BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
PHAN MẠNH HÙNG
NGHIÊN CỨU LỢI THẾ SO SÁNH CỦA CHÈ
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THEO QUY TRÌNH
VIETGAP TẠI HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SONG
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày .......tháng .......năm 2013
Người thực hiện luận văn
Phan Mạnh Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi ñã nhận ñược sự giúp
ñỡ nhiệt tình của các cá nhân, tập thể ñể tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn
thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế tài
nguyên và môi trường ñã truyền ñạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Văn Song ñã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cho tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu ñề tài này.
Qua ñây tôi cũng xin cảm ơn toàn thể cán bộ Phòng Nông nghiệp
huyện Yên Bình, UBND xã Thịnh Hưng, Tân Nguyên, Hán ðà và nhân dân
huyện Yên Bình, trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình, bạn bè, những người ñã
ñộng viên và giúp ñỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện ñề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận ñược sự
thông cảm và ñóng góp ý kiến của thầy, cô và các anh chị học viên
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
HỌC VIÊN
Phan Mạnh Hùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục sơ ñồ, hình
viii
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.2.1
Mục tiêu chung
3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.3.1
ðối tượng
4
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu
4
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
5
2.1
Một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về lợi thế so sánh về chè
nguyên liệu sản xuất theo quy trình VietGap
5
2.1.1
Lợi thế tuyệt ñối
5
2.1.2
Lợi thế so sánh
6
2.1.3
Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
8
2.1.4
Ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi thế so sánh
9
2.1.5
Những nhân tố ảnh hưởng ñến lợi thế so sánh trong hoạt ñộng
sản xuất nông nghiệp
10
2.1.6
Lý luận về Gap, Eurepgap, Asean Gap, VietGap
14
2.1.7
ðặc ñiểm của quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho
2.2
chè búp tươi.
18
Cơ sở thực tiễn của ñề tài
30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
iii
2.2.1
Tình hình nghiên cứu về sản xuất chè an toàn và chất lượng cao
tại Việt Nam:
31
2.2.2
Sản xuất chè an toàn tại Trung Quốc:
35
2.2.3
Sản xuất chè an toàn tại Nhật Bản
40
2.2.4
Sản xuất chè an toàn, hữu cơ tại Ấn ðộ
42
2.2.5
Một số công trình nghiên cứu lợi thế so sánh
43
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
45
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
45
3.1.1
ðiều kiện tự nhiên
45
3.1.2
ðiều kiện kinh tế - xã hội
47
3.1.3
Giá trị kinh tế của cây chè trong phát triển kinh tế - xã hội của
huyện
58
3.2
Phương pháp nghiên cứu
59
3.2.1
Khung phân tích và phương pháp tiếp cận
59
3.2.2
Phương pháp chọn ñiểm, chọn mẫu và thu thập tài liệu
61
3.2.3
Phương pháp phân tích tài liệu
63
3.2.4
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
69
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
71
4.1
Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu sản xuất theo quy
trình VietGap của huyện Yên Bình
4.1.1
71
Quá trình chuyển ñổi từ sản xuất chè thông thường sang sản xuất
chè theo quy trình VietGap tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái
71
4.1.2
Tình hình sản xuất chè nguyên liệu theo quy trình VietGap
75
4.1.3
Tình hình tiêu thụ sản phẩm
80
4.2
Tình hình chung của hộ trồng chè nguyên liệu theo quy trình
4.2.1
VietGap
83
Nguồn nhân lực của hộ
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
iv
4.2.2
Tình hình ñất ñai sản xuất của hộ
84
4.2.3
Nguồn vốn sản xuất của hộ
85
4.2.4
Phương tiện sản xuất chè của hộ
88
4.2.5
Hiệu quả kinh tế của hộ sản xuất chè theo quy trình VietGap
89
4.2.6
Phân tích lợi thế so sánh của sản xuất chè theo quy trình VietGap
trên ñịa bàn huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái
4.2.7
Các yếu tố ảnh hưởng ñến lợi thế so sánh của chè nguyên liệu
theo quy trình VietGap
4.3
95
108
ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu phát huy lợi thế so sánh của
chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình VietGap huyện Yên Bình 115
4.3.1
ðịnh hướng.
