Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại tỉnh tu...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại tỉnh tuyên quang

.PDF
89
16201
59

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN TIẾN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Thái Nguyên, năm 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN TIẾN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Mã số : 60 62 01 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Minh Quân TS. Trần Trung Kiên Thái Nguyên, năm 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và những số liệu trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đều đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 10 năm 2014 Ngƣời viết cam đoan Hoàng Văn Tiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của thầy TS. Trần Minh Quân, TS. Trần Trung Kiên. Các thầy đã chỉ bảo tận tình về phương pháp nghiên cứu, cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn. Tôi cũng nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo. Khoa sau đại học, Khoa nông học trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, chính quyền địa phương, các bạn đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: 1. Thầy giáo TS. Trần Minh Quân, giáo viên khoa Nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dành cho tôi sự giúp đỡ tận tình và sâu sắc trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này. 2. Thầy giáo TS. Trần Trung Kiên, phó Giám đốc Trung tâm đào tạo theo nhu cầu xã hội trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dành cho tôi sự giúp đỡ rất nhiều trong quá trình thực tập và hoàn chỉnh luận văn. 3. Các thầy cô giáo trong khoa sau Đại học, khoa Nông học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Các bạn đồng nghiệp, gia đình và chính quyền địa phương phường Ỷ La, thành phố Tuyên Quang, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày 19 tháng 10 năm 2014 Tác giả Hoàng Văn Tiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC .................................................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề .......................................................................................................................... 1 ........................................................................................ 2 ............................................................................................................. 2 ............................................................................................. 2 .............................................................................................. 2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3 ............................................................................................. 3 1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam .................................................. 4 1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới .......................................................... 4 1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam........................................................... 7 1.2.3. Tình hình sản xuất ngô ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc .............12 1.2.4. Tình hình sản xuất ngô ở Tuyên Quang ..................................................14 ........................................ 15 1.2.1. Nghiên cứu ngô lai trên thế giới .............................................................. 15 1.2.2. Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống ngô ở Việt Nam .............................. 19 Chƣơng 2 28NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 28 2.1. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................................... 28 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................................. 28 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 28 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................ 29 2.4.2. Quy trình kỹ thuật ....................................................................................29 2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ......................................30 Chƣơng 3: ............................................. 35 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô trong thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại tỉnh Tuyên Quang ................................................................. 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 3.1.1. Giai đoạn tung phấn, phun râu .................................................................36 3.1.2. Giai đoạn chín sinh lý ..............................................................................37 3.2. Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang ........................................................................................................ 