giống ốc cối thường phân bố ở vùng vĩ độ giữa 400 Bắc và 400 Nam, chủ yếu
ở các vùng biển: Ấn Độ - Thái Bình Dương, Panamic, Caribbean, Peruvian, Tây và
Nam Phi, Địa Trung Hải. Một số loài có thể phân bố ở vĩ độ trên 400 Bắc – Nam
như ở Nam Phi, Nam Australia, Nam Nhật Bản và biển Địa Trung Hải. Nhìn chung
ốc cối xuất hiện ở hầu hết các vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng đa dạng
loài chủ yếu tập trung ở vùng biển Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương (Indo - West
Pacific). Ốc cối được tìm thấy chủ yếu ở các rạn san hô, vùi mình trong cát hoặc ở
dưới các tảng đá hoặc sỏi (Röckel và cs, 1995). Một vài loài ốc cối sống ở rừng
ngập mặn. Một số lượng đáng kể ốc cối sống xa bờ hoặc ở những vùng nước sâu
đến 400 m (Röckel và cs, 1995). Tuy nhiên cũng có một số loài cận nhiệt đới được
tìm thấy vùng triều dưới độ sâu 10 – 30 m và dưới các tản đá vùng triều nông
(Stewart và Gilly, 2005). Chúng có thể đạt mật độ phân bố lớn nhất đến 40 cá
thể/m2 (Kohn và cs, 2001).
5
Tại Việt Nam, ốc cối phân bố chủ yếu ở các vùng ven biển thuộc khu vực
Nam Trung Bộ từ Đà Nẵng đến Kiên Giang và quanh các hải đảo (như Trường Sa,
Hoàng Sa, Côn Đảo) với khoảng 76 loài (Hylleberg và Kilburm, 2003). Một số loài
ốc cối phổ biến ở Việt Nam như ốc cối hoa lưới (Conus textile), ốc cối nâu (C.
vexilum), ốc cối vàng (C. quercinus), ốc cối địa lý (C. geographus), ốc cối vua (C.
imperialis), ốc cối vằn (C. striatus), ốc cối vàng nhạt (C. distans), ốc cối vai nhọn
(C. generalis)…được ghi nhận phân bố ở Vũng Tàu, Nha Trang, Phan Rang, Côn
Đảo, vùng biển Ấn Độ - Thái Bình Dương… Có thể tìm thấy chúng ở vùng xa bờ,
rạn
san
hô,
đáy
cát,
vùng
nước
nông,
vùng
triều
và
dưới
(http://vn.vinaseashells.com).
Hình 1.5: Một số loài ốc cối phân bố ở Việt Nam( từ trái qua phải)
Hàng 1:C. textile, C. vexilum, C. quercinus, C. geographus,
Hàng 2:C. imperalis, C. striatus, C. distan, C. generalis.
triều
6
1.1.4 Đặc điểm sinh học , sinh sản
Tuổi thọ, kích cỡ và trọng lượng
Vòng đời của ốc cối kéo dài khoảng 10 - 15 năm trong tự nhiên cũng như
trong điều kiện nuôi nhốt. Chúng có thể đạt đến kích cỡ chiều dài tối đa là 23 cm,
nhưng hầu hết các loài đều có kích thước nhỏ dưới 8 cm và khối lượng dưới 100 g
(Röckel và cs, 1995).
Tập tính sống
Ốc cối thường sống đơn lẻ, nhưng một số loài được tìm thấy với số lượng
lớn ở một số khu vực riêng biệt.
Phần lớn các loài ốc cối săn mồi vào ban đêm. Mặc dù chúng có cuốn mắt
nhưng tầm nhìn của chúng rất kém, và chúng được cho là sử dụng khả năng cảm
nhận hóa học để tìm kiếm con mồi. Mặc dù một số loài có thể thích nghi với vùng
nước lạnh và có thể tìm thấy ở độ sâu >= 100 m, ốc cối đa dạng nhất ở vùng nước
nông nhiệt đới. Trên một triền san hô ở trung tâm vùng biển Ấn Độ - Thái Bình
Dương, hơn 30 loài ốc cối khác nhau đã được tìm thấy (Kohn và cs, 2001).
Trong số 700 loài ốc cối tìm thấy, chỉ duy nhất một loài Conus geographus,
là gây tử vong cho con người khi chạm phải (Conus geographus xuất hiện chủ yếu
ở vùng biển Australia). Theo thống kê có khoảng một phần tư trường hợp người bị
tử vong khi bị ngộ độc do Conus geographus, nhưng thực tế thì rất ít gặp chúng
trong tự nhiên (Fegan và Andresen, 1997). Và chỉ có khoảng 36 trường hợp bị ngộ
độc do loài trên trong báo cáo y học (Olivera, 2002). Triệu chứng khi bị ngộ độc
còn tùy thuộc vào từng loài ốc cối, có thể bị những vết thương rất nặng, hay tê liệt
lan rộng, đến tê liệt hoàn toàn cơ thể (McIntosh và Jones, 2001). Hầu hết các loài ăn
giun biển hay nhuyễn thể thì đều vô hại với con người, nhưng các loài ăn cá thì
thường gây tử vong cho động vật có xương sống (Kohn et al. 1960, được trích dẫn
trong Olivera năm 2002). Trong tự nhiên các loài ốc cối thường không hung dữ,
chúng thường chỉ tấn công với mục đích tự vệ. Các vụ tai nạn chủ yếu xảy ra ở
vùng da cơ thể bị tổn thương khi tiếp xúc với ốc cối hoặc do dùng tay không có vật
bảo hộ để bắt ốc cối.
7
Đặc điểm sinh sản
Sinh sản của ốc cối vẫn chưa được nghiên cứu rộng rãi, nhưng hầu hết các
loài này đều có sự phân chia giới tính và thụ tinh trong, trứng được đẻ một lần trong
năm (Kohn, 1961). Mỗi trứng được bao bọc bởi nhiều nang trứng, mỗi nang trứng
lại chứa rất nhiều trứng khác nhau. Ấu trùng và con non của ốc cối thường có hai
hình thức chính: dạng ấu trùng Veliger (ấu trùng bơi lội tự do), và dạng con non
Veliconcha (có hình dáng gần giống cá thể trưởng thành). Thời kì dầu của quá trình
phát triển thường bị hạn chế, bởi số lượng ấu trùng bị hao hụt rất nhiều. Do đó,
trong quá trình ương nuôi ốc cối thường gặp nhiều khó khăn. Thời kì ấu trùng sống
ngoài khơi thường kéo dài khoảng từ 1 đến 50 ngày. Vòng đời của ốc cối kéo dài
khoảng 10 đến 15 năm trong tự nhiên cũng như trong điều kiện nuôi nhốt. Ngoài ra,
sự lai giống của ốc cối vẫn chưa được thông báo.
Hình 1.6: Vòng đời của ốc cối (Röckel và cs, 1995)
1.1.5 Chế độ dinh dưỡng và phương thức săn mồi
Ốc cối là động vật ăn thịt (carnivorous), có tính chuyên hóa cao, thức ăn chủ
yếu của chúng là giun biển (vermivorous), nhuyễn thể (molluscivorous), các loài cá
nhỏ (piscivorous) và ngay cả các loài ốc cối khác (Terlau và Olivera, 2004; Oliver
và cs, 2002). Chúng có một cơ quan bắt mồi chuyên biệt là dải răng kitin. Răng
8
kitin của ốc cối hõm sâu và có gai, giống như những cây lao thu nhỏ (chiều dài của
răng thường khoảng vài mm nhưng đôi khi có thể lên tới 10 mm). Khi ốc cối nhận
ra đối tượng, vòi của chúng kéo dài ra và nhờ lực co cơ những mũi tên từ ống vòi
được phóng rất nhanh, kèm theo một lượng lớn độc tố được phóng thích làm tê liệt
con mồi nhanh chóng. Sự tấn công này chỉ diễn ra trong khoảng một phần nghìn
giây. Chất độc sẽ làm tê liệt con mồi và gây tử vong cho đối tượng trong thời gian
rất ngắn. Độc tố ốc cối chứa đựng hàng trăm các hợp chất khác nhau và khác biệt
giữa các loài khác nhau. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, độc tố ốc cối cũng thay
đổi tùy theo khẩu phần ăn, tùy theo mùa và tùy theo từng vùng địa lý khác nhau
(Olivera, 2002).
Đối với loài ăn cá (Piscivorous).
Ốc cối săn mồi là các loài cá nhỏ được gọi là Piscivorous. Có hai phương
thức săn mồi: săn mồi dạng móc câu (hook and line hunters) và săn mồi dạng lưới
(net hunters).
Săn mồi dạng móc câu
Săn mồi bằng móc dùng vòi hút như dạng cần câu cá. Ốc sẽ dùng siphon để
tìm kiếm con mồi. Khi phát hiện ra con mồi, nó sẽ dùng vòi hút phóng vào con mồi.
Khi vòi hút chạm vào cơ thể cá, độc tố từ răng thâm nhập vào con mồi và nhanh
chóng làm tê liệt chúng. Đầu tiên cá bị co giật, trong vòng một giây rồi trở nên cứng
đờ. Răng kitin có ngạch vì vậy con mồi sẽ được giữ lại trong vòi hút. Cá sau đó
nhanh chóng bị hút vào.
Hình 1.7: Phương thức săn mồi theo dạng móc câu của ốc cối
9
A
B
Hình 1.8: A. Ốc cối sử dụng súc tu (siphon) để tìm kiếm và vòi hút (proboscis)
để tấn công con mồi (cá); B. Conus textile săn mồi theo dạng móc câu
(http://www.theconesnail.com)
Săn mồi dạng lưới
Một hoặc nhiều con mồi bị bắt giữ thông qua vòi được mở rộng như lưới sau
đó tiêm chất độc vào chúng thông qua gai móc để làm tê liệt con mồi. Một số loài
có vòi hút ở ngoài giống như ngón tay làm con mồi nhầm tưởng là hải quỳ. Phần
miệng mở rộng trông giống như san hô dạng chén hoặc là một nơi trú ẩn trên rạn
san hô. Ngay khi con mồi lọt vào trong miệng, ốc cối sẽ phóng răng kitin chứa độc
tố vào con mồi và làm tê liệt chúng. Ở các loài săn mồi theo cách này độc tố của
chúng gây ra dạng tê liệt mềm, quá trình tiêu hóa con mồi sẽ kéo dài từ vài giờ đến
vài ngày.
Hình 1.8: Phương thức săn mồi theo dạng lưới của ốc cối
Hình 1.9. Phương thức bắt mồi dạng lưới của ốc cối
- Xem thêm -