4.3.2
Một số giải pháp thực hiện và nhằm nâng cao HQKT, phát huy
117
lợi thế so sánh của sản xuất chè nguyên liệu theo quy trình
VietGap huyện Yên Bình
118
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
125
5.1
Kết luận
125
5.2
ðề nghị
130
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
132
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
So sánh lợi thế giữa sản phẩm chè và thịt của nước A và nước B
2.2
Quy trình hàm lượng ñồng và chì trong chè
36
2.3
Quy trình hàm lượng kim loại nặng trong ñất
36
2.4
Hàm lượng tồn dư thuốc trong chè
37
3.1
Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Yên Bình năm 2010 – 2012
50
3.2
Tình hình dân số và lao ñộng huyện Yên Bình 2010 - 2012
52
3.3
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Yên Bình giai ñoạn
2010 -2012
4.1
73
Bảng chỉ tiêu của một số kim loại nặng trong nước tưới cho chè
tại huyện Yên Bình.
4.4
72
Mức giới hạn tối ña cho phép của một số kim loại nặng trong ñất
trồng cho rau, quả, chè
4.3
57
Mức giới hạn tối ña cho phép của một số kim loại nặng cho phép
trong nước tưới cho rau, quả, chè
4.2
5
73
Bảng chỉ tiêu của một số kim loại nặng trong ñất trồng chè tại
huyện Yên Bình.
74
4.5
Cơ cấu giống chè ở huyện qua 3 năm 2010 - 2012
76
4.6
Diện tích của chè của huyện qua 3 năm 2010 - 2012
77
4.7
Năng suất chè VietGap của huyện giai ñoạn 2010 – 2012
79
4.8
Sản lượng của chè VietGap của huyện giai ñoạn 2010 – 2012
80
4.9
Tình hình nhân lực của hộ
83
4.10
Tình hình ñất sản xuất của hộ
84
4.11
Tình hình vay vốn sản xuất chè theo quy trình VietGap năm
2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
86
vi
4.12
Phương tiện sản xuất chè của hộ
4.13
Chi phí chè KTCB và chè kinh doanh của các hộ sản xuất chè
nguyên liệu theo quy trình VietGap
4.14
89
So sánh chi phí ñầu tư giữa sản xuất chè nguyên liệu theo quy
trình VietGap và chè thông thường ñối với 1ha chè kinh doanh
4.15
88
91
So sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa chè nguyên liệu sản
xuất theo quy trình VietGap và chè thông thường
93
4.16
Chi phí cơ hội của các nguồn lực trong nước
98
4.17
Chi phí nguồn lực trong nước cho sản xuất chè nguyên liệu theo
quy trình VietGap tại huyện Yên Bình năm 2012
4.18
Chi phí nguồn lực trong nước cho sản xuất chè nguyên liệu theo
quy trình VietGap theo giả thiết 1
4.19
100
105
Chi phí nguồn lực trong nước cho sản xuất chè nguyên liệu theo
quy trình VietGap theo giả thiết 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
107
vii
DANH MỤC SƠ ðỒ, HÌNH
Sơ ñồ 4.1: Kênh tiêu thụ chè nguyên liệu VietGap tại huyện Yên Bình
82
Hình 4.1 Cơ cấu sử dụng ñất của hộ
85
Hình 4.2 Tỷ lệ vay vốn của hộ trồng chè (%)
87
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
viii
1: MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam ñã chính thức gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
và Khu vực mậu dịch tự do Châu Á - Thái Bình Dương (FTAAP). ðây là cơ
hội lớn cho nông sản nước ta thâm nhập thị trường thế giới. ðồng thời, ñây
cũng là rào cản kỹ thuật cho nông sản của chúng ta nếu muốn xuất khẩu sang
các nước khác là phải ñảm bảo an toàn cho người tiêu dùng ở nước nhập
khẩu, phải truy ñược xuất xứ hàng hóa nông sản, phải ñủ về lượng, thường
