Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu mối quan hệ giữa fdi và tăng trưởng kinh tế vai trò của nguồn nhân lự...

Tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ giữa fdi và tăng trưởng kinh tế vai trò của nguồn nhân lực ở các quốc gia thị trường mới nổi

.PDF
83
408
57

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LƯU THỊ THÙY DUNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ : VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÁC QUỐC GIA THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LƯU THỊ THÙY DUNG NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA FDI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ : VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÁC QUỐC GIA THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO Thành phố Hồ Chí Minh - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa FDI Và Tăng Trưởng Kinh Tế : Vai Trò Của Nguồn Nhân Lực Ở Các Quốc Gia Thị Trường Mới Nổi” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn khoa học là PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào. Những dữ liệu cùng các nội dung trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu có bất kỳ sai sót, gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trắc nhiệm trước Hội đồng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Học Viên LƯU THỊ THÙY DUNG MỤC LỤC TRANG BÌA PHỤ LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TÓM TẮT CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 4 1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................................................ 4 1.4. Kết cấu bài nghiên cứu ...................................................................................... 5 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ................................................ 6 2.1. Các khái niệm liên quan .................................................................................... 6 2.2. Tổng quan các nghiên cứu ................................................................................ 7 CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................. 19 3.1. Mô hình tăng trưởng kinh tế ........................................................................... 20 3.1.1. Đo lường FDI ............................................................................................ 21 3.1.2. Đo lường nguồn lực quốc gia trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ............ 21 3.1.3. Đo lường chính sách chính phủ trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ......... 25 3.1.4. Đo lường hệ thống thể chế và sự phát triển của thị trường tài chính trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ................................................................................ 27 3.2. Mô hình FDI .................................................................................................... 28 3.2.1. Đo lường nguồn lực của quốc gia trong thu hút FDI ................................ 30 3.2.2. Đo lường chính sách quốc gia trong thu hút FDI ...................................... 33 3.2.3. Đo lường hệ thống thể chế của quốc gia trong thu hút FDI ...................... 34 CHƯƠNG 4. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 36 4.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 36 4.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 40 CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 43 5.1. Kết quả thống kê mô tả ................................................................................... 43 5.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy ................................................................. 44 5.2.1. Mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế............................................. 44 5.2.2. Mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng dưới tác động của nguồn nhân lực . 50 5.2.3. Tác động của những yếu tố khác đến FDI và tăng trưởng kinh tế ............ 53 5.2.4. So sánh giữa các khu vực .......................................................................... 