BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-------------o0o-----------
BỘ Y TẾ
PHẠM ĐÌNH ĐẠT
NGHI£N CøU KIÕN THøC Vµ THùC HµNH VÒ CH¡M SãC
TR¦íC, TRONG Vµ SAU SINH CñA C¸C Bµ MÑ Cã CON
D¦íI 1 TUæI T¹I Y£N B¸I N¡M 2012
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
Khóa 2009 - 2013
Hà Nội – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
-------------o0o-----------
BỘ Y TẾ
PHẠM ĐÌNH ĐẠT
NGHI£N CøU KIÕN THøC Vµ THùC HµNH VÒ CH¡M SãC
TR¦íC, TRONG Vµ SAU SINH CñA C¸C Bµ MÑ Cã CON
D¦íI 1 TUæI T¹I Y£N B¸I N¡M 2012
Chuyên ngành: Y tế công cộng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
Khóa 2009 - 2013
Người hướng dẫn: PGS.TS. NGÔ VĂN TOÀN
TS.BS. NGUYỄN TẤN DŨNG
Hà Nội – 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiên khóa luận, em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình, quý báu từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè.
Nhân dịp bản khóa luận này hoàn thành, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc đến:
Ban giám hiệu, Phòng Quản lí Đào tạo đại học Y Hà Nội,
Ban chủ nhiệm, các thầy cô trong viện Đào tạo y học dự phòng và y tế
công cộng, các thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong những
năm học qua và đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Ngô Văn Toàn, TS. Nguyễn Tấn
Dũng, BS. Bùi Văn Nhơn, và các thầy (cô) trong Bộ môn Sức khỏe môi
trường đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành đề tài.
Em xin cảm ơn PGS.TS Ngô Văn Toàn, người thầy đã cho em ý tưởng
và nhiệt tình giúp em hoàn thành khóa luận này,
Em cũng xin cảm ơn BS. Bùi Văn Nhơn - người thầy, người anh đã
giúp em rất nhiều trong việc chỉnh sửa và hướng dẫn em trong suốt quá trình
làm khóa luận.
Và cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, cha mẹ và người
thân của mình đã nuôi dưỡng, dạy dỗ để em được trưởng thành như ngày hôm
nay. Đặc biệt là mẹ em, người đã ngày đêm lo lắng cho em, giúp em rất nhiều
về mặt tinh thần. Xin cảm ơn bạn bè đã động viên, giúp đỡ.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2013
Phạm Đình Đạt
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SKSS
SL
NT
BT
HA
UV
CSYT
SMHT
Sức khỏe sinh sản
Số lượng
Nhiễm trùng
Bình thường
Huyết áp
Uốn ván
Cơ sở y tế
Sữa mẹ hoàn toàn
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN...............................................................................3
1.1. Kiến thức về chăm sóc trước sinh...........................................................4
1.1.1. Khái niệm chăm sóc trước sinh......................................................4
1.1.2. Tình hình chăm sóc trước sinh trên thế giới.....................................5
1.1.3. Tình hình chăm sóc trước sinh tại Việt Nam....................................6
1.2. Kiến thức về chăm sóc trong sinh...........................................................8
1.2.1. Nội dung của chăm sóc trong sinh....................................................8
1.2.2. Tình hình chăm sóc trong sinh trên thế giới.....................................9
1.2.3. Tình hình chăm sóc trong sinh tại Việt Nam..................................10
1.3. Kiến thức về chăm sóc sau sinh............................................................12
1.3.1. Khái niệm........................................................................................12
1.3.2. Tình hình chăm sóc sau sinh trên thế giới.......................................12
1.3.3. Tình hình chăm sóc sau sinh tại Việt Nam.....................................13
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ chăm sóc trước, trong và
sau sinh.........................................................................................................14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............15
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.........................................................15
2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu..........................................................15
2.1.2. Thời gian nghiên cứu......................................................................16
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................16
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................16
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.........................................................................16
2.2.2. Kỹ thuật thu thập thông tin.............................................................18
2.2.3. Biến số và chỉ số.............................................................................19
2.3. Sai số và cách khống chế......................................................................21
2.4. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................22
2.5. Đạo đức nghiên cứu.............................................................................22
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.................................................................23
3.1. Các thông tin chung..............................................................................23
3.2. Thông tin về kiến thức chăm sóc trước, trong và sau sinh....................24
3.2.1. Kiến thức chăm sóc trước sinh của các bà mẹ................................24
3.2.2. Kiến thức chăm sóc trong sinh của các bà mẹ................................28
3.2.3.Kiến thức chăm sóc sau sinh của các bà mẹ....................................29
3.3. Thực hành về chăm sóc trước, trong và sau sinh..................................31
3.3.1. Thực hành chăm sóc trước sinh của các bà mẹ...............................31
3.3.2. Thực hành chăm sóc trong sinh của các bà mẹ...............................34
3.3.3. Thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ..................................36
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN..........................................................38
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................39
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ...................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BIỂU ĐỒ GANTT
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Một số đặc trưng của bà mẹ..........................................................23
Bảng 3.2.
Nghề nghiệp của các bà mẹ...........................................................24
Bảng 3.3.
Kiến thức của bà mẹ về số lần khám thai......................................24
Bảng 3.4.
Kiến thức của các bà mẹ về lợi ích của việc khám thai..................25
Bảng 3.5.
Kiến thức của bà mẹ về số lần tiêm phòng uống ván khi mang thai....25
Bảng 3.6.
Kiến thức của các bà mẹ về thời gian uống viên sắt trong thời gian
mang thai......................................................................................25
Bảng 3.7. Nhận thức của các bà mẹ về các dấu hiệu nguy hiểm trong khi
mang thai....................................................................................26
Bảng 3.8.
Nhận thức của các bà mẹ về tầm quan trọng của việc sử dụng biện
pháp tránh thai trong quá trình mang thai......................................26
Bảng 3.9.
Kiến thức của các bà mẹ về cân nặng trong quá trinh mang thai....27
Bảng 3.10. Nhận thức của các bà mẹ về ảnh hưởngcủa lao động trong thời kỳ
mang thai......................................................................................27
Bảng 3.11. Kiến thức của các bà mẹ về những dấu hiệu nguy hiểm trong thời
kỳ chuyển dạ.................................................................................28
Bảng 3.12. Kiến thức của bà mẹ về đường lây của một người mẹ bị nhiễm
HIV/AIDS truyền cho con họ.......................................................29
Bảng 3.13. Kiến thức của bà mẹ về thời điểm nên cho trẻ bú lần đầu tiên.......29
Bảng 3.14. Kiến thức của bà mẹ về lợi ích của sữa mẹ....................................30
Bảng 3.15. Nhận thức của các bà mẹ về thời điểm khám lại sau sinh..............30
Bảng 3.16. Nhận biết của các bà mẹ về những dấu hiệu nguy hiểm sau sinh........31
Bảng 3.17. Số lần bà mẹ đi khám thai.............................................................31
Bảng 3.18. Nơi bà mẹ đã khám thai................................................................32
Bảng 3.19. Số lần tiêm phòng UV..................................................................32
Bảng 3.20. Bà mẹ có được uống viên sắt trong khi mang thai.........................33
Bảng 3.21. Thời điểm bắt đầu uống viên sắt của bà mẹ...................................33
Bảng 3.22. Tỷ lệ các bà mẹ đi khám thai khi gặp các triệu chứng nguy hiểm. .34
Bảng 3.23. Nơi sinh........................................................................................34
Bảng 3.24. Người đỡ đẻ..................................................................................35
Bảng 3.25. Xử trí khi gặp các dấu hiệu nguy hiểm..........................................35
Bảng 3.26. Tỷ lệ các bà mẹ khám lại sau sinh.................................................36
Bảng 3.27. Xử trí của bà mẹ khi trẻ có một trong những dấu hiệu bất thường.....36
Bảng 3.28. Trẻ được cân sau khi sinh.............................................................37
Bảng 3.29. Số tháng bà mẹ nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoàn toàn............................37
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Lựa chọn nơi sinh.........................................................................28
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, sức khỏe sinh sản trở thành một trong các lĩnh
vực quan trọng được Đảng, Nhà nước và nhiều tổ chức quan tâm. Chương
trình sức khỏe sinh sản (SKSS) của Liên hiệp quốc họp tại Cairo – Ai Cập
(1994) trong đó Việt Nam tham dự, xác định SKSS gồm 10 nội dung cơ bản,
trong đó có chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau sinh và trẻ sơ sinh là
nội dung quan trọng bậc nhất .
Tổ chức Y Tế thế giới đưa ra khuyến cáo để có những đứa trẻ khỏe
mạnh, thông minh thì các bà mẹ phải được chăm sóc sức khỏe liên tục từ khi
có ý định mang thai đến khi đứa trẻ chào đời. Sức khỏe, bệnh tật của bà mẹ
trong thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú đều ảnh hưởng đến sự phát triển
và sức khỏe của đứa trẻ. Trách nhiệm này không chỉ của riêng mỗi bà mẹ,
mỗi gia đình mà là trách nhiệm của toàn xã hội. Trên thế giới, mỗi năm có
khoảng 530.000 phụ nữ bị tử vong trong lúc mang thai hoặc khi sinh, hơn 3
triệu trẻ sơ sinh chết non, hàng triệu trẻ sơ sinh tử vong trong ngày đầu hoặc
tuần đầu sau sinh, 640 triệu phụ nữ ốm yếu do liên quan đến thai nghén, 64
triệu phụ nữ gặp biến chứng khi sinh , . Công bố của Qũy Nhi đồng Liên Hiệp
quốc ở các nước đang phát triển, nguy cơ tử vong do các biến chứng liên quan
đến thai nghén và sinh đẻ là 1/76 so với 1/8.000 ở các nước công nghiệp . Tử
vong ở các nước đang phát triển, xảy ra ở giai đoạn trước sinh chiếm 23,9%;
giai đoạn trong sinh là 15,5% và giai đoạn sau sinh là 60,6% .
Tại Việt Nam, hầu hết tử vong mẹ xảy ra ở giai đoạn sau sinh, hơn 80 –
83% chết ngay trong ngày đầu tiên sau đẻ, số còn lại chết trong tuần đầu tiên .
Hàng năm, hàng triệu thai nhi và trẻ sơ sinh chết, nguyên nhân chủ yếu do sức
khỏe của bà mẹ kém hay biến chứng sau sinh . Tuy nhiên với những cố gắng,
nỗ lực trong nhiều năm, ngành y tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu
2
đáng kể trong công tác chăm sóc SKSS. Việt Nam đã giảm thành công tỷ suất
chết ở trẻ dưới 1 tuổi từ 44,4 ‰ (1990) xuống còn 16 ‰ (2009) và 15,5 ‰
(2011) , . Mặc dù vậy, tỷ lệ tử vong mẹ còn cao 69/100.000 trẻ đẻ sống , do sự
yếu kém của hệ thống cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
và sự thiếu hiểu biết của người dân trong cộng đồng, đặc biệt ở những vùng
khó khăn. 75 – 80% trường hợp tử vong mẹ do các biến chứng và bệnh nhiễm
trùng xảy ra trong quá trình mang thai . Hầu hết các trường hợp tử vong mẹ
đều có thể tránh được bằng cách chăm sóc sức khỏe mẹ tốt hơn, đặc biệt trong
thời kỳ mang thai, sinh con và sau sinh .
Yên Bái là một tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía bắc Việt
Nam, là một tỉnh khó khăn, địa hình phức tạp, tập trung nhiều dân tộc thiểu số,
trình độ dân trí thấp, cơ sở vật chất thiếu thốn, … Theo tổng cục thống kê
(2011) Yên Bái có 30 dân tộc sinh sống rải rác khắp địa bàn tỉnh, với tổng dân
số 758.600 người, trong đó có 378.800 nữ, toàn tỉnh có 214 cơ sở y tế với 534
bác sĩ và 400 nữ hộ sinh, tổng tỷ suất sinh của Yên Bái là 2,26 con/ phụ nữ, cao
hơn so với cả nước (1,99). Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi là 26,1‰ cao hơn
nhiều so với cả nước là 15,5 ‰ , . Vậy câu hỏi đặt ra là: Với điều kiện như vậy
thì kiến thức và thực hành chăm sóc của các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Yên
Bái hiện nay như thế nào? Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu kiến thức và thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của
các bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại Yên Bái năm 2012” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có
con dưới 1 tuổi tại Yên Bái năm 2012
2. Mô tả thực hành chăm sóc trước, trong và sau sinh của các bà mẹ có
con dưới 1 tuổi tại Yên Bái năm 2012
3
Chương 1
TỔNG QUAN
Sức khỏe sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khỏe, gắn với
suốt cuộc đời của mỗi con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức khỏe
sinh sản quan tâm đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam, nữ ở mọi lứa
tuổi, đặc biệt chú trọng đến tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh đẻ (15 – 49
tuổi). Hội nghị quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cairo – Ai Cập năm
1994 đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “Sức khỏe sinh sản là một
trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh
liên quan tới hệ thống, chức năng và quá trình sinh sản chứ không phải là
không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản”. Điều này cho thấy tất cả
mọi người, kể cả nam/ nữ, đều có quyền được nhận thông tin và tiếp cận các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình an toàn và
hiệu quả. Đặc biệt, phụ nữ trong quá trình mang thai và sinh đẻ cần chăm sóc
sức khỏe kỹ lưỡng để đảm bảo cho đứa trẻ được sinh ra một cách khỏe mạnh.
Trong mỗi lần mang thai và sinh nở, người phụ nữ phải đối mặt với
nhiều nguy cơ liên quan tới những tai biến đột ngột, nguy hiểm và khó lường
trước. Những tai biến này có thể dẫn tới thương tật thậm chí tử vong cho bà
mẹ và thai nhi. Thai nghén với người phụ nữ là một hiện tượng sinh lý mang
nhiều tính chất đặc biệt rất dễ chuyển thành bệnh lý, vì thế chăm sóc bà mẹ
trong quá trình thai nghén là một công việc quan trọng. Qúa trình này, theo
quy định của Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản gồm 3 thời kỳ: thời kỳ trước sinh, thời kỳ trong sinh và thời kỳ sau
sinh.
4
1.1. Kiến thức về chăm sóc trước sinh
1.1.1. Khái niệm chăm sóc trước sinh
Chăm sóc bà mẹ khi có thai (chăm sóc trước sinh): là những chăm sóc
sản khoa cho người phụ nữ tính từ thời điểm có thai đến trước khi đẻ nhằm
đảm bảo cho quá trình mang thai được an toàn, sinh con khỏe mạnh. Thời kỳ
này, về chăm sóc y tế bà mẹ cần được khám thai ít nhất 3 lần vào 3 quý của
thai kỳ, được tiêm vaccine phòng uốn ván, uống bổ sung viên sắt phòng thiếu
máu. Chăm sóc phụ nữ trong thời kỳ mang thai có tầm quan trọng to lớn và
cần thiết để phát hiện kịp thời các nguy cơ như thể trạng mẹ không đảm bảo,
các bệnh lý của người mẹ có sẵn cũng như mới xuất hiện do thai nghén như
thiếu máu, nhiễm độc thai nghén . Chăm sóc thời kỳ này tốt sẽ giảm thiểu
được tử vong và bệnh tật cho cả mẹ và con.
