BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------
TRẦN THỊ PHƯƠNG CHI
NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN SAU KHI
VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
TẠI HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HÙNG
HÀ NỘI – 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Thị Phương Chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận ivăn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 2
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này cũng như hoàn thành cả quá trình học
tập, rèn luyện là nhờ sự dạy dỗ ñộng viên và dìu dắt nhiệt tình của các thầy
giáo, cô giáo trong Khoa sau ðại học, Khoa kinh tế và phát triển nông thôn
cùng gia ñình và toàn thể bạn bè. Nhân dịp này em xin ñược gửi lời cảm ơn
chân thành của mình ñến Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa, các thầy
giáo, cô giáo ñã chỉ dẫn, dạy dỗ cho em những kiến thức vô cùng quý giá
ñể em có thể trưởng thành một cách vững vàng.
Em xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến các thầy giáo, cô giáo
trong Bộ môn Phân tích ñịnh lượng, ñặc biệt là thầy Phạm Văn Hùng là
người trực tiếp hướng dẫn, giúp ñỡ em trong quá trình nghiên cứu ñề tài
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ðảng ủy, UBND cùng toàn thể bà con
nhân dân xã An Quý, xã Quỳnh Nguyên, xã Quỳnh Ngọc và huyện Quỳnh
Phụ ñã tạo ñiều kiện cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết
ñể làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, người thân và bạn
bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2010
Tác giả luận văn
Trần Thị Phương Chi
ii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 3
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu ñồ
vii
Danh mục các chữ viết tắt
viii
Phần I: Mở ñầu
1
1.1 Sự cần thiết nghiêu cứu ñề tài
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
4
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
4
Phần II: Cơ sở lý luận và thực tiễn
5
2.1 Cơ sở lý luận
5
2.1.1 Kinh tế hộ nông dân
5
2.1.2 Lý luận về Tổ chức Thương mại Thế giới
16
2.2 Cơ sở thực tiễn
32
2.2.1 Bài học kinh nghiệm từ các quốc gia trong khu vực
32
2.2.2 Thực tiễn kinh tế hộ nông dân Việt Nam sau hai năm gia nhập
39
Tổ chức Thương mại Thế giới
2.2.3 Thực tiễn phát triển kinh tế hộ nông dân tỉnh Thái Bình sau hai
năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
iii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 4
43
Phần III: ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu
46
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
46
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên huyện Quỳnh Phụ - Tỉnh Thái Bình
46
3.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ - Tỉnh Thái Bình
53
3.1.3 ðánh giá chung về ñịa bàn nghiên cứu
57
3.2 Phương pháp nghiên cứu
59
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
59
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
60
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
62
Phần IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
65
4.1 Tình hình chung kinh tế hộ nông dân huyện Quỳnh Phụ -
65
Tỉnh Thái Bình
4.2 Thực trạng kinh tế của các hộ ñiều tra sau khi Việt Nam gia
67
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
4.2.1 Thông tin chung về hộ ñiều tra
67
4.2.2 Nguồn lực trong hộ nông dân
67
4.2.3 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây trồng
74
4.2.4 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi
76
4.2.5 Nguồn thu và cơ cấu nguồn thu của hộ
79
4.2.6 Thu nhập của hộ nông dân
80
4.2.7 Chi tiêu của hộ nông dân
82
4.3 ðánh giá chung về kinh tế hộ nông dân huyện Quỳnh Phụ sau
85
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
4.3.1 ðánh giá ảnh hưởng của hội nhập tới kinh tế hộ huyện Quỳnh Phụ
85
4.3.2 Phân tích ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức trong
90
phát triển kinh tế hộ
4.4 ðịnh hướng, căn cứ và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông
92
dân trong thời gian tới
4.4.1 ðịnh hướng và căn cứ ñề xuất giải pháp
iv
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 5
92
4.4.2 Các giải pháp chủ yếu thúc ñẩy phát triển kinh tế hộ nông dân
93
Phần IV: Kết luận và kiến nghị
102
5.1 Kết luận
102
5.2 Kiến nghị
103
Tài liệu tham khảo
105
Phụ lục
108
v
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Lịch trình và tỷ lệ cắt giảm tổng mức thuế quan
24
2.2
Lịch trình và mức ñộ giảm tổng lượng trợ cấp tính gộp
26
2.3
Tiến trình cắt giảm chi tiêu ngân sách cho trợ cấp xuất khẩu
28
3.1
Cơ cấu sử dụng ñất ñai huyện Quỳnh Phụ
52
4.1
Nhân khẩu và lao ñộng của nhóm hộ ñiều tra
68
4.2
ðất canh tác của các nhóm hộ ñiều tra
70
4.3
Cơ cấu nguồn vay và mục ñích vay vốn của các nhóm hộ
72
ñiều tra
4.4
Tư liệu sản xuất của nhóm hộ ñiều tra
73
4.5a
Hiệu quả sản xuất lúa của nhóm hộ thuần nông
74
4.5b
Hiệu quả sản xuất lúa của nhóm hộ kiêm
75
4.5c
Hiệu quả sản xuất cây trồng khác của nhóm hộ thuần nông
75
4.5d
Hiệu quả sản xuất cây trồng khác của nhóm hộ kiêm
76
4.6a
Hiệu quả chăn nuôi lợn của nhóm hộ thuần nông
77
4.6b
Hiệu quả chăn nuôi lợn của nhóm hộ kiêm
77
4.6c
Hiệu quả chăn nuôi khác của nhóm hộ thuần nông
78
4.6d
Hiệu quả chăn nuôi khác của nhóm hộ kiêm
78
4.7a
Nguồn thu và cơ cấu nguồn thu của nhóm hộ thuần nông
79
4.7b
Nguồn thu và cơ cấu nguồn thu của nhóm hộ kiêm
79
4.8a
Thu nhập của nhóm hộ thuần nông
81
4.8b
Thu nhập của nhóm hộ kiêm
81
4.9
Tài sản sinh hoạt của nhóm hộ ñiều tra
83
4.10
Chi tiêu cho sinh hoạt bình quân tháng 3 năm 2009 của hộ
84
ñiều tra
vi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 7
4.11
Quyết ñịnh sử dụng các ñầu vào cho quá trình sản xuất của
86
hộ ñiều tra năm 2008 so với năm 2006
4.12
Thu nhập của hộ nông dân năm 2008 so với năm 2006
87
4.13
Chi tiêu của hộ nông dân năm 2008 so với năm 2006
89
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ
Tên biểu ñồ
Trang
3.1
Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2001
53
3.2
Cơ cấu kinh tế của huyện năm 2008
53
vii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
Bình quân
BTA
Hiệp ñịnh Thương mại Song phương Việt Nam - Hoa Kỳ
CC
Cơ cấu
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
DTCT
Diện tích canh tác
ðVT
ðơn vị tính
EU
Liên minh châu Âu (European Union)
GATT
Hiệp ñịnh chung về thuế quan và thương mại
GDP
Tổng sản phẩm trong nước
GO
Giá trị sản xuất
IC
Chi phí trung gian
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
ITO
Tổ chức thương mại quốc tế (International Trade Organization)
Lð
Lao ñộng
LðBQ
Lao ñộng bình quân
LðNN
Lao ñộng nông nghiệp
MFN
Nguyên tắc tối huệ quốc (Most Favoured Nation)
NDT
ðơn vị tiền tệ của Trung Quốc
NN
Nông nghiệp
NKBQ
Nhân khẩu bình quân
NT
Nguyên tắc ñãi ngộ quốc gia (National Treatment)
SWOT
Phương phát phân tích thông tin Strengt Weak
UBND
Ủy ban nhân dân
VA
Giá trị tăng thêm
WB
Ngân hàng Thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Qrgnization)
viii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 9
PHẦN I: MỞ ðẦU
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ñề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ñã mở ra một thời kỳ mới cho
sự phát triển của thế giới - ñó là thời kỳ mà các hoạt ñộng kinh tế không còn
ñóng khung trong phạm vi một quốc gia nữa, mà ñã vượt ra khỏi một ñất
nước cụ thể, ñể lan tỏa, thâm nhập vào nhau, ảnh hưởng lẫn nhau một cách
sâu sắc.
Gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ tạo ñiều kiện cho
các quốc gia thông qua quá trình phân công lao ñộng quốc tế, hội nhập kinh tế
quốc tế ñể hỗ trợ, tương hỗ lẫn nhau cùng phát triển. Cũng trong ñiều kiện
này, một quốc gia kém phát triển hoặc ñang phát triển có thể tận dụng ñược
các cơ hội ñể ñẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia mình.
Sau 11 năm ñàm phán, ngày 7/11/2006 Việt Nam ñã chính thức trở
thành thành viên của WTO. ðộng lực chính ñể Việt Nam gia nhập WTO là hy
vọng tư cách thành viên sẽ cải thiện ñược khả năng tiếp cận thị trường quốc
tế, thúc ñẩy xuất khẩu nông sản và thủy sản cũng như hàng dệt may.
Nhìn lại hai năm hội nhập, nước ta ñã giành ñược những thành tựu
quan trọng trên tất cả các lĩnh vực ñời sống kinh tế - xã hội. Chất lượng cuộc
sống của người dân không ngừng ñược cải thiện. ðó là kết quả khẳng ñịnh
những quyết sách ñúng ñắn, sáng tạo mang tầm chiến lược của ðảng và Nhà
nước ta khi nước ta chính thức trở thành thành viên của WTO.
Nước ta hiện nay hai năm hội nhập, nước ta ñã giành ñược những thành
tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực ñời sống kinh tế - xã hội, góp phần sử
dụng ñầy ñủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất, tăng thêm thu nhập và giải
quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn…Tuy nhiên vấn ñề ñặt ra là tiếp tục
phát triển kinh tế hộ nông dân như thế nào và phải có những giải pháp gì ñể
kinh tế hộ nông dân phát triển cả về quy mô và chất lượng khi Việt Nam hội
1
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới? ðể trả lời câu hỏi ñó trước tiên phải có
một cái nhìn tổng quan về thực trạng kinh tế hộ nông dân Việt Nam.
Quỳnh Phụ là một huyện thuần nông thuộc tỉnh Thái Bình có nền nông
nghiệp lâu ñời, cơ cấu Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của khu vực nông
nghiệp năm 2008 chiếm 47,56% giá trị sản xuất của huyện. Hộ nông dân ở
Quỳnh Phụ cũng giống như bao hộ nông dân khác trong cả nước sinh sống
chủ yếu bằng nghề nông, ngành nghề sản xuất của hộ gắn liền với tập quán
của làng xã. Vấn ñề phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập
kinh tế thế giới ñã và ñang ñược cấp ủy ðảng, chính quyền, ñoàn thể, các
ngành và các nhà khoa học quan tâm. Vậy sau hai năm hội nhập kinh tế quốc
tế thực trạng kinh tế hộ nông dân như thế nào huyện Quỳnh Phụ như thế nào?
Ảnh hưởng của hội nhập ñến kinh tế hộ nông dân ra sao? Những giải pháp
chủ yếu nào góp phần phát triển kinh tế hộ nông dân hậu WTO tại huyện
Quỳnh Phụ nói riêng và những vùng có ñiều kiện tương tự nói chung. ðể giải
ñáp những vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: Nghiên cứu
kinh tế hộ nông dân sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại Thế
giới (WTO) tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng kinh tế hộ nông dân tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình sau khi Việt Nam gia nhập WTO, từ ñó ñề xuất giải pháp góp phần
phát triển kinh tế hộ nông dân trong thời gian tới tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế nông hộ và vấn ñề
liên quan ñến Tổ chức Thương mại thế giới;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 2
- ðánh giá kinh tế hộ nông dân trên ñịa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh
Thái Bình sau hai năm gia nhập WTO.
- Phân tích các ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức của hộ nông
dân huyện Quỳnh Phụ sau khi Việt Nam tham gia WTO;
- ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong
thời gian tới tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Những lý luận cơ bản về kinh tế hộ nông dân là gì?
2. Việt Nam có những cam kết chủ yếu nào về nông nghiệp và nông sản khi
tham gia WTO?
3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân một số nước trên thế giới, Việt
Nam và tỉnh Thái Bình sau khi gia nhập WTO?
4. Thực trạng kinh tế hộ nông dân huyện Quỳnh Phụ sau khi Việt Nam tham
gia vào WTO ?
5. WTO ñã ảnh hưởng ñến kinh tế hộ nông dân huyện Quỳnh Phụ trên những
khía cạnh nào?
6. Những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và những thách thức ñối với kinh tế
hộ nông dân huyện Quỳnh Phụ sau khi Việt nam gia nhập WTO là gì?
7. Dựa trên kết quả nghiên cứu, cần phải có những giải pháp gì ñể phát triển
kinh tế hộ nông dân huyện Quỳnh Phụ ?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài này tập trung nghiên cứu ñối tượng là các hộ nông dân cụ thể là
những biến ñộng về tình hình sản xuất kinh doanh, thu nhập, chi tiêu của hộ
nông dân kể từ sau Việt Nam gia nhập WTO.
Các qui ñịnh của WTO ñối với nông sản, các chính sách kinh tế trong
quá trình tham gia WTO.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tập trung trên ñịa bàn huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình.
* Phạm vi về thời gian
- Nghiên cứu kinh tế hộ nông dân tại huyện Quỳnh Phụ từ năm 2006
ñến năm 2008.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Kinh tế hộ nông dân
2.1.1.1 Khái niệm kinh tế hộ nông dân
a. Khái niệm về hộ
Tại Hội thảo Quốc tế về quản lý trang trại nông nghiệp năm 1980, trên
quan ñiểm sản xuất, tiêu dùng các ñại biểu ñã thống nhất cho rằng: "Hộ là ñơn
vị cơ bản của xã hội, có liên quan ñến các hoạt ñộng sản xuất, tái sản xuất,
tiêu dùng và các hoạt ñộng khác". (Vũ Tuấn Anh, 1997)
Trên phương diện thống kê, Liên Hiệp quốc khái niệm: "Hộ là những
người sống chung một mái nhà, ăn chung và có chung ngân quỹ". (Vũ Tuấn
Anh, 1997)
Khi nghiên cứu quá trình ñô thị hóa ở châu Á, giáo sư MC.Gree (1989)
nguyên Giám ñốc học viện Châu Á thuộc ðại học Colombia (Hoa Kỳ) có
quan ñiểm thiên về khía cạnh thu nhập cho rằng: "Thành viên của hộ không
nhất thiết phải sống chung dưới một mái nhà, miễn là họ có ñóng góp chung
vào ngân quỹ của gia ñình". (Vũ Tuấn Anh, 1997)
Dưới góc ñộ nhân chủng học, Raul (1989) khẳng ñịnh: "Hộ là những
người có chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng
tạo ra sản phẩm ñể bảo tồn chính mình".
Một số nghiên cứu khác lại cho rằng: "Các thành viên của hộ không
nhất thiết phải có chung huyết tộc". (ðào Thế Tuấn, 1997)
Trên thực tế vẫn chưa có khái niệm thống nhất về hộ, song qua các khái
niệm nêu trên, khái niệm về hộ có thể khái quát như sau: "Hộ là một nhóm
người có chung huyết tộc hoặc không chung huyết tộc, họ không nhất thiết
phải sống chung dưới một mái nhà, nhưng có chung nguồn thu nhập và ăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 5
chung, các thành viên cùng tiến hành sản xuất và có chung ngân quỹ". (ðào
Thế Tuấn, 1997)
b. Khái niệm hộ nông dân
Theo Ellis (1988): Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ
ruộng ñất, sử dụng chủ yếu lao ñộng gia ñình vào sản xuất, luôn nằm trong
một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về bản chất ñược ñặc trưng bởi sự tham
gia vào thị trường với mức ñộ hoàn hảo không cao.
Như vậy, hộ nông dân là những hộ chủ yếu sống ở nông thôn, sinh sống
bằng nghề nông là chính, ngành nghề sản xuất của hộ gắn liền với tập quán
của làng xã. Một khi sản xuất kinh doanh của họ gặp khó khăn, họ sẽ thay ñổi
mặt hàng sản xuất hoặc giảm bớt quy mô sản xuất, thậm chí giảm bớt nhu cầu
cần thiết ñể ñảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh và sự tồn tại của hộ.
Hộ nông dân là một ñơn vị kinh tế cơ sở, vừa là ñơn vị sản xuất vừa là
ñơn vị tiêu dùng - vừa là một ñơn vị kinh doanh vừa là một ñơn vị xã hội.
Nông dân, hộ nông dân và nông nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Hộ nông dân nếu nói ngắn gọn là hộ sống ở nông thôn và có tiến hành
sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, muốn phát triển nông nghiệp và nông thôn
không thể không bàn ñến nông dân bởi:
- Nông dân có ñời sống vô cùng khó khăn, tỷ lệ nghèo ñói cao
- Cơ sở hạ tầng yếu kém
- Trình ñộ dân trí của nông dân thấp
- Nông dân là lực lượng chính trị xã hội, có vị trí quan trọng trong các cuộc
cách mạng
- Nông dân quản lý và sử dụng phần lớn nguồn lực như ñất ñai, tư liệu
sản xuất, lao ñộng.
c. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Như chúng ta ñã biết, kinh tế hộ nông dân ñã tồn tại lâu ñời, ñộc lập và
tự chủ như các thành phần kinh tế khác. Do kinh tế hộ nông dân ñược tiếp cận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 6
từ nhiều góc ñộ khác nhau cho nên các khái niệm về kinh tế hộ nông dân
cũng khác nhau. Nhưng ta có thể lấy một khái niệm chung nhất ñó là: "Kinh
tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội
trong ñó các nguồn lực như ñất ñai, lao ñộng, nguồn vốn và tư liệu sản xuất
ñược coi là của chung ñể tiến hành sản xuất. Mọi quyết ñịnh trong sản xuất
kinh doanh và ñời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, ñược Nhà nước thừa nhận,
hỗ trợ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể phát triển". (Vũ Tuấn Anh, 1997)
Hộ không thuê lao ñộng hoặc thuê với tỷ lệ thấp ñể ñảm bảo ñúng thời
vụ nên không ñược tính tiền lương và không tính ñược lợi nhuận. Hộ nông
dân chỉ có thu nhập chung của các hoạt ñộng kinh tế, ñó là sản lượng thu
ñược hàng năm của hộ trừ ñi chi phí mà họ ñã bỏ ra trong quá trình phục vụ
sản xuất.
2.1.1.2 Phân loại hộ nông dân
a. Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt ñộng gồm có:
- Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp, không có phản ứng với thị trường: loại
này có mục tiêu tối ña hoá lợi ích, ñó là sản phẩm cần thiết ñể tiêu dùng trong
gia ñình họ. ðể có ñủ sản phẩm, lao ñộng trong hộ nông dân phải làm cật lực
và ñó cũng ñược coi như một lợi ích. ðể có thể tự cấp, tự túc, sự hoạt ñộng
của hộ phụ thuộc vào:
+ Khả năng mở rộng diện tích ñất ñai;
+ Có thị trường lao ñộng ñể họ bán sức lao ñộng ñể có thu nhập;
+ Có thị trường vật tư ñể họ mua phục vụ sản xuất;
+ Có thị trường sản phẩm ñể họ trao ñổi nhằm ñáp ứng nhu cầu sinh
sống gia ñình.
- Hộ nông dân bắt ñầu có phản ứng với thị trường: loại hộ này còn gọi
là "nửa tự cấp", nó không giống như doanh nghiệp là phụ thuộc hoàn toàn vào
thị trường vì các yếu tố tự cấp còn lại nhiều và vẫn quyết ñịnh cách thức sản
xuất của hộ, ở ñây hộ có phản ứng với thị trường nhưng ở mức ñộ thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 7
- Hộ nông dân sản xuất hàng hoá là chủ yếu: loại này mục tiêu tối ña
hoá lợi nhuận ñược biểu hiện rõ rệt và họ có phản ứng mạnh với các thị
trường vốn, ruộng ñất, lao ñộng.
b. Căn cứ vào tính chất của ngành sản xuất:
- Hộ thuần nông: là loại hộ chỉ thuần tuý sản xuất nông nghiệp
- Hộ kiêm: là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm nghề tiểu thủ công
nghiệp.
- Hộ chuyên: là loại hộ chuyên làm các ngành nghề như cơ khí, mộc,
rèn, nề, sản xuất vật liệu xây dựng, vận tải, thủ công mỹ nghệ, dệt may, làm
dịch vụ kỹ thuật cho nông nghiệp.