37 3.2.1. Chiều cao cây ........................................................................................... 37 3.2.2. Chiều cao đóng bắp .................................................................................38 3.2.3. Chiều dài bắp ........................................................................................... 39 3.2.4. Đường kính bắp ....................................................................................... 40 3.2.5. Độ bao bắp ............................................................................................... 41 3.2.6. Số lá trên cây ........................................................................................... 41 3.2.7. Chỉ số diện tích lá ....................................................................................41 3.3. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 Tuyên Quang ................................................................................................... 43 3.3.1. Sâu đục thân ............................................................................................. 44 3.3.2. Sâu đục bắp .............................................................................................. 45 3.3.3. Bệnh khô vằn ........................................................................................... 45 3.4. Khả năng chống đổ, trạng thái cây, trạng thái bắp của các giống ngô tham gia thí nghiệm .................................................................................................................................. 46 3.4.1. Tỷ lệ đổ rễ ................................................................................................ 46 3.4.2. Tỷ lệ gãy thân .......................................................................................... 46 3.4.3. Trạng thái cây .......................................................................................... 47 3.4.4. Trạng thái cây .......................................................................................... 48 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và Đông 2013 tại Tuyên Quang .............................................................................. 48 3.5.1. Số bắp trên cây......................................................................................... 48 3.5.2. Số hàng trên bắp ......................................................................................50 3.5.3. Số hạt trên hàng ....................................................................................... 50 3.5.4. Khối lượng nghìn hạt ...............................................................................51 3.5.5. Năng suất lý thuyết ..................................................................................51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 3.5.6. Năng suất thực thu ...................................................................................52 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................... 54 1. Kết luận ............................................................................................................................ 54 2. Đề nghị ............................................................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CD bắp : Chiều dài bắp CIMMYT : Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế CSDTL : Chỉ số diện tích lá CV% : Hệ số biến động Đ/c : Đối chứng FAO : Tổ chức nông nghiệp và lương thực Liên Hiệp Quốc IPRI : Viện nghiên cứu chương trình lương thực thế giới KL1000 : Khối lượng 1000 hạt LAI : Chỉ số diện tích lá LSD.05 : Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05 NSLT : Năng suất lý thuyết NSTK : Năng suất thống kê NSTT : Năng suất thực thu OPV : Giống ngô thụ phấn tự do P : Xác suất PTNT : Phát triển nông thôn TGST : Thời gian sinh trưởng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2013 .............................................. 4 Bảng 1.2. Sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013............................. 5 Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012............................... 6 1975 - 2013................................... 9 Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013 .......................................... 10 Bảng 1.6. Sản xuất ngô ở Tuyên Quang 2005 – 2013 .............................................. 15 Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang.............................................. 36 Bảng 3.2. Chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang .................................................... 38 Bảng 3.3. Chiều dài bắp, đường kính bắp và độ bao bắp của các giống thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang.................................. 40 Bảng 3.4. Số lá trên cây và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang .................................................... 