Về nội dung uống bổ sung viên sắt phòng thiếu máu:
Thai phụ cần được uống liên tục mỗi ngày một viên trong suốt thời
gian có thai đến hết 6 tuần sau đẻ. Tối thiểu phải uống ít nhất trước đẻ 90
ngày. Việc cung cấp viên sắt cần được thực hiện ngay từ lần khám thai đầu.
Để phòng uốn ván cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, có 2 nội dung cẩn phải làm:
- Tiêm vaccine phòng uốn ván mũi thứ nhất từ tháng thứ tư trở đi, mũi
thứ hai cách mũi đầu ít nhất 1 tháng và chậm nhất là trước khi đẻ 1 tháng
- Làm rốn vô khuẩn
Ngoài những lần khám thai theo quy định, các bà mẹ mang thai cần đi
khám ngay khi có những dấu hiệu bất thường như đau đầu dữ dội, nhìn mờ,
rối loạn thị lực, phù mặt, tay chân, co giật, thai cử động không bình thường
(thai đạp yếu , đạp ít hoặc không đạp), ra máu âm đạo, sốt cao, … .
Về chế độ lao động, sinh hoạt, thai phụ cần:
- Làm việc theo khả năng, xen kẽ nghỉ ngơi, tránh làm những công
việc nặng nhọc, tránh tiếp xúc với các chất độc hại, phóng xạ.
5
- Nghỉ ngơi hoàn toàn trong tháng cuối.
- Không thức khuya, dậy sớm, không làm việc quá khuya. Đảm bảo
mỗi ngày ngủ ít nhất 8 giờ đồng hồ.
Về chế độ ăn uống, dinh dưỡng: Ăn tăng cả về lượng và chất. Để có thể
ăn được nhiều hơn, cần thay đổi món ăn, thay đổi cách chế biến sao cho ngon
miệng và hợp với khẩu vị của thai phụ. Ăn đủ các chất dinh dưỡng, rau quả,
không nên kiêng khem những thực phẩm mà họ ưa thích. Tuyệt đối không
được sử dụng những chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, ….
1.1.2. Tình hình chăm sóc trước sinh trên thế giới
Ngày 19/09/2008, Qũy Nhi đồng Liên Hiệp Quốc công bố mức độ bao
phủ chăm sóc trước sinh ở các nước đang phát triển tăng 15% trong thập kỷ
qua, 75% bà mẹ mang thai được chăm sóc trước sinh . Theo báo cáo của
UNICEF (01/2009), cho thấy tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ (15 – 49 tuổi) có
thai được khám thai ít nhất 1 lần bời cán bộ y tế có chuyên môn trên toàn thế
giới là 77%, thấp nhất là khu vực Nam Á: 68%, cao nhất là khu vực Mỹ La
Tinh và Caribe 94%, các nước đang phát triển là 77% và các nước kém phát
triển là 64%. Dịch vụ chăm sóc trước sinh ở các nước cũng khác nhau, tại
Somalia là 26%, Ethiopia 28%, Lào 35%, Nepal 44%, India 74%, Myanmar
76%, Philippines 88%, Thailand 98%, Úc 100% và ở Việt Nam là 91% .
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới tại các nước đang phát triển, tỷ
lệ phụ nữ khám thai đủ 3 lần khoảng từ 10% đến hơn 90%, đặc biệt phụ nữ
nghèo ở các vùng nông thôn không khám thai đủ theo quy định. Nghiên cứu
tại tỉnh Amhui Trung Quốc hơn một nửa số người phụ nữ khám thai lần đầu
tiên vào tuần thứ 13 của thai kỳ, 36% khám thai ít hơn 5 lần và khoảng 9%
không khám thai lần nào và lý do chính của việc không khám thai là do người
phụ nữ cho rằng việc khám thai là không cần thiết .