xuyên và liên tục. Trong bối cảnh toàn cầu ñó, ñể góp phần ñẩy mạnh sản
xuất nông sản thực phẩm an toàn nói chung và chè búp tươi nói riêng phục vụ
tiêu dùng trong nước và ñặc biệt là ñẩy mạnh xuất khẩu, ngày 28 tháng 01
năm 2008, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ñã ban hành Quyết ñịnh
số 1121/Qð-BNN-KHCN: “Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
cho chè búp tươi an toàn tại Việt Nam (VietGap)”. ðây là một quy trình có
mục ñích hướng dẫn các nhà sản xuất nâng cao chất lượng, bảo ñảm vệ sinh
an toàn, nâng cao hiệu quả, ngăn ngừa hoặc giảm tối ña những nguy cơ tiềm
ẩn về hóa học, sinh học và vật lý có thể xảy ra trong quá trình sản xuất, thu
hoạch, vận chuyển, bảo quản và chế biến nông sản. Chính vì những lợi ích
trước mắt và lâu dài nói trên mà quy trình VietGap ñược Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn khuyến khích ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Yên Bình là huyện vùng thấp, là cửa ngõ của tỉnh Yên Bái, có nhiều lợi
thế so sánh về vị trí ñịa lý là ñầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của tỉnh Yên
Bái và Lào Cai với thành phố Hà Nội. Có ñiều kiện giao lưu về kinh tế - văn
hóa - khoa học kỹ thuật giữa các huyện trong tỉnh và các tỉnh bạn. Do ñặc
ñiểm là huyện có diện tích mặt nước nhiều (hồ Thác Bà trên 15.000 ha) nên
khí hậu vùng này mang tính chất vùng hồ: mùa ñông ít lạnh, mùa hè mát mẻ,
thuận lợi cho việc phát triển nông lâm nghiệp ñặc biệt là phát triển trồng chè.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
1
Cây chè là cây trồng mũi nhọn trong phát triển kinh tế của huyện, trong
những năm qua thực hiện chủ trương ñẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất ñặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp, nhằm nâng cao giá trị
sản phẩm giảm giá thành sản xuất hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững,
mô hình sản xuất chè an toàn theo quy trình VietGap ñang ñược phát triển
trên quy mô toàn huyện. Sản xuất chè nguyên liệu theo quy trình VietGap
bước ñầu ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân, thu nhập dần ñược
tăng lên ñời sống của người dân ngày càng ñược cải thiện. Sản phẩm ñược
sản xuất ra không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu.
Tuy nhiên, do sự bất ổn của thị trường, sự biến ñộng của giá cả, hơn
nữa trong giai ñoạn chuyển ñổi nên người trồng chè chưa xác ñịnh ñược
những lợi thế mà sản phẩm này mang lại. ðứng về phương diện kinh doanh
thì người trồng chè nguyên liệu theo quy trình VietGap còn bỡ ngỡ và
chưa có nhiều kinh nghiệm do vậy mà sản phẩm có tính cạnh tranh chưa
cao. Chính vì chưa xác ñịnh rõ ñược lợi thế so sánh của chè nguyên liệu
sản xuất theo quy trình VietGap nên trên thực tế người dân ñang ñứng
trước rất nhiều khó khăn cả về việc sản xuất lẫn tiêu thụ. Vì thế việc xác
ñịnh ñược lợi thế so sánh của sản phẩm là hết sức quan trọng ñối với việc
phát triển và tạo lợi thế cho sản phẩm trên thị trường. Trên thực tế người
dân tuy ñã xác ñịnh rõ ñược tầm quan trọng của lợi thế so sánh cho sản
phẩm song còn thiếu thông tin kinh nghiệm và chiến lược cho việc xác
ñịnh lợi thế so sánh ñối với sản phẩm của mình.