42 Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang ...................................................................... 44 Bảng 3.6. Tỷ lệ gãy thân, đổ rễ, trạng thái cây và trạng thái bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang ..................... 47 Bảng 3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm trong vụ Xuân 2013 tại Tuyên Quang ............................................ 49 Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm trong vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang............................................ 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Biểu đồ chiều cao cây và chiều cao đóng bắp của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang .................................. 39 Hình 3.2: Biểu đồ số lá trên cây của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang ....................................................................... 43 Hình 3.3: Biểu đồ năng suất lý thuyết của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang.............................................................. 52 Hình 3.4: Biểu đồ năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm vụ Xuân và vụ Đông 2013 tại Tuyên Quang .................................................................. 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 1. Đặt vấn đề , đảm bảo an ninh lương thực cho nhiều quốc gia trên thế giới. Toàn thế giới sử dụng 17% tổng sản lượng ngô làm lương thực, các nước sử dụng ngô làm lương thực chính như: Mozambique (93% sản lượng), Kenya (91%), Congo (86%), Ethiopia (86%), Angola (84%), Indonesia (79%), Ấn Độ (77%).... (Ngô Hữu Tình, 2003) [23]. Không chỉ cung cấp lương thực cho con người, ngô còn là nguồn thức ăn quan trọng cho chăn nuôi, 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho chăn nuôi (Bùi Mạnh Cường, 2007)[5]. Ngoài ra ngô còn được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp thực phẩm (sản xuất rượu, cồn, tinh bột, bánh kẹo…). Có khoảng 670 mặt hàng được chế biến từ ngô. Hàng năm ở Mỹ sử dụng 18% tổng lượng ngô để sản xuất tinh bột, 37% sản xuất cồn, 5,8% sản xuất bánh kẹo (Nguyễn Thế Hùng, 2006) [11]. Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau cây lúa và là nguồn thức ăn chính phục vụ cho chăn nuôi. Trong những năm qua, cây ngô đã được mở rộng diện tích, chuyển đổi cơ cấu giống, thâm canh và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong canh tác để cải thiện năng suất. Năm 2013 số liệu thống kê sơ bộ cho thấy giống lai đã chiếm khoảng 95% trong số hơn 1 triệu ha. Diện tích ngô lai đạt 1.172,6 nghìn ha, năng suất 44,3 tạ/ha, sản lượng 5,2 triệu tấn (Tổng cục thống kê, 2014)[26]. Tuy nhiên, năng suất ngô của nước ta vẫn thấp hơn trung bình thế giới, năm 2013 đạt 80,3% (FAOSTAT, 2014)[38]. Nhu cầu ngô ở nước ta trong thời gian tới là rất lớn. Theo chiến lược của Bộ Nông nghiệp & PTNT đến năm 2020 sản lượng ngô của Việt Nam cần đạt 8 - 9 triệu tấn/năm để đảm bảo cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sử dụng trong nước và từng bước tham gia xuất khẩu. Diện tích trồng ngô tại tỉnh Tuyên Quang năm 2013 là 16,2 nghìn ha, năng suất bình quân đạt 43,8 tạ/ha, chủ yếu được trồng trên đất nương rẫy, gò đồi, đất phù sa ven sông, suối...so với năng suất bình quân của cả nước (44,3 tạ/ha) thì năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 suất ngô của tỉnh thấp hơn là 0,5 tạ/ha (Tổng cục thống kê, 2014)[6]. Do nhiều nguyên nhân đặc biệt là điều kiện sinh thái có nhiều biến động trong những năm qua nên nhiều giống chưa thích ứng kịp, năng suất đạt được chưa tương xứng với tiềm năng của giống. Ngoài ra, chưa có bộ giống thích hợp cho từng vùng sinh thái. Do đó một yêu cầu lớn đặt ra cho ngành sản xuất ngô nước ta nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng, đó là phải nghiên cứu và xác định đúng những giống ngô lai mới có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của từng vùng, góp phần đa dạng phong phú bộ giống ngô, nâng cao sản lượng ngô của tỉnh. Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại tỉnh Tuyên Quang”. 2. xuất ngô tại Tuyên Quang. - , phát triển của các giống ngô lai thí nghiệm. - Đánh giá các đặc điểm hình thái và sinh lý của các giống ngô thí nghiệm. - Đánh giá khả năng chống chịu (chống chịu sâu bệnh, chống đổ) của các giống ngô thí nghiệm. - Xác định các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống ngô thí nghiệm. 4. Ý nghĩa khoa - Tuyên Quang. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho . ngô phục vụ sản xuất ngô tại tỉnh Tuyên Quang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Trong sản xuất nông nghiệp giống là một nhân tố quyết định năng suất, chất lượng của sản phẩm, các biện pháp kỹ thuật canh tác chỉ có thể đạt được hiệu quả cao trên cơ sở các giống tốt. Các nhà khoa học ước tính khoảng 35 đến 50% mức tăng năng suất hạt của các cây lương thực trên thế giới là nhờ việc đưa vào sản xuất những giống tốt. Ở nước ta, từ năm 1981 đến 1996 giống đã đóng góp cho sự tăng sản lượng cây trồng lên 43,68%, trong khi đó yếu tố phân bón hóa học - thuốc bảo vệ thực vật và yếu tố thủy lợi đóng góp với các tỷ lệ tương ứng là 32,57% và 31,97%, thấp hơn khoảng 10% so với giống. Sản xuất nông nghiệp thế giới ngày nay luôn luôn phải trả lời câu hỏi: Làm thế nào để cung cấp đủ năng lượng cho 8 tỷ người vào năm 2021 và 16 tỷ người vào năm 2030 là yêu cầu đặt ra cho xã hội loài người. Để giải quyết vấn đề này ngoài biện pháp phát triển kỹ thuật canh tác bền vững, đòi hỏi các nhà khoa học phải nhanh chóng tạo ra những giống ngô mới có năng suất cao, ổn định đáp ứng được yêu cầu của một nền nông nghiệp hiện đại. Chọn tạo các giống tốt, thích hợp với điều kiện tự nhiên và điều kiện canh tác là cơ sở đạt được năng suất cao, ổn định với mức chi phí sản xuất thấp nhất. Giống mới đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng, nhưng để giống phát huy hiệu quả phải sử dụng chúng hợp lý với điều kiện khí hậu, đất đai, kinh tế xã hội từng vùng. Giống cao sản của vùng thâm canh sẽ không cho năng suất mong muốn nếu trồng ở vùng nông nghiệp quảng canh, thậm chí hiệu quả kinh tế còn thấp hơn sử dụng giống địa phương.Vì vậy, xác định bộ giống thích hợp với mỗi vùng sinh thái là rất cần thiết. Do điều kiện sinh thái và trình độ canh tác của các vùng khác nhau nên giống mới phải qua quá trình đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng thích nghi, tính ổn định, độ đồng đều ... trước khi mở rộng sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, mặc dù chỉ đứng thứ ba về diện tích sau lúa nước và lúa mì, nhưng ngô lại dẫn đầu về năng suất và sản lượng, là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây lương thực chủ yếu. Ngô còn là cây điển hình được ứng dụng nhiều thành tựu khoa học về các lĩnh vực di truyền học, chọn giống, công nghệ sinh học, cơ giới hoá, điện khí hoá và tin học... vào công tác nghiên cứu và sản xuất. Do vậy diện tích, năng suất ngô liên tục tăng trong những năm gần đây. Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ngô thế giới giai đoạn 1961 - 2013 Năm Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (triệu tấn) 1961 105,48 19,4 205,00 2004 147,47 49,45 729,21 2005 147,44 48,42 713,91 2006 148,61 47,53 706,31 2007 158,60 49,63 788,11 2008 161,01 51,09 822,71 2009 156,93 50,04 790,18 2010 162,32 51,55 820,62 2011 170,39 51,84 883,46 2012 177,39 49,16 872,06 2013 184,24 55,17 1016,43 Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2014[38] Qua bảng số liệu trên cho thấy, năm 1961, năng suất ngô trung bình của thế giới chỉ đạt sấp xỉ 20 tạ/ha nhưng đến năm 2004 năng suất ngô trên thế giới đã đạt 49,45 tạ/ha. Năm 2011, diện tích trồng ngô gieo trồng với 170,4 triệu ha, năng suất đạt 51,95 tạ/ha và sản lượng đạt 883,46 triệu tấn. Đến năm 2013 năng suất và sản lượng đạt cao nhất từ trước tới nay (năng suất 55,17 tạ/ha; sản lượng đạt 1016,43 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 triệu tấn. Đặc biệt, từ năm 1996 đến nay, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước. Như vậy sản xuất ngô của thế giới ngày càng phát triển nhưng tập trung và phân bố không đều ở các khu vực. Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013 Diện tích Năng suất Sản lƣợng (triệu ha) (tạ/ha) (triệu tấn) Châu Á 59,40 51,23 304,32 Châu Mỹ 70,84 73,82 522,90 Châu Âu 18,97 61,92 117,48 Châu Phi 34,93 20,33 71,01 Khu vực Nguồn: FAOSTART, 2014[38] Số liệu bảng 1.2 cho thấy: Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô lớn nhất thế giới với 70,84 triệu ha, đồng thời đây cũng là châu lục có năng suất và sản lượng ngô cao nhất. Năm 2013 năng suất ngô đạt 73,82 tạ/ha, năng suất bình quân của thế giới chỉ bằng 74,73% năng suất của châu lục này. Sản lượng đạt 522,90 triệu tấn- chiếm hơn 51% sản lượng ngô trên toàn thế giới. Sau châu Mỹ là châu Á có diện tích trồng ngô lớn thứ 2 với 59,40 triệu ha, nhưng năng suất của khu vực này chỉ đạt 51,23 tạ/ha, thấp hơn so với năng suất trung bình của thế giới, sản lượng của châu Á cũng đứng thứ 2 sau châu Mỹ. Châu Âu đứng thứ 2 trên thế giới về năng suất đạt 61,92 tạ/ha nhưng lại là khu vực có diện tích trồng ngô thấp nhất (chỉ 18,97 triệu ha), châu Phi có diện tích đứng thứ 3 trên thế giới nhưng có năng suất ngô rất thấp, chỉ đạt 20,33 tạ/ ha thấp hơn gần 3 lần so với năng suất bình quân của thế giới, do đó sản lượng ngô của khu vực này cũng thấp nhất. Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều giữa các châu lục trên thế giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế chính trị … Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 Ở châu Mỹ có trình độ khoa học phát triển cao trong khi Châu Phi nền kinh tế kém phát triển cộng thêm tinh hình chính trị an ninh không đảm bảo đã làm cho sản xuất nông nghiệp ở khu vực này tụt hậu so với nhiều khu vực trên thế giới (Nguồn FAOSTAT, 2014)[74]. Hiện nay tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới cũng đã có nhiều thay đổi, thể hiện cụ thể qua số liệu bảng 1.3. Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô của một số nƣớc trên thế giới năm 2013 Nƣớc Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lƣợng (nghìn tấn) Mỹ 35,48 99,69 353,70 Trung Quốc 35,26 61,75 217,73 Braxin 15,32 52,58 80,54 Mexicô 7,10 31,94 22,66 Ấn Độ 9,50 24,52 23,29 Ý 0,80 80,96 6,50 Đức 0,50 88,28 4,39 Hy Lạp 0,19 115,00 2,18 Israel 0,005 225,56 0,11 Nguồn: Số liệu thống kê của FAOSTAT, 2014[38] Phần lớn các nước phát triển năng suất ngô tăng không đáng kể nhưng năng suất ngô ở Mỹ lại tăng đột biến. Kết quả đó có được là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất (Minh-Tang Chang, Peter, 2005) [40], ở Mỹ chỉ còn sử dụng 48% giống ngô được chọn tạo theo công nghệ truyền thống, 52% bằng công nghệ sinh học. Do vậy mà năng suất, sản lượng ngô của Mỹ đạt cao nhất, sau đó đến Trung Quốc, Brazil, Ấn Độ,.... Theo FAO, việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước xuất khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất khẩu ngô đã đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung Quốc, Achentina, Hungari,… (trích theo Ngô Hữu Tình, 2003)[23]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ, và đứng thứ nhất trong khu vực châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc độ tăng trưởng ngày càng tăng.Hiện nay, Mỹ và Trun , Đức, Hy Lạp, Ix-ra-en,.... mặc dù năng suất ngô cao nhưng sản lượng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chưa được mở rộng. Những quốc gia đi đầu về năng suất ngô như: Israel 225,56 tạ/ha, Kuwait 211,1,0 tạ/ha, Netherlands 123,4 tạ/ha, Qatar 130 tạ/ha, Tajikistan 121,9 tạ/ha... Những nước có diện tích trồng ngô lớn là: Mỹ 35,48 triệu ha, Trung Quốc 35,26 triệu ha, Brazil 15,32 triệu ha… (FAOSTAT, 2014) [38]. Các nước này đã đóng góp rất lớn đối với sản lượng ngô của thế giới, trong đó Mỹ là nước có đóng góp lớn nhất và luôn là nước dẫn đầu về sản xuất ngô. Theo số liệu của trường Đại học Tổng hợp Nebraska (2005) lý do năng suất ngô ở Mỹ tăng lên trong 50 năm qua là 50% do cải tạo nền di truyền của các giống lai, 50% do cải thiện chế độ canh tác. Ngoài ra một trong những lý do năng suất ngô ở Mỹ tăng cao là nhờ việc áp dụng ngô chuyển gen vào sản xuất. Trên thị trường quốc tế ngô đứng đầu trong danh sách những mặt hàng có giá trị khối lượng hàng hóa giao dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lưu thông lớn, thị trường tiêu thụ rộng và nhu cầu ngày càng cao. Sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh là do dân số thế giới tăng nên nhu cầu về thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh dẫn đến đòi hỏi lượng ngô dùng trong chăn nuôi tăng. Hơn nữa trong những năm gần đây khi nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô được coi là nguồn nguyên liệu chính để chế biến ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để thay thế một phần nguyên liệu xăng dầu. Trong bối cảnh giá xăng dầu đang liên tiếp lập những kỷ lục mới, nhiên liệu sinh học đang trở nên hấp dẫn hơn bao giờ hết. Tại Mỹ, nước sản xuất ethanol lớn nhất thế giới, 1/4 sản lượng ngô được dùng để sản xuất ethanol, như vậy chỉ riêng lượng ngô dùng cho chương trình ethanol của Mỹ đã tương đương hơn một nửa nhu cầu ngũ cốc của thế giới. 1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam Ở nước ta, ngô là cây trồng nhập nội được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm và đã trở thành một trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 thực quốc gia (Ngô Hữu Tình và cộng sự, 1997) [25]. Cây ngô đã khẳng định vị trí trong sản xuất nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa đồng thời là cây màu số một, góp phần đáng kể trong việc giải quyết lương thực tại chỗ cho người dân Việt Nam, nhờ những đặc tính sinh học ưu việt như khả năng thích ứng rộng, chịu thâm canh, đứng đầu về năng suất, trồng được ở nhiều vùng sinh thái và ở các vụ khác nhau trong năm, từ đó diện tích trồng ngô nhanh chóng được mở rộng ra khắp cả nước, đặc biệt là các vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Trong hơn mười năm trở lại đây, những thành công trong công tác nghiên cứu và sử dụng các giống ngô lai được coi là cuộc cách mạng thực sự trong ngành sản xuất ngô ở Việt Nam. Những thành tựu nghiên cứu về cây ngô đã thay đổi sâu sắc tập quán trồng ngô ở Việt Nam và đã có những đóng góp nhất định cho mục tiêu phát triển cây ngô ở nước ta. 1991, diện tích trồng ngô lai ở nước ta chỉ đạt 1% tổng diện tích trồng ngô, nhưng đến năm 2011, giống ngô lai đã chiếm khoảng 95% trong tổng số hơn 1 triệu ha trồng ngô. Trong đó giống được cung cấp do các cơ quan nghiên cứu trong nước chọn tạo và sản xuất chiếm khoảng 50 - 55%, còn lại là của các công ty hạt giống ngô lai hàng đầu thế giới. Một số giống ngô lai được dùng chủ yếu ở vùng núi hiện nay như LVN99, LVN4, LVN61, DK888, DK999, B9698, NK54, NK4300, NK66, NK67