Mỗi năm có khoảng 550.000 trẻ sơ sinh chết vì uốn ván mỗi năm, trong
đó có 220.000 trường hợp ở khu vực Đông Nam Á chiếm 37% uốn ván trên
6
thế giới . Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh còn
thấp là do các dịch vụ đó chưa được quan tâm nhấn mạnh và chịu ảnh hưởng
của trình độ văn hóa, điều kiện kinh tế của bà mẹ . Theo kết quả của một số
nghiên cứu thì các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc trước
sinh bao gồm: trình độ học vấn của người mẹ và chồng, tình trạng hôn nhân,
chi phí y tế, thu nhập gia đình, văn hóa và phong tục tập quán, khoảng cách từ
nhà đến cơ sở y tế …,
1.1.3. Tình hình chăm sóc trước sinh tại Việt Nam
Theo Tổng cục thống kê năm 2009, Việt Nam là nước có số dân lớn thứ
3 trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong số những nước đông dân
nhất thế giới. Kết cấu dân số trẻ với tỷ lệ tăng dân số khoảng 1,06 % mỗi
năm; tỷ suất sinh thô 17,6 trẻ đẻ sống/1000 dân; số con trung bình của một
phụ nữ là 2,03 con . Điều đó có nghĩa số phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ chiếm tỷ lệ
cao, nhưng phần lớn trong số đó sống ở nông thôn, miền núi với những khó
khăn trong đời sống cũng như trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế. Nhà nước
đã đặt ra nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em là một trong những
ưu tiên hàng đầu. Với chủ trương đó, công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ
em đã được triển khai rộng khắp trong cả nước. Báo cảo tổng kết 20 năm thực
hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu ở Việt Nam (1999) cho biết 55% bà mẹ được
khám thai; 26,5% được khám đủ 3 lần; 83,3% bà mẹ được tiêm phòng uốn
ván; 73% bà mẹ đẻ tại trạm y tế xã, phường, bệnh viện . Tuy nhiên tỷ lệ sử
dụng các dịch vụ chăm sóc thai sản nhìn chung chưa cao và không đồng đều
trong cả nước. Theo báo cáo tổng kết của Vụ Sức khỏe sinh sản năm 2005 có
84,6% thai phụ khám thai từ 3 lần trở lên, trong đó cao nhất là vùng đồng
bằng Sông Hồng 97,7%, thấp nhất là vùng Tây Nguyên 64,6% . Tại Sóc Sơn,
theo nghiên cứu của Trịnh Thanh Thúy năm 1998 có 82,4% bà mẹ được khám
thai; 89,2% bà mẹ được tiêm phòng uốn ván . Tại Bình Định, tỷ lệ khám thai
7
đủ 3 lần và tiêm phòng uốn ván đủ 2 mũi là 94,3% và 84,3% . Nghiên cứu tại
Kim Bảng, Hà Nam (1999) của Nguyễn Thế Vỹ và Hoàng Văn Thái cho biết
tỷ lệ khám thai của các bà mẹ là 82,1%; tỷ lệ tiêm phòng uốn ván là 65,8% .
Năm 2000, tại Quảng Xương – Thanh Hóa có 95% thai phụ được khám thai;
73,3% được khám thai từ 3 lần trở lên; 95,5% được tiêm phòng uốn ván và
77,2% được tiêm đủ 2 mũi. Báo cáo cũng ghi nhận 21,6% ca đẻ tại nhà và tỷ
lệ bà mẹ được khám thai sau đẻ chỉ là 39,5%; đồng thời nêu nên thực trạng
kiến thức của phụ nữ về các dấu hiệu nguy hiểm khi mang thai, trong chuyển
dạ và sau sinh còn rất hạn chế. Có khoảng 25 – 50% trường hợp được hỏi
không kể được bất cứ một dấu hiệu hay triệu chứng nguy hiểm nào .
Theo nhiều kết quả nghiên cứu tỷ lệ khám thai của các bà mẹ vẫn còn
thấp, nguyên nhân là do nhận thức của các bà mẹ, điều kiện kinh tế của mỗi
gia đình, khoảng cách từ nhà tới cơ sở y tế khá xa. Báo cáo tổng quan các
nghiên cứu về chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 –
2005 của Qũy Dân số Liên Hiệp quốc có khoảng 1/10 – 1/3 số phụ nữ không
đi khám thai khi mang thai, số phụ nữ khám thai ít nhất 3 lần thay đổi từ 1/5 –
1/3 phụ thuộc vào tôn giáo và nơi ở của phụ nữ. Tính bình quân, số lần khám
thai trung bình của một phụ nữ khi mang thai là 2,7 lần ở khu vực miền núi và
3,7 lần ở khu vực đồng bằng . Tỷ lệ phụ nữ làm nghề nông khám thai đủ 3 lần
thấp hơn so với các phụ nữ làm nghề khác. Nghiên cứu tại Huế có 2,1% bà
mẹ không đi khám thai lần nào. Tỷ lệ các bà mẹ người dân tộc Tà Oi khám
thai đủ 3 lần thấp hơn các nhóm bà mẹ dân tộc khác . Tỷ lệ các bà mẹ
không khám thai lần nào tại Nhũ Thanh và Ngọc Lặc (Thanh Hóa) là 2,9%
và 1,4% ; ở Vĩnh Long 2,5% , … Trình độ văn hóa, thu nhập và kiến thức
về chăm sóc trước sinh có ảnh hưởng rõ rệt đến việc sử dụng các dịch vụ
chăm sóc trước sinh (khám thai, tiêm phòng uốn ván, uống viên sắt) . Nghiên
cứu của Nguyễn Thị Như Tú đã đưa ra một số lý do khiến các bà mẹ không đi
8
khám thai như: không biết thời điểm mang thai, nơi ở quá xa trạm y tế, giao
thông khó khăn, bận rộn với mùa vụ và con cái, ỷ lại trông chờ sự mời gọi,
nhắc nhở của y tế thôn, nhận thức chưa đúng về việc chăm sóc thai sản, có
thai nhưng chưa kết hôn … .
Với việc tiêm phòng vaccine: Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về
chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 của Quỹ Dân
số Liên Hiệp quốc thì khoảng 1/2 đến 2/3 thai phụ ở các vùng miền núi và
vùng xa không được tiêm bất kỳ mũi vacxin phòng uốn ván nào . Tỷ lệ các bà
mẹ được tiêm đủ 2 mũi uốn ván cũng khác nhau giữa các vùng miền và dân
tộc, tỷ lệ này tại Huế là 93,9% ; Nhũ Thanh, Ngọc Lặc (Thanh Hóa) là 78,9%
và 81,9% ; Thái Nguyên 86,6% , … Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cũng phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố: nhận thức, chất lượng dịch vụ y tế, trình độ văn hóa, thu
nhập kinh tế, … Trên thực tế các bà mẹ dân tộc sống ở vùng cao việc đi đến
các cơ sở y tế khó khăn, phương tiện chủ yếu là đi bộ, mất nhiều thời gian đi
lại, thiếu thông tin về lịch tiêm chủng cũng như mạng lưới y tế thôn bản vừa
mỏng và yếu. Mặt khác, đa số các bà mẹ không biết rõ mục đích của việc tiêm
phòng vaccine phòng uốn ván nên không chủ động, tự giác đi tiêm .
1.2. Kiến thức về chăm sóc trong sinh
1.2.1. Nội dung của chăm sóc trong sinh
Chuyển dạ là quá trình từ khi có dấu hiệu chuyển dạ như ra nhầy hồng,
đau bụng, ra nước ối đến khi thai và rau thai được đưa ra khỏi đường sinh dục
của người mẹ. Chuyển dạ là một quá trình quan trọng nhất, dễ xảy ra tai biến
nhất cho cả mẹ và con. Vì vậy, cần phải chuẩn bị tâm lý tốt cho sản phụ và
nên được thực hiện ở cơ sở y tế do người có chuyên môn nghiệp vụ (bác sỹ, y
sỹ sản nhi, nữ hộ sinh) giúp đỡ nhằm đảm bảo an toàn.
Một cuộc chuyển dạ đẻ trung bình kéo dài 12 giờ. Có rất nhiều nguy cơ
cho cả mẹ và trẻ được sinh trong khi chuyển dạ. Bên cạnh đó vẫn còn những
9
nguy cơ do bệnh có sẵn trong quá trình mang thai. Trong trường hợp: chuyển
dạ kéo dài (trển 12 giờ), nhiễm khuẩn ối (nước ối xanh, nâu, vàng bẩn), ra
máu âm đạo nhiều, sốt cao, ngôi thai bất thường, co giật là những dấu hiệu
nguy hiểm trong thời kỳ chuyển dạ cần được phát hiện và xử trí kịp thời để
tránh tử vong cho thai phụ và thai nhi .
Tử vong mẹ trong thời kỳ này phần lớn do các tai biến sản khoa: băng
huyết, nhiễm trùng, đặc biệt nguy hiểm là uốn ván, nhiễm trùng nước ối, vỡ
tử cung, sản giật, ….
1.2.2. Tình hình chăm sóc trong sinh trên thế giới
Chuyển dạ là một quá trình quan trọng nhất, dễ xảy ra tai biến nhất cho
cả mẹ và bé, vì vậy bà mẹ cần được theo dõi tại các cơ sở y tế với đầy đủ
trang thiết bị hiện đại và tiên tiến để hạn chế tối đa các biến chứng có thể xảy
ra như băng huyết, sa dây rau, vỡ ối sớm, … Nếu không thể đến được cơ sở y
tế thì cần phải có cán bộ y tế có chuyên môn giúp đỡ sinh tại nhà. Ở nhiều nơi
trên thế giới, phụ nữ thích sính con ở nhà với sự giúp đỡ của các bà mụ vườn
hoặc người thân . Tổ chức Y tế thế giới ước tính mỗi năm trên toàn thế giới có
khoảng 136 triệu ca sinh, tại các nước kém phát triển có ít hơn 2/3 ca sinh do
cán bộ y tế có chuyên môn đỡ sinh, các nước ít phát triển nhất chỉ có 1/3 ca
sinh có sự giúp đỡ của cán bộ y tế có chuyên môn . Theo công bố của Qũy
Nhi đồng Liên Hiệp quốc ở một số nơi của Châu Á, tỷ lệ phụ nữ khi sinh
được nữ hộ sinh đở đẻ ở mức 31 – 40% (năm 1995 - 2005). Nhiều nước Châu
Phi cũng có mức tương tự . Ở những nước có thu nhập cao chỉ có 1% bà mẹ
tử vong. Nguy cơ phụ nữ bị chết do biến chứng trong thời gian mang thai
hoặc khi sinh tại Nigieria là 1/7, ở Ailen là 1/48.000. Ngoài ra, tỷ lệ tử vong
mẹ cao ở các vùng nông thôn, vùng nghèo và cộng đồng có học vấn thấp. Tại
ngoại ô Sahara Châu Phi, nơi có tỷ lệ tử vong mẹ cao nhất thế giới, chỉ có
40% ca sinh do cán bộ y tế đỡ đẻ. Các bà mẹ đã từng sinh con hoặc mẹ chồng
10
có ảnh hưởng rất nhiều đến sự lựa chọn nơi sinh của các bà mẹ . Các biến số
độc lập như học vấn, địa vị xã hội, khả năng tiếp cận dịch vụ y yế và các
phương tiện truyền thông của các bà mẹ và người chồng có liên quan tới việc
lựa chọn nơi sinh của các bà mẹ . Các kết quả của những nghiên cứu chỉ ra
rằng các yếu tố góp phần làm số lượng đẻ tại y tế công giảm là do các bà mẹ
mong muốn sự sạch sẽ, không bị quấy rầy trong chuyển dạ hoặc khi sinh, có
thể thực hiện các phong tục tập quán, mặc khác khi đẻ tại y tế công phải mất
chi phí đi lại, có một người chăm sóc và không thực hiện được các phong tục
tập quán như khi đẻ ở nhà .
1.2.3. Tình hình chăm sóc trong sinh tại Việt Nam
Sinh con tại cơ sở y tế vừa thuận tiện và an toàn. Tuy nhiên hiện nay tại
Việt Nam, việc sinh con tại nhà còn khá nhiều ở các cộng đồng với mức độ
phổ biến khác nhau, từ những cuộc đẻ không có sự trợ giúp nào cho tới những
cuộc đẻ có sự trợ giúp của những người không được đào tạo hoặc những
người có chuyên môn. Thực hành của những người trợ giúp các cuộc đẻ tại
nhà gây nhiều nguy cơ và hầu như không bao gồm chăm sóc trẻ sơ sinh và
theo dõi sau sinh. Theo báo cáo tổng kết công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản
của Bộ Y tế, tỷ lệ phụ nữ toàn quốc đẻ có cán bộ y tế đỡ là 94,7% (2004) và
93,3% (2005) . Báo cáo đánh giá cuối kỳ về thực trạng cung cấp và sử dụng
dịch vụ chăm sóc SKSS tại 12 tỉnh tham gia Chương trình Quốc gia 6 Quỹ
Dân số Liên Hiệp quốc Việt Nam năm 2005 thì tỷ lệ bà mẹ đẻ tại cơ sở y tế
nhà nước là 81,7% (2003) và 88,2% (2005); Tỷ lệ bà mẹ đẻ được nhân viên y
tế đỡ là 89,3% (2003) và 93,2% (2005) . Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về
chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2005 của Qũy Dân
số Liên Hiệp quốc nhận xét các nghiên cứu đều thống nhất rằng có khoảng
80% phụ nữ Việt Nam sinh tại các cơ sở y tế hay tại nhà với người đỡ đẻ
được đào tạo . Tỷ lệ sinh tại nhà dao động trong khoảng 2 – 16,7% ở các khu
11
vực đồng bằng và 50 - 58% tại các khu vực vùng sâu, vùng xa và miền núi .
Yếu tố học vấn, dân tộc và nghề nghiệp của các bà mẹ có liên quan tới việc đẻ
tại nhà. Theo một nghiên cứu tại Bình Định, đa số các bà mẹ người dân tộc
Bana, Hrê, Chăm đẻ tại nhà với sự giúp đỡ của mẹ ruột hoặc chồng, chị dâu
hoặc hàng xóm, hoặc bất kỳ ai có kinh nghiệm. Quan niệm chung của cộng đồng
đều cho rằng phụ nữ Banna, Hrê, Chăm thường dễ đẻ cho nên chồng hay người
nhà của sản phụ thích nhờ sự giúp đỡ của những người từng có kinh nghiệm đỡ
đẻ hơn là chú trọng đến người có qua lớp đào tạo, có chuyên môn đỡ đẻ . Nghiên
cứu tại Hà Giang cho thấy đa số phụ nữ H’Mông sinh con tại nhà, họ cho rằng
sự có mặt của người thân trong lúc sinh đẻ là rất cần thiết. Việc đẻ tại nhà giúp
thai phụ yên tâm về tinh thần với sự hỗ trợ của người thân trong quá trình sinh
nở. Họ quan niệm, đẻ ở nhà tốt hơn vì không có thời gian và phương tiện đưa
thai phụ đến trạm y tế kịp trong lúc chuyển dạ. Bà đỡ có thể là một nữ hộ sinh,
có thể là mẹ của thai phụ, mẹ chồng, chị em ruột hoặc bất kỳ một phụ nữ lớn
tuổi nào trong làng có kinh nghiệm đỡ đẻ. Và họ thường nhờ đến sự giúp đỡ của
thầy cúng thay vì sự giúp đỡ của các cán bộ y tế . Tại Huế, trong 10,3% các bà
mẹ sinh con tại nhà có 65,3% do bà đỡ dân gian đỡ đẻ và 20,8% do người thân
trong gia đình đỡ . Tại Thanh Hóa, với 27% những người sinh con tại nhà có
28,9% do cán bộ y tế đỡ sinh; 40,5% do bà đỡ dân gian đỡ sinh (Nhũ Thanh), và
35,6% do bà mẹ tự xoay sở hoặc do sự giúp đỡ của người thân trong gia đình ,
…
12
1.3. Kiến thức về chăm sóc sau sinh
1.3.1. Khái niệm
Thời kỳ sau sinh được tính từ khi thai nhi được đẻ ra cho đến 6
tuần sau đẻ, và quan trọng nhất là 2 tuần đầu. Thời kỳ này các nguy cơ
cho mẹ, liên quan đến cuộc đẻ vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng cho sức khỏe
thai phụ như nhiễm khuẩn hậu sản, băng huyết, nhiễm độc thai nghén. Thêm
vào đó xuất hiện những vấn đề mới liên quan tới dinh dưỡng và chăm sóc trẻ
sơ sinh . Thời kỳ này bà mẹ cần được nghỉ ngơi và ăn uống bồi dưỡng để
phục hồi sức khỏe và có nhiều sữa cho con bú.
Chăm sóc sau sinh là những chăm sóc cho bà mẹ bao gồm: chăm sóc
giai đoạn sau sinh, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống nhiễm trùng, vệ sinh,
dinh dưỡng và cho con bú. Về mặt lý thuyết, phụ nữ sau sinh cần phải được
thăm khám 2 lần: một lần trong ngày đầu tiên và một lần trong vòng 42 ngày
sau sinh .
1.3.2. Tình hình chăm sóc sau sinh trên thế giới
Theo một kết quả nghiên cứu, phần lớn những phụ nữ Palestine coi
việc thăm khám sau sinh là cần thiết chiếm 66,1% nhưng chỉ có 36,6% có
khám lại sau sinh. Bởi 85% phụ nữ cho rằng họ không bị bệnh, họ hoàn toàn
khỏe mạnh, không cần phải khám lại sau sinh; 15,5% không khám lại sau sinh
do không được bác sĩ dặn phải khám lại . Tại Nepal tỷ lệ phụ nữ khám lại sau
sinh ở mức thấp chiếm 34%, chỉ 19% được khám lại trong vòng 48 giờ sau
sinh. Ý thức quan tâm đến sức khỏe của người phụ nữ kém là trở ngại chính
cho việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh. Nghề nghiệp, dân tộc, số lần
mang thai, số con của bà mẹ và tình trạng kinh tế - xã hội, nghề nghiệp và
giáo dục của người chồng là những yếu tố có liên quan, có ý nghĩa thống kê
đến việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh của các bà mẹ . Cũng với nghiên
cứu tại Bangladesh, tỷ lệ bà mẹ có khám thai là 93% và khám lại sau sinh là
28%. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến sự công bằng trong sử dụng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe bà mẹ như khoảng cách địa lý, khu vực cư trú, học vấn
của các bà mẹ và chồng, điều kiện kinh tế. Có sự khác biệt trong việc sử dụng
13
dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ giữa người nghèo và người giàu, người giàu
khám lại sau sinh cao gấp 1.5 lần so với người nghèo .
Các yếu tố ảnh hưởng đến chăm sóc sau sinh của các bà mẹ là vấn đề học
vấn, khoảng cách địa lý, điều kiện kinh tế, chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế, … Tại
các vùng nông thôn của Tanzania, phụ nữ có thai thường hay than phiền về việc
thiếu nhân viên y tế, thiếu trang thiết bị và các khoản tiền trợ cấp .
1.3.3. Tình hình chăm sóc sau sinh tại Việt Nam
Sau sinh, tỷ lệ khám lại của các bà mẹ thấp hơn nhiều so với tỷ lệ khám
thai, dao động từ ¼ (23,8%) – 2/3 (70%) phụ thuộc từng địa phương. Chất
lượng của chăm sóc sau sinh cũng không đáp ứng được nhu cầu của bà mẹ.
Chỉ 1/3 (31%) được khuyến khích nhận các thăm khám thường xuyên trong
vòng 42 ngày sau đẻ . Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về chăm sóc sức
khỏe sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 - 2005 của Quỹ Dân số Liên Hiệp
quốc, thì hầu hết các phụ nữ tử vong ở trong giai đoạn sau sinh hơn 4/5 (80 83%) là chết ngay trong ngày đầu tiên sau đẻ. Số còn lại chủ yếu chết trong
tuần lễ đầu tiên .
Sau khi sinh tại các cơ sở y tế, các bà mẹ trở về nhà và phải tuân thủ rất
nhiều các phong tục tập quán truyền thống theo thiết chế gia đình và cộng
đồng tùy theo các dân tộc, … Theo một báo cáo tổng kết công tác chăm sóc
sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế, tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc sau sinh chung cả
nước là 86% (2003); 86,2% (2005), khu vực Nam bộ là 90% (2003) và
92,63% (2005) . Kết quả nghiên cứu của Tổ chức Cứu trợ Nhi đồng Mỹ tại
Thừa Thiên Huế 74,9% bà mẹ có khám lại sau sinh, trong 126 bà mẹ không
khám lại sau sinh có 63,5% cho rằng không thấy có vấn đề gì về sức khỏe nên
không khám lại; 17,5% không nhận thức được sự cần thiết phải khám lại sau
sinh, số còn lại cho rằng thiếu phương tiện đi lại, bố (mẹ) không cho phép đi
hoặc do nguyên nhân không đủ tiền . Tỷ lệ khám lại sau sinh của của các
vùng miền có sự khác nhau, tỷ lệ các bà mẹ khám lại sau sinh ở Thanh Hóa là
67% , Vĩnh Long 88,4% , Thái Nguyên 52,9% , …
- Xem thêm -