ðể góp phần hỗ trợ kinh nghiệm cho người dân trồng chè theo quy
trình VietGap, từ ñó nâng cao khả năng canh tranh cho chè nguyên liệu sản
xuất theo quy trình VietGap là rất cần thiết. Nhưng hiện nay chưa có một
nghiên cứu cụ thể nào về vấn ñề này ñể làm cơ sở cho hướng tác ñộng cụ thể
nhằm xác ñịnh lợi thế so sánh cho sản phẩm và từ ñó nâng cao tính cạnh tranh
cho chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình VietGap trên thị trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
2
Với bối cảnh ñó, tôi tiến hành nghiên cứu nhằm phân tích lợi thế so
sánh của chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình VietGap từ ñó ñưa ra một số
ñịnh hướng và giải pháp nhằm nâng cao lợi thế của chè nguyên liệu sản xuất
theo quy trình VietGap.
Câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết:
- Vì sao phải xác ñịnh lợi thế so sánh cho chè nguyên liệu sản xuất theo
quy trình VietGap?
- Thực tế về lợi thế so sánh của chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình
VietGap như thế nào?
- Xác ñịnh ñược các yếu tố cơ bản nào ảnh hưởng tới lợi thế so sánh
của chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình VietGap? Cần có các giải pháp gì
ñể nâng cao tính cạnh tranh cho chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình
VietGap?
- Nhận thức ñược nghiên cứu lợi thế so sánh có vai trò và lợi ích to
lớn, cùng với việc nghiên cứu kinh nghiệm của các nước ñi trước, kết hợp
với ñiều kiện thực tế của huyện. Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho
chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình VietGap của huyện Yên Bình trong
thời gian tới tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ Nghiên cứu lợi thế so
sánh của chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình VietGap tại huyện Yên
Bình tỉnh Yên Bái”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lợi thế so sánh chè nguyên liệu sản xuất theo
quy trình VietGap từ ñó ñề xuất một số ñịnh hướng và giải pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình VietGap
tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lợi thế so sánh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
3
- Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè nguyên liệu sản xuất theo
quy trình VietGap tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- ðánh giá lợi thế so sánh của chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình
VietGap, phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới lợi thế so sánh của chè
nguyên liệu sản xuất tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- Bước ñầu ñưa ra một số ñịnh hướng và giải pháp nhằm nâng cao lợi
thế so sánh cho chè nguyên liệu sản xuất theo quy trình VietGap.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng
- Hộ gia ñình sản xuất chè thông thường và hộ gia ñình sản xuất chè theo
theo quy trình VietGap.
- Các cơ sở, Doanh nghiệp, công ty sản xuất kinh doanh chè nguyên
liệu theo quy trình VietGap
- Văn bản chính sách có liên quan ñến cây chè sản xuất theo quy trình
VietGap
- Các cơ quan tổ chức có liên quan: cơ quan chuyên trách, chính sách,
dự án.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: 2012- 2013
- Không gian : Huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái
- Nội dung: Nghiên cứu lợi thế so sánh của chè nguyên liệu sản xuất
theo quy trình VietGap tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
4
2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Một số vấn ñề lý luận và thực tiễn về lợi thế so sánh về chè nguyên
liệu sản xuất theo quy trình VietGap
2.1.1 Lợi thế tuyệt ñối
Adam Smith (1776) cho rằng một quốc gia chỉ nên sản xuất các loại
hàng hóa mà sử dụng tốt nhất các loại tài nguyên trong nước. Lợi thế của một
nước có thể là lợi thế tự nhiên hay do nỗ lực các nhân tố của nước ñó và các
nước tiến hành trao ñổi tự nguyện với nhau và cùng có lợi từ việc tăng sản
lượng và giảm chi phí. Nếu có hai quốc gia, quốc gia thứ nhất có lợi thế tuyệt
ñối trong sản xuất mặt hàng X, quốc gia thứ 2 có lợi thế tuyệt ñối trong sản
xuất mặt hàng Y. Hai quốc gia này tiến hành chuyên môn hóa sản xuất các
mặt hàng có lợi thế tuyệt ñối của mình và trao ñổi hàng hóa cho nhau thì cả
hai quốc gia ñều có lợi.
Ví dụ minh họa về lợi thế tuyệt ñối:
Bảng 2.1: So sánh lợi thế giữa sản phẩm chè và thịt
của nước A và nước B
Nước A
Nước B
Chè (Kg/ngày công)
1
3
Thịt (Kg/ngày công)
4
2
Từ ví dụ trên ta thấy nước A có lợi thế sản xuất Chè, nước B có lợi thế
sản xuất thịt. Hai quốc gia này sẽ chuyên môn hóa sản xuất và trao ñổi với
nhau ñể thu lợi về cho quốc gia mình.
Lợi thế tuyệt ñối chỉ rõ: Nhờ chuyên môn hóa và trao ñổi, sản lượng
của toàn thế giới tăng lên và con người trở nên sung túc hơn. Tuy nhiên lợi
thế tuyệt ñối chưa giải thích ñầy ñủ về thương mại quốc tế; chỉ nêu ñược sự
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
5
trao ñổi buôn bán giữa các quốc gia có ñiều kiện sản xuất khác nhau mà
không nói ñến hoạt ñộng trao ñổi thương mại giữa các quốc gia có ñiều kiện
sản xuất tương ñối giống nhau. Mặt khác, nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt
ñối trong việc sản xuất ra tất cả các mặt hàng thì họ không cần phải trao ñổi
hàng hóa với các quốc gia khác hay sao? Và các nước không có lợi thế tuyệt
ñối trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì họ tham gia thương mại quốc tế
như thế nào? Thực tế cho thấy thương mại thế giới hiện nay rất ña dạng, nên
việc giải thích bằng lợi thế tuyệt ñối không còn chính xác nữa và lợi thế tuyệt
ñối chỉ là một trường hợp của lợi thế so sánh.
2.1.2 Lợi thế so sánh
ðể giải quyết những hạn chế mà lý thuyết về lợi thế tuyệt ñối chưa giải
quyết ñược nhà kinh tế học người Anh David Ricardo ñã ñưa ra lý thuyết về
lợi thế so sánh (1817). “ Lợi thế so sánh là một nguyên tắc trong kinh tế học
phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ ñược lợi khi thực hiện chuyên môn hóa sản
xuất và xuất khẩu những hàng hóa mà mình có thể sản xuất với chi phí tương
ñối thấp (hay tương ñối có hiệu quả hơn các nước khác); ngược lại, mỗi quốc
gia sẽ ñược lợi nếu quốc gia ñó nhập khẩu những hàng hóa mà mình có thể
sản xuất với chi phí tương ñối cao (hay tương ñối không hiệu quả bằng các
nước khác)”. Nguyên tắc lợi thế so sánh cho rằng một nước có thể thu ñược
lợi từ thương mại bất kể nó tuyệt ñối có hiệu quả hơn hay tuyệt ñối không
hiệu quả bằng các nước khác trong việc sản xuất mọi hàng hóa. Nguyên tắc
lợi thế so sánh là khái niệm trọng yếu trong nghiên cứu thương mại quốc tế.
Trong lý thuyết của David Ricardo cũng chỉ ra, các quốc gia có lợi thế
tuyệt ñối hoàn toàn so với các nước khác hay kém lợi thế các nước khác trong
sản xuất ra tất cả các loại sản phẩm thì vẫn có thể và có lợi khi tham gia vào
phân công lao ñộng quốc tế và thương mại quốc tế. Bởi vì, mỗi nước có một
lợi thế so sánh nhất ñịnh về một số mặt hàng và kém lợi thế so sánh về một số
mặt hàng khác. Khi tham gia vào các hoạt ñộng thương mại quốc tế các quốc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
6
gia sẽ chuyên môn hóa sản xuất các mặt hàng mà việc sản xuất chúng gặp ít
bất lợi nhất (có lợi thế tương ñối) và nhập khẩu những mặt hàng mà ñất nước
không có lợi thế so sánh.
Theo David Ricardo, một quốc gia ñược coi là có lợi thế tương ñối về
mặt hàng nào ñó nếu như quốc gia ñó có thể sản xuất ra hàng hóa với chi phí
tương ñối thấp hơn so với các nước khác. Chi phí tương ñối của sản phẩm này
ñược tính theo chi phí của sản phẩm khác trong một ñơn vị thời gian lao ñộng.
(Ví dụ: trong 1 giờ lao ñộng, nước A làm ñược 4 ñơn vị lúa mì hoặc 8 ñơn vị
vải thì ta có thể tính ñược chi phí tương ñối của lúa mì bằng 2 lần chi phí
tương ñối của vải).
Tuy nhiên, David Ricardo mới chỉ tính ñến yếu tố duy nhất là
nguồn lực lao ñộng và ñồng nhất lao ñộng trong tất cả các ngành sản xuất, do
vậy mà chưa thể giải thích ñược cặn kẽ nguồn gốc phát sinh thuận lợi của
một nước trong việc sản xuất ra một mặt hàng nào ñó. Vì thế, ñầu thế kỷ 20
hai nhà kinh tế học Thụy ðiển là Eli Heckscher và Bertil Ohlin ñã ñưa ra lý
thuyết Heckscher - Ohlin và ñược phát biểu như sau: Mỗi quốc gia sẽ xuất
khẩu sản phẩm hiện ñang tập trung các yếu tố mà quốc gia ñó dư thừa tương
ñối và nhập khẩu những sản phẩm ñang tập trung các yếu tố mà quốc gia ñó
khan hiếm. Như vậy, lý thuyết Heckscher - Ohlin ñã giải thích ñược sự khác
nhau trong giá cả sản phẩm so sánh. Nói cách khác, lợi thế so sánh giữa các
quốc gia chính là sự khác nhau giữa các yếu tố dư thừa tương ñối hay nguồn
lực vốn có của mỗi quốc gia.
Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo giả ñịnh sự khác nhau về
công nghệ trong khi lý thuyết Heckscher - Ohlin giả ñịnh công nghệ như nhau
và lợi thế so sánh có ñược từ sự khác biệt về giá tương ñối do sự khác biệt về
mức ñộ dồi dào giữa các quốc gia. Nghĩa là sản xuất các hàng hóa sử dụng
các yếu tố sản xuất hay các nguồn lực tương ñối sẵn có, chi phí rẻ hơn và chất
lượng tốt hơn so với các nước khác. Sau ñó các quốc gia sẽ xuất khẩu sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
7
phẩm này gọi là những sản phẩm có lợi thế tương ñối và nhập khẩu những sản
phẩm không có lợi thế tương ñối.
Năm 1965, nhà kinh tế học người Hungary ñưa ra chỉ số biểu thị lợi thế
so sánh (RCA = Revealed Comparative Advantage) dựa trên các số liệu
thương mại sẵn có RCA ñược tính như sau:
tA
RCA
=
wA
:
TX
W
Trong ñó:
tA: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm A của nước X (tính theo
giá FOB) trong 1 năm.
TX: Tổng kim ngạch xuất khẩu của nước X trong năm.
wA: Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm A của toàn thế giới trong năm.
W: Tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới trong năm.
Nếu các mặt hàng nào có hệ số RCA < 1 thì không có lợi thế so sánh,
nếu RCA > 2,5 thì sản phẩm có lợi thế so sánh rất cao.
2.1.3 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Trong chế ñộ chiếm hữu nô lệ khi ñề cập ñến vấn ñề cạnh tranh của các
nhà tư bản C.Mác cho rằng “cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh ñua, sự
ñấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận
lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa ñể thu lợi nhuận siêu ngạch”. Tuy
nhiên, trong thời kỳ hiện nay thì quan ñiểm này không còn hợp lý nữa và hầu
hết các nước trên thế giới ñều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là
môi trường, vừa là ñộng lực của phát triển kinh tế xã hội: “Cạnh tranh là sự
ganh ñua, là cuộc ñấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ thể kinh
doanh với nhau trên một thị trường hàng hóa cụ thể nào ñó nhằm dành giật
khách hàng và thị trường, thông qua ñó mà tiêu thụ ñược nhiều hàng hóa và
thu ñược lợi nhuận cao”. Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế và lãnh ñạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
8
hiện nay thì năng lực cạnh tranh ñược ñề cập tới và nhấn mạnh như là một
trong những trụ cột của phát triển kinh tế. Năng lực cạnh tranh có thể ñược
ñịnh nghĩa như là: “Khả năng của một sản phẩm tồn tại trong cạnh
tranh/kinh doanh và ñạt ñược một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi
nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của
nó ñể khai thác cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường
mới”. Như vậy, Nghiên cứu lợi thế so sánh có thể chỉ ra rằng một quốc gia
hay doanh nghiệp có lợi thế hay không trong việc sản xuất và xuất khẩu một
mặt hàng hay một số mặt hàng nào ñó. Nhưng làm thế nào ñể phát triển sản
phẩm và mở rộng thị trường thì phải phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của
quốc gia hay doanh nghiệp hoặc sản phẩm ñó. Vì thế một sản phẩm muốn tồn
tại và phát triển bền vững trên thị trường thì việc nghiên cứu và tận dụng lợi
thế so sánh là ñiều tất yếu, ñồng thời phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm ñó trên thị trường.
2.1.4 Ý nghĩa của việc nghiên cứu lợi thế so sánh
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, sự hội nhập kinh
tế quốc tế liên tục ñặt ra cho mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp phải luôn luôn
tìm tòi, nghiên cứu ñể có những chiến lược mới cho phát triển, cho kinh
doanh. Vì thế, ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu về lợi thế so sánh
nhằm tìm ra những kết luận xác thực về việc tăng cường và mở rộng thương
mại ñối với các loại hàng hóa. Việc nghiên cứu lợi thế so sánh trong việc nuôi
trồng hay sản xuất mặt hàng nào ñó có ý nghĩa quan trọng ñể ra quyết ñịnh
hướng ñầu tư và mức ñộ ñầu tư cho sản xuất.
Nghiên cứu lợi thế so sánh ñể sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực,
làm cho mức sản xuất, mức tiêu dùng các sản phẩm ñó của mỗi vùng hay mỗi
quốc gia ñược tăng hơn thông qua việc chuyên môn hóa và trao ñổi thương
mại. Và trong nền kinh tế hiện nay thì những nước có lợi thế so sánh càng lớn
thì càng có nhiều ưu thế trong cạnh tranh. Lợi thế so sánh chỉ ra rằng liệu có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
9
hay không lợi thế về kinh tế của một quốc gia/ñơn vị trong việc mở rộng sản
xuất và xuất khẩu một sản phẩm nào ñó. Vậy theo chúng tôi, nghiên cứu lợi
thế cạnh tranh là ñiều cần thiết khi nghiên cứu và sử dụng lợi thế so sánh.
Việc kết hợp giữa lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh sẽ giúp cho ñơn vị kinh
doanh có ñược kết luận chính xác cho chiến lược kinh doanh lâu dài.
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng ñến lợi thế so sánh trong hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp
Chất lượng hàng hóa dịch vụ
Nếu trước kia giá cả sản phẩm là yếu tố khá quan trọng thì ngày nay nó
phải nhường chỗ cho chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Trên thực tế, cạnh tranh
bằng giá cả là một trong những giải pháp mang tính hạ sách, nó làm giảm lợi
nhuận thu về. Ngược lại, với một sản phẩm có chất lượng vượt trội với mức
giá ngang bằng hoặc nhiều hơn chút ít thì có khả năng sẽ thu hút khách hàng,
tạo thêm năng lực mới cạnh tranh.
Chất lượng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm ñược xác ñịnh
bằng các thông số có thể ño ñược hoặc so sánh ñược thỏa mãn nhưng quy
trình kỹ thuật hay những yêu cầu quyết ñịnh của người tiêu dùng. Chất lượng
sản phẩm ñược hình thành từ khâu thiết kế tới tổ chức sản xuất và ngay cả khi
tiêu thụ hàng hóa và chịu tác ñộng của nhiều yếu tố: công nghệ, dây truyền
sản xuất, nguyên vật liệu, trình ñộ tay nghề lao ñộng, trình ñộ quản lý...
Chất lượng sản phẩm là vấn ñề sống còn ñối với doanh nghiệp, ñặc biệt
trong nền sản xuất của Việt Nam còn trong tình trạng ñang phát triển, phải
ñương ñầu với quá nhiều ñối thủ cạnh tranh nước ngoài có ưu thế hơn hẳn
trong việc tạo ra hay cung cấp sản phẩm có chất lượng cao. Một khi chất
lượng sản phẩm không ñược ñảm bảo ñồng nghĩa với doanh nghiệp dần mất
ñi khách hàng, mất ñi thị trường và nhanh chóng ñứng bên bờ vực phá sản.
Hiện nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, một quan ñiểm mới về chất
lượng sản phẩm ñã xuất hiện, chất lượng sản phẩm là chất lượng ñược chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
10
phối và quyết ñịnh bởi khách hàng chứ không phải là các nhà sản xuất hoặc
người cung ứng. Quản lý chất lượng sản phẩm là yếu tố chủ quan còn sự ñánh
giá của khách hàng lại mang tính khách quan. ðây là một quan niệm mới xuất
phát từ thực tế làm mức ñộ cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở lên quyết
liệt hơn. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñược ñánh giá qua chất lượng
sản phẩm thể hiện ở chỗ:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tốc ñộ tiêu thụ sản phẩm tăng
khối lượng hàng hóa bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm.
- Sản phẩm có chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, kích
thích khách hàng tìm ñến doanh nghiệp, tạo thị phần lớn cho doanh nghiệp.
- Chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh lời, cải thiện tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Sản phẩm và cơ cấu sản phẩm
ðiều quan trọng ñối với mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là phải
trả lời những câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Thông qua việc trả
lời các câu hỏi này doanh nghiệp sẽ xây dựng cho mình một cơ cấu sản phẩm
hợp lý. Ta có thể khẳng ñịnh tầm quan trọng của sản phẩm ñối với hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh, là trung tâm của doanh nghiệp, bởi vì, không có sản phẩm thì
sẽ không có hoạt ñộng kinh doanh. Các sản phẩm này có thể là sản phẩm vô
hình hoặc sản phẩm hữu hình. Tuy nhiên vấn ñề ñặt ra cho các doanh nghiệp là
phải làm ra và cung cấp sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng ñược thị
trường chấp nhận, có khả năng tiêu thụ mạnh giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Mỗi doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt là phần lớn những doanh
nghiệp ñã thực hiện ña dạng hóa sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp luôn
ñược hoàn thiện không ngừng ñể có thể theo kịp nhu cầu thị trường bằng cách
cải tiến các thông số chất lượng, mẫu mã, bao bì, ñồng thời tiếp tục duy trì các
loại sản phẩm hiện ñang là thế mạnh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các doanh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………
11
- Xem thêm -