Hộ chuyên là những hộ hoạt ñộng trong ngành nghề phi nông nghiệp là
chính, một bộ phận nông dân tiếp tục theo ñuổi các ngành nghề truyền thống
do ông cha ñể lại và một bộ phận khác phát triển nghề mới. ðây chính là loại
hộ ñại diện cho sức sản xuất mới ñang xuất hiện và phát triển ở nông thôn, là
nhân tố cơ bản kích thích quá trình chuyển nền nông nghiệp tự cung, tự cấp
sang nền sản xuất hàng hóa.
Các loại hộ trên không ổn ñịnh mà có thể thay ñổi khi ñiều kiện cho
phép. Vì vậy, xây dựng công nghiệp nông thôn, phát triển cơ cấu hạ tầng sản
xuất và xã hội ở nông thôn, mở rộng mạng lưới thương mại dịch vụ, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp-nông thôn ñể chuyển hộ ñộc canh thuần nông
sang hộ ña ngành nghề hoặc chuyên môn hoá. Từ ñó, làm cho lao ñộng nông
nghiệp giảm, thu hút lao ñộng dư thừa ở nông thôn hay làm lao ñộng phi nông
nghiệp tăng lên.
Ngoài ra, còn có một số căn cứ phân loại khác như:
* Căn cứ vào mức thu nhập của hộ nông dân, gồm: Hộ giàu; Hộ khá;
Hộ trung bình; Hộ nghèo; Hộ ñói. Sự phân biệt bày thường dựa vào quy ñịnh
chung hoặc quy ñịnh của từng ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 8
* Căn cứ vào tính chất ổn ñịnh của tình trạng ăn ở và canh tác, gồm: Hộ
du canh, du cư; Hộ ñịnh canh, du cư; Hộ ñịnh cư, du canh; Hộ ñịnh canh, ñịnh
cư. Sự phân biệt này còn tồn tại ở các huyện vùng cao phía Bắc, ở Tây Nguyên.
2.1.1.3 Những ñặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân
- Một là, Trong kinh tế hộ nông dân có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở
hữu với quá trình quản lý và sử dụng các tư liệu sản xuất.
Sở hữu trong hộ nông dân là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên
trong hộ nông dân ñều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có,
cũng như những tài sản khác của hộ.
Mặt khác, do cùng nhau chung một ngân quỹ cho nên mọi người trong
hộ ñều có ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp công việc trong hộ
cũng rất hợp lý và ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn các hình thức kinh tế khác.
Các thành viên trong hộ nông dân ñều quen với việc sử dụng những tư
liệu sản xuất và tài sản, họ hiểu rõ ñặc tính của từng loại tài sản. Từ ñó mỗi
thành viên ñều có ý thức sử dụng và bảo quản sao cho ñạt hiệu quả cao nhất.
- Hai là, lao ñộng quản lý và lao ñộng trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ và ñược
chi phối bởi quan hệ huyết thống.
Trong hộ nông dân, chủ hộ vừa là người ñiều hành quản lý sản xuất
ñồng thời vừa là người trực tiếp tham gia lao ñộng sản xuất, cho nên tính
thống nhất giữa lao ñộng quản lý và lao ñộng trực tiếp rất cao.
Trong hộ nông dân, mọi người gắn bó chặt chẽ với nhau. Kinh tế hộ
nông dân lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình doanh nghiệp nông
nghiệp khác cho nên việc ñiều hành sản xuất và quản lý cũng ñơn giản gọn
nhẹ. Lao ñộng có tính tự giác rất cao, mọi người làm việc với tư cách người
chủ giúp ñỡ lẫn nhau, phù hợp với ñiều kiện từng người. Mọi người trong gia
ñình hiểu rõ trình ñộ và năng lực của nhau và ñều cùng phấn ñấu cho sự thịnh
vượng của gia ñình mình, cho nên các mâu thuẫn trong quá trình lao ñộng nếu
có phát sinh cũng ñược giải quyết một cách thuận lợi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 9
- Ba là, kinh tế hộ nông dân có khả năng thích nghi và tự ñiều chỉnh rất cao.
Do kinh tế hộ nông dân có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng có tính thích
ứng dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp có quy mô lớn hơn.
Nếu như gặp ñiều kiện thuận lợi thì hộ nông dân có thể tập trung mọi nguồn
nhân lực thậm chí ñôi khi giảm bớt khẩu phần ăn của chính mình ñể mở rộng
sản xuất. Còn khi gặp ñiều kiện bất lợi, hộ có khả năng duy trì bằng cách thu
hẹp quy mô sản xuất, có khi quay về sản xuất tự cung, tự cấp.
ðối tượng của sản xuất nông nghiệp là những sinh vật, chúng phát triển
theo những quy luật sinh học nhất ñịnh. Mọi sự thay ñổi của thời tiết, khí hậu và
sự tác ñộng của con người ñều ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sinh trưởng,
phát triển của cây trồng, vật nuôi và từ ñó ảnh hưởng ñến kết quả sản xuất cuối
cùng. ðiều ñó ñòi hỏi người lao ñộng phải thường xuyên quan tâm, chăm sóc
cây trồng, vật nuôi bằng tình cảm của người chủ trực tiếp và thực sự là người
của ñồng ruộng và chuồng trại, ñồng thời phải có những tác ñộng và ñiều
chỉnh phù hợp, kịp thời khi phát hiện những yếu tố có ảnh hưởng không tốt
ñến cây trồng, vật nuôi. ðiều này phù hợp với kinh tế hộ nông dân.
Trong nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, chủ yếu, có giới
hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh và chất lượng không ñều, ñiều ñó ñòi hỏi
người sản xuất phải biết bố trí cây trồng, vật nuôi phù hợp, khai thác, sử dụng
hợp lý ñất ñai. Những ñòi hỏi này ñược ñáp ứng một cách ñầy ñủ hơn khi sản
xuất ñược tiến hành theo quy mô gia ñình.
- Bốn là, kinh tế hộ nông dân có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với
lợi ích của người lao ñộng.
Trong kinh tế hộ nông dân, mọi người gắn bó với nhau cùng ñồng tâm
hợp lực ñể phát triển kinh tế hộ mình. Do vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết
quả sản xuất với lợi ích của từng người. Lợi ích kinh tế ñã thực sự trở thành
ñộng lực thúc ñẩy hoạt ñộng của mỗi cá nhân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 10
Trong hộ nông dân, mọi người ñều có quyền tham gia phân phối kết
quả sản xuất mà không phụ thuộc vào mức ñộ ñóng góp vào sản xuất.
- Năm là, kinh tế hộ nông dân là ñơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả.
Kinh tế hộ nông dân quy mô nhỏ không ñồng nghĩa với sự lạc hậu, năng
suất thấp, kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng cho năng suất cao hơn các doanh
nghiệp có quy mô lớn. Kinh tế hộ nông dân có khả năng ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật ñể cho năng suất cao, ñó là biểu hiện của sản xuất lớn.
Thực tế ñã chứng tỏ kinh tế hộ nông dân là loại hình thích hợp nhất với
ñặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp, với cây trồng, vật nuôi trong quá trình
sinh trưởng, phát triển cần sự tác ñộng kịp thời.
Sáu là, kinh tế hộ nông dân sử dụng lao ñộng và tiền vốn của hộ là chủ yếu.
Kinh tế hộ nông dân dựa vào nguồn lực của gia ñình ñể tạo ra thu nhập
phục vụ cho cuộc sống gia ñình họ. Hộ không thuê lao ñộng hoặc thuê lao
ñộng ngoài không ñáng kể, vốn sản xuất chủ yếu do hộ tự tích luỹ. Nếu có
vay thì chỉ vay với lượng nhỏ ñể ñáp ứng kịp thời vụ.
2.1.1.4 Tính tất yếu khách quan và vai trò kinh tế hộ nông dân
a. Tính tất yếu khách quan
Kinh tế hộ nông dân bao gồm các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và
dịch vụ của các thành viên ñể sản xuất ra của cải vật chất nhằm ñem lại thu
nhập ñể nuôi sống mọi thành viên, tích lũy làm giàu cho hộ nông dân và ñóng
góp cho xã hội.
Qua nghiên cứu ở hầu hết các nước trên thế giới, người ta thấy rằng
kinh tế hộ nông dân là phương thức sản xuất ñặc biệt, tồn tại trong mọi chế ñộ
xã hội, từ nô lệ qua phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Kinh tế
hộ nông dân có quy luật phát triển riêng của nó, trong mỗi chế ñộ nó ñều có
một cách thích ứng riêng ñể tồn tại và phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ..................... 11
- Xem thêm -