55 CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN...................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT PHỤ LỤC Phụ Lục I – Phân Loại Quốc Gia Theo Vùng Lãnh Thổ Phụ Lục II – Phân Loại Quốc Gia Theo Chỉ Số Phát Triển Con Người (HDI) Phụ Lục III – Kết Quả Ước Tính Các Nhân Tố Tác Động Đến Growth theo Pooled OLS, FEM, REM Phụ Lục IV – Kết Quả Ước Tính Các Nhân Tố Tác Động Đến FDI theo Pooled OLS, FEM, REM Phụ Lục V – Ước Lượng Các Yếu Tố Quyết Định Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Bằng Mô Hình Tác Động Cố Định (Fixed Effect Model) Phụ Lục VI – Ước Lượng Các Yếu Tố Quyết Định Đến Dòng Vốn FDI Bằng Mô Hình Tác Động Cố Định (Fixed Effect Model) Phụ Lục VII – Kết Quả Phân Tích Hồi Quy Hiện Tượng Đa Cộng Tuyến Phụ Lục VIII – Ma Trận Tương Quan Giữa Các Biến Trong Mô Hình Nghiên Cứu DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2SLS : Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai giai đoạn 3SLS : Phương pháp bình phương nhỏ nhất ba giai đoạn. ECM : Mô hình hiệu chỉnh sai số. FEM : Hồi quy tác động cố định. FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài. FPI : Đầu tư gián tiếp nước ngoài. GMM : Phương pháp moment tổng quát. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội. ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức. OLS : Phương pháp bình phương nhỏ nhất WTO : Tổ Chức Thương Mại Thế Giới. REM : Hồi quy tác động ngẫu nhiên. TFP : Tổng năng suất các yếu tố. UNCTAD : Hội nghị Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc. VAR : Mô hình vectơ tự hồi quy. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: “Vòng luẩn quẩn” của sự chậm phát triển ...............................................1 Hình 1.2: Dòng Vốn FDI Đổ Vào Các Nền Kinh Tế Giai Đoạn 1990-2014 ...........3 Hình 3.1: Giả Thuyết Về Mối Liên Hệ Giữa FDI Và Tăng Trưởng Kinh Tế ........ 19 Hình 5.1: Lượng khí thải CO2 bình quân đầu người và dòng vốn FDI đổ vào 52 quốc gia, 1995-2011 ...............................................................................................45 Hình 5.2: Tăng trưởng kinh tế, Số năm đi học trung bình và Chi tiêu chính phủ cho giáo dục, 2005-2014 ........................................................................................51 Hình 5.3: Tăng trưởng kinh tế với biến tương tác giữa FDI và nguồn nhân lực ...53 TÓM TẮT Mặc dù được giả định là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nhưng tác động của nguồn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ mới được quan tâm trong những năm gần đây, đặc biệt rất ít bài nghiên cứu xem xét về tác động của nguồn nhân lực đến mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Do đó, bài nghiên cứu này được tiến hành để kiểm định tác động của nguồn nhân lực đến mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Từ dữ liệu của 52 quốc gia có thị trường mới nổi và nền kinh tế đang phát triển (Emerging Market and Developing Economies) trong đó có Việt Nam, giai đoạn 2005-2014, bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất ba giai đoạn (Three Stage Least Squares – 3SLS), bài nghiên cứu cho thấy, khả năng hấp thụ của nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định đến tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia. 1 CHƯƠNG 1. 1.1. GIỚI THIỆU Đặt vấn đề Nhà kinh tế học Paul Anthony Samuelson với tác phẩm “Kinh tế học: Một phân tích nhập môn” (Economics: An Introductory Analysis), được xuất bản vào năm 1948, đã đưa ra lý thuyết “Cái vòng luẩn quẩn” và “Cú huých từ bên ngoài”. Trong đó, lý thuyết đã đưa ra hàm ý về vai trò của đầu tư nước ngoài đối với tăng trưởng của một quốc gia. Theo lý thuyết này, một quốc gia muốn tăng trưởng kinh tế cần có bốn yếu tố: vốn, nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng hội tụ đủ các nhân tố cần thiết này, đặc biệt là những quốc gia nghèo và những quốc gia đang phát triển. Đa số những quốc gia trong nhóm này thường có thu nhập bình quân đầu người thấp, làm hạn chế khả năng tích luỹ vốn, nên đầu tư để gia tăng năng suất và sản lượng không cao.Từ đó, dẫn đến việc hình thành nên “cái vòng luẩn quẩn” của sự chậm phát triển (hình 1.1). Theo Samuelson, các quốc gia muốn phá vỡ “cái vòng luẩn quẩn” này, thì cần phải có “Cú huých từ bên ngoài”, nghĩa là các quốc gia này cần có sự đầu tư từ bên ngoài về vốn, để khai thác hết tiềm năng vốn có của quốc gia, từ đó, gia tăng năng suất và sản lượng. Trong đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem là cú huých mang tính đột phá quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Hình 1.1: “Vòng luẩn quẩn” của sự chậm phát triển 2 Khi so sánh với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác như nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI), …, thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem là có ưu điểm vượt trội hơn hẳn. Bên cạnh việc bổ sung vốn đầu tư để phá vỡ “cái vòng luẩn quẩn” hướng đến mục tiêu tăng trưởng, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn góp phần gia tăng thặng dư tài khoản vốn, cải thiện cán cân thanh toán, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, tạo cơ hội cho các nước, nhất là các nước nghèo, tiếp cận công nghệ tiên tiến, nâng cao kỹ năng quản lý, trình độ lao động, mở rộng hợp tác đầu tư với các nước và thúc đẩy hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới v.v (Freeman (2000); Nguyễn Mại (2004)). Vì thế, nhiều học giả và nhà làm chính sách đã nhìn nhận và xem đầu tư trực tiếp nước ngoài như là một trong những “trụ cột quan trọng” giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của một quốc gia (Caves, 2007; Dunning và Lundan, 2008; Franco, 2013; Giroud, 2007; Lim, 2001; UNCTAD, 2011) . Tuy nhiên, trong thực tế, không phải quốc gia nào cũng có thể khai thác triệt để những ưu điểm sẵn có của nguồn vốn FDI. Một số quốc gia thu hút dòng vốn FDI khá lớn, nhưng đóng góp của nguồn vốn này vào tăng trưởng là không đáng kể. Chính điều này đã thúc đẩy các nhà kinh tế quan tâm nhiều hơn về mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Qua thời gian, đầu tư trực tiếp nước ngoài không những tăng trưởng khá cao, mà còn đa dạng về hình thức đầu tư, cũng như khu vực đầu tư (Buckley và Casson, 1976, trang 36). Sự lớn mạnh của FDI được thể hiện rõ trong hình 1.2. Tăng trưởng đáng kể của FDI từ thập niên 1990 đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, điều đó được thể hiện qua hàng loạt các nghiên cứu kinh tế cả lý thuyết lẫn thực nghiệm về các yếu tố quyết định đến FDI cũng như ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, những bài nghiên cứu này không đưa ra được một kết luận rõ ràng về ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng. Trong nghiên cứu của Sasi Iamsiraroj cùng Mehmet Ali Ulubaşoğlu (2015), hai tác giả đã tiến hành thống kê 108 bài nghiên cứu thực nghiệm cùng với 880 kết quả ước lượng hồi quy, về ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế, kết quả cho thấy, khoảng 69% ước lượng cho rằng, FDI giúp thúc đẩy tăng trưởng, còn 31% còn lại cho thấy FDI không giúp 3 tăng trưởng mà còn kiềm hãm tiến trình tăng trưởng của một quốc gia. Trong đó, khoảng 40% kết quả không có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh việc nghiên cứu ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế, nhiều nhà nghiên cứu còn xem tăng trưởng như là một trong những nhân tố quyết định, để thu hút nguồn vốn FDI (Dasgupta và Rath, 2000; Durham, 2002; Hsiao và Shen 2003; Lipsey, 2000; Roy và Mandal 2012; Vita và Kyaw, 2008). Điều đó dẫn đến khả năng tồn tại mối liên hệ qua lại giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Chính mối liên hệ này có thể làm phát sinh hiện tượng nội sinh và tính đồng thời của hai nhân tố trong khi ước lượng, dẫn đến kết quả của nhiều bài nghiên cứu thực nghiệm sẽ thiếu chính xác khi chỉ ước lượng tác động bằng mô hình một phương trình1. 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% Developing economies Transition economies Developed economies Hình 1.2: Dòng Vốn FDI Đổ Vào Các Nền Kinh Tế Giai Đoạn 1990-2014 Nguồn: UNCTAD (www.unctad.org/fdistatistics) Trong những năm gần đây, dòng vốn FDI có xu hướng dịch chuyển sang nhóm các quốc gia đang phát triển. Tính đến thời điểm năm 2014, dòng vốn FDI đổ vào các quốc gia đang phát triển đã chiếm 55%, hơn một nửa dòng vốn FDI của thế giới. 1 Tính đến thời điểm này, đa số những bài nghiên cứu thực nghiệm thường sử dụng mô hình một phương trình để phân tích mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. 4 Khi ước lượng mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa thêm vào mô hình nhiều nhân tố như: sự phát triển của thị trường tài chính, lạm phát, lãi suất, độ mở thị trường, v.v. Tuy nhiên, rất ít bài nghiên cứu quan tâm đến vai trò của nguồn nhân lực. Trong khi đó, nhân tố này không những được xem là một trong các yếu tố quyết định khi thu hút FDI mà còn có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế, như theo lý thuyết “cái vòng luẩn quẩn” đã đề cập. Nghiên cứu của Li và Liu (2005) qua khảo sát 88 quốc gia tiếp nhận vốn FDI (bao gồm các quốc gia phát triển và đang phát triển) đã cho thấy, tác động của nguồn nhân lực vào mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Hai tác giả chỉ ra rằng, nước tiếp nhận FDI phải có nguồn nhân lực đạt tới một trình độ nhất định thì mới có thể phát huy được tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế, bằng không chính nguồn vốn FDI này sẽ gây cản trở cho tiến trình tăng trưởng. Điều này ngụ ý rằng, tồn tại một ngưỡng trình độ tối thiểu, mà nếu vượt qua ngưỡng này thì FDI mới có tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Bài nghiên cứu này hướng đến xem xét mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế dưới tác động của nguồn nhân lực. Để khám phá mối liên hệ này, bài nghiên cứu tiến hành xem xét các vấn đề sau: Thứ nhất, mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Thứ hai, ảnh hưởng của nguồn nhân lực đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế Thứ ba, mối liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế dưới tác động của nguồn nhân lực Ngoài ra, bài nghiên cứu còn kiểm định thêm tác động của các yếu tố quyết định khác đến FDI và tăng trưởng kinh tế như nguồn lực quốc gia, chính sách nhà nước và hệ thống thể chế. 1.3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cho 52 quốc gia thuộc nhóm các quốc gia có thị trường mới nổi và nền kinh tế đang phát triển, giai đoạn từ năm 2005 đến 5 2014. Bằng ước lượng mô hình đồng thời gồm hai phương trình tăng trưởng kinh tế và dòng vốn FDI, bài nghiên cứu sẽ cho ra ước lượng phù hợp vì đã xem xét đến hiện tượng nội sinh và tính đồng thời của hai nhân tố FDI và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, hệ mô hình đồng thời còn giúp xác định những kênh truyền dẫn trung gian ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. 1.4. Kết cấu bài nghiên cứu Bài nghiên cứu này được cấu trúc như sau: trong chương hai, bài nghiên cứu sẽ trình bày tóm lược các nghiên cứu trước đây có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu. Chương 3 sẽ nói rõ về mô hình nghiên cứu được áp dụng để giải quyết mục tiêu nghiên cứu. Chương 4 đưa ra dữ liệu và những phương pháp ước lượng được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả ước lượng sẽ được trình bày cụ thể và thảo luận ở chương 5. Cuối cùng là những kết luận tổng quát liên quan đến mục tiêu nghiên cứu sẽ được nói rõ trong chương 6. 6 CHƯƠNG 2. 2.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU. Các khái niệm liên quan Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu mà tất cả các quốc gia hướng đến. Khi nói về tăng trưởng kinh tế, Pramit Chaudhuri, Economic Theory of Growth (1989), cho rằng “Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên của sản lượng hàng hoá và dịch vụ mà sự tăng lên này được duy trì trong thời gian dài”. Theo định nghĩa của Simon Kuznets (1966), “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng một cách bền vững của sản lượng bình quân đầu người hay sản lượng trên mỗi lao động” còn theo Douglass C. North và Robert P.Thomas (1973) “Tăng trưởng kinh tế xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”. Hầu hết các nhà kinh tế đều thống nhất với nhau rằng, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng trong thu nhập bình quân đầu người hay sản lượng của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức nhà đầu tư tiến hành đầu tư vào tài sản cố định được sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài và đạt được quyền kiểm soát doanh nghiệp đó ở nước ngoài (Đinh Thị Thu Hồng cùng các tác giả, 2015). Theo Griffin và Pustay (2007), đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc kiểm soát hơn 10% cổ phiếu có quyền biểu quyết của doanh nghiệp. Còn theo Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (World Trade Organization – WTO) “đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) có được một tài sản ở một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là yếu tố để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong hầu hết các trường hợp, nhà đầu tư lẫn tài sản mà nhà đầu tư đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh”. Theo E.Wight Bakke (1958), nguồn nhân lực là tập hợp những cá nhân tạo nên lực lượng lao động của một tổ chức, một doanh nghiệp, hoặc toàn bộ nền kinh tế. Vốn con người đôi khi cũng được sử dụng đồng nghĩa với nguồn nhân lực, tuy nhiên khái niệm vốn con người thường đề cập đến khía cạnh hẹp hơn (chỉ bao gồm những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tích luỹ trong mỗi con người nhờ quá trình học tập, rèn luyện và lao động). Nguồn nhân lực cần được hiểu là số lượng (số 7 dân) và chất lượng con người, như thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và đạo đức của người lao động. Nó là tổng thể nguồn lực sẵn có để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào đó (Phạm Minh Hạc 2001). Theo Stivastava (1997) “Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn bao gồm cả thể lực và trí lực, kỹ năng nghề nghiệp mà mọi cá nhân sở hữu. Nguồn nhân lực được xem là nguồn vốn quan trọng đối với quá trình sản xuất. Nguồn vốn này là tập hợp những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình lao động và học tập. Vì vậy, các chi phí giáo dục, đào tạo,…để nâng cao nguồn nhân lực, được xem là chi phí đầu vào của quá trình sản xuất, thông qua đầu tư con người” 2.2. Tổng quan các nghiên cứu Những nghiên cứu lý thuyết từ mô hình tăng trưởng tân cổ điển và mô hình tăng trưởng nội sinh đã đưa ra những lập luận trái ngược nhau về vai trò của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Theo mô hình tăng trưởng tân cổ điển, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn thúc đẩy tăng trưởng nhanh hơn, nhưng tốc độ tăng trưởng cao hơn chỉ tồn tại trong thời gian ngắn. Sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm chỉ thúc đẩy tăng trưởng cho đến khi nền kinh tế tiến tới trạng thái dừng mới. Trong dài hạn, tỷ lệ tiết kiệm không tác động tới tăng trưởng. Mô hình tăng trưởng tân cổ điển chỉ ra rằng, để một quốc gia đạt được tốc độ tăng trưởng trong dài hạn thì phải dựa vào tiến bộ công nghệ, yếu tố được xem là biến ngoại sinh từ mô hình. Những nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng mô hình tăng trưởng tân cổ điển như De Mello (1997) và Solow (1957) cũng đưa ra những kết luận đồng quan điểm khi cho rằng, FDI sẽ chỉ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn và không có tác động trong dài hạn nếu FDI không thúc đẩy tiến bộ công nghệ của quốc gia nhận đầu tư. Bằng cách sử dụng dữ liệu các quốc gia nằm trong và ngoài khối OECD từ năm 1979-1990, De Mello (1999) đã tiến hành xem xét tác động của FDI tới đầu tư trong nước, sản lượng, và tổng năng suất các yếu tố 2 2 Tổng năng suất các yếu tố (TFP) phản ánh tiến bộ của khoa học, công nghệ và kỹ thuật, qua đó gia tăng sản lượng đầu ra không chỉ phụ thuộc vào sự tăng thêm 8 (TFP). De Mello chỉ ra rằng, FDI là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn thông qua chuyển giao công nghệ và tính tràn kiến thức từ các doanh nghiệp có vốn FDI sang các doanh nghiệp nội địa. Tuy nhiên, với những nền kinh tế có lợi tức tăng dần theo quy mô thì không nhất thiết sẽ tiến về một trạng thái dừng như mô hình tăng trưởng tân cổ điển đã đề cập. Khi các yếu tố ngoại tác tích cực 3 đạt được từ đầu tư mới, có tác động lớn đối với nền kinh tế thì giả định năng suất biên của vốn giảm dần không còn khả thi, vì thế tỷ lệ tăng trưởng sẽ không bị chậm lại, và nền kinh tế không nhất thiết đi đến trạng thái dừng. Khi ấy, tỷ lệ tiết kiệm cao hơn có thể dẫn đến sự gia tăng lâu dài trong tỷ lệ tăng trưởng mà không cần dựa vào thay đổi công nghệ ngoại sinh. Điều đó, đưa đến sự ra đời của các mô hình tăng trưởng nội sinh. Mô hình tăng trưởng nội sinh được phát triển bởi các nhà kinh tế như Kenneth J.Arrow (1962); Lucas (1988); Mankiw, Romer cùng Weil (1992); Rebelo (1991) và Romer (1986). Nhìn chung, những mô hình tăng trưởng nội sinh cho rằng, đầu tư là yếu tố quyết định tăng trưởng, nhưng khái niệm về vốn đã được mô hình tăng trưởng nội sinh khái quát hoá khi bao gồm cả nguồn nhân lực, trình độ nghiên cứu và phát triển, đặc biệt nhấn mạnh đến những ảnh hưởng ngoại tác phát sinh từ các loại vốn này, như hiệu ứng lan toả công nghệ. Thực ra, ý tưởng của các số lượng đầu vào, mà còn cả chất lượng của các yếu tố đầu vào là vốn và lao động. Tăng TFP gắn liền với áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý và nâng cao kỹ năng, trình độ tay nghề của người lao động 3 Khi đầu tư vào nghiên cứu hay giáo dục, chẳng những ảnh hưởng tích cực lên doanh nghiệp hay cá nhân thực hiện đầu tư, mà còn ảnh hưởng “lan truyền” tích cực sang những thành phần khác trong nền kinh tế. Ví dụ, lợi ích từ việc triển khai hệ thống dây chuyền sản xuất mới của Henry Ford chắc chắn là đem lại lợi ích to lớn cho Công ty Ford Motor, bên cạnh đó còn mang lợi ích lớn hơn cho nền kinh tế nhờ ảnh hưởng lan toả của kiến thức về kỹ thuật mới này sang các doanh nghiệp khác. 9 mô hình tăng trưởng nội sinh không có gì mới . Điều mà, mô hình tăng trưởng nội sinh đã làm là trình bày lại một cách có hệ thống, trong đó nguồn nhân lực hay quá trình tích luỹ kiến thức trở thành yếu tố quan trọng, quyết định đến tăng trưởng kinh tế 4. Như đã đề cập, bên cạnh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, FDI còn có tác động tích cực đến phát triển nguồn nhân lực thông qua các dự án đầu tư vào giáo dục. Những cá nhân làm việc cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ bản thân khi được tiếp cận với công nghệ tiên tiến và chuyên môn quản lý cao hơn. Bên cạnh đó, FDI còn tạo cơ hội cho các quốc gia tiếp cận với công nghệ hiện đại, giúp cho quá trình chuyển giao công nghệ được dễ dàng. Những tác động tích cực này được xem là các tác động tràn của FDI, góp phần làm tăng năng suất cho các doanh nghiệp nội địa và cuối cùng là đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Ảnh hưởng của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế được mô hình tăng trưởng nội sinh miêu tả cụ thể hơn so với mô hình tăng trưởng tân cổ điển, khi đề cập đến cả những kênh truyền dẫn trung gian, như nguồn nhân lực, tiến bộ công nghệ. Những bài nghiên cứu của Alguacil cùng cộng sự 2002; Baharumshan và Thanoon, 2006; Balasubramanyam cùng cộng sự, 1996, 1999; Bende Nabende và Ford 1998; Borensztein cùng cộng sự, 1998; Chakraborty và Basu, 2002; De Mello, 1997, 1999; Liu cùng cộng sự 2002 và Wang, 2005 là những bằng chứng xác thực cho lập luận của mô hình tăng trưởng nội sinh, khi những bài nghiên cứu này chỉ rõ vai trò của FDI trong kích thích tăng trưởng kinh tế thông qua các tác động tràn, như tiếp cận công nghệ mới, bổ sung nguồn vốn, và nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Dù có sự khác biệt, nhưng cả hai mô hình tăng trưởng tân cổ điển và mô hình tăng trưởng nội sinh đều đưa ra những lập luận chứng minh tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tư đối với nền kinh tế, ngụ ý về vai trò của dòng vốn FDI trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến 4 Trần Thọ Đạt, 2005. Các mô hình tăng trưởng kinh tế. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê 10 hành để xem xét ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng kinh tế, nhưng những nghiên này không đưa ra một kết luận rõ ràng về mối liên hệ này. Trong khi, một số bài nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của FDI trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Aitken cùng cộng sự, 1997; Alfaro cùng cộng sự, 2003; Caves, 2007; Choe, 2003; De Mello,1999; Dunning và Lundan, 2008; Franco, 2013; Lee và Chang, 2009; Lim, 2001; Lipsey, 2002; Mullen và William, 2005; Yao, 2006), thì một số bài khác lại cho rằng, chính dòng vốn FDI là nguyên nhân dẫn đến sự chậm tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia (Buckley cùng cộng sự, 2002; Dutt, 1997; Easterly, 1993; Mencinger, 2003; Meyer, 2004; Meyer và Sinani, 2006; Nunnenkamp và Spatz, 2003). Tuy nhiên, có thể dễ dàng nhìn thấy, phần lớn những nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của FDI đến tăng trưởng ở các quốc gia phát triển đều đưa ra một kết luận chung khi cho thấy, FDI chính là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Baldwin cùng cộng sự, 2005; Bitzer cùng cộng sự, 2008; Caves, 1974; Globerman, 1979; Lee, 2013; O'Hearn, 1990). Những nghiên cứu của Barry và Bradley (1997) ở Ireland giai đoạn 1960 – 1995; Lee (2013) cho 19 quốc gia thuộc nhóm G20; Li và Liu (2005) ở 21 quốc gia phát triển giai đoạn 1970 – 1999; Liu, Siler, Wang, và Wei (2000) ở Anh cùng Schneider (2005) ở 19 quốc gia phát triển thời kỳ 1970 – 1990 đã chỉ ra rõ tác động tích cực này. Không như phần lớn các nghiên cứu ở những quốc gia phát triển, kết quả đạt được từ các quốc gia đang phát triển thì không đồng nhất. Một số bài cho thấy tác động tích cực của FDI, một số khác lại cho thấy tác động tiêu cực, thậm chí không có tác động. Nghiên cứu của Borensztein, De Gregorio, và Lee (1998) đã cho thấy FDI tác động không đáng kể đến tăng trưởng kinh tế ở 69 quốc gia đang phát triển, còn nghiên cứu của Akinlo (2004) và Schneider (2005) thì không cho thấy mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng. Bảng 2.1 đã trình bày tóm lược một số nghiên cứu trước đây liên quan đến FDI và tăng trưởng kinh tế. 11 Bảng 2.1: Tóm Lược Một Số Nghiên Cứu Về Ảnh Hưởng Của FDI Vào Tăng Trưởng Kinh Tế (Growth) Tác giả Mẫu nghiên cứu O'Hearn Ireland (1990) (1960-1983) Blomstrom cùng 78 quốc gia đang cộng sự phát triển (1992) (1960-1985) Phương pháp Kết luận FDI tác động không OLS đáng kể đến tăng trưởng ở Ireland OLS FDI thúc đẩy tăng trưởng FDI thúc đẩy tăng De Gregorio (1992) 12 quốc gia Châu Mỹ La Tinh trưởng và ảnh hưởng OLS này có ý nghĩa hơn khi đưa thêm yếu tố đầu tư (1950-1985) trong nước Balasubramanyam 46 quốc gia đang cùng cộng sự phát triển (1996) (1970-1985) FDI làm cho quá trình OLS; 2SLS chuyển giao công nghệ diễn ra mạnh mẽ, từ đó thúc đẩy tăng trưởng FDI chỉ có ảnh hưởng Borensztein cùng 69 quốc gia đang cộng sự phát triển (1998) (1970-1989) thúc đẩy tăng trưởng OLS; 2SLS khi nguồn nhân lực đạt tới trình độ phát triển nhất định 12 FDI có ý nghĩa ở Xu 40 quốc gia (2000) (1966-1994) 2SLS những quốc gia đạt được lượng vốn tối thiểu cần thiết FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng tại 25 quốc gia Trung các quốc gia có nền Âu và Đông Âu, kinh tế đang chuyển Campos và cùng các nước có đổi, vì tại các quốc gia Kionoshita nền kinh tế đang (2002) chuyển đổi thuộc nghiệp hoá diễn ra Liên Xô cũ mạnh mẽ hơn, đồng (1990-1998) thời sở hữu một lực FEM này có quá trình công lượng lao động được đào tạo tốt hơn. FDI thúc đẩy tăng Bengoa và 18 quốc gia Châu Sanchez-Robles Mỹ La Tinh (2003) (1970-1999) trưởng với điều kiện GMM đạt được nguồn nhân lực thích hợp và nền kinh tế ổn định. Choe 80 quốc gia (2003) (1971-1995) VAR FDI không tác động đến tăng trưởng FDI tác động tích cực Kim Seo cùng các cộng sự (2003) nhưng không đáng kể Hàn Quốc (1985-1999) VAR đến tăng trưởng. Còn tăng trưởng tác động tích cực và lâu dài đến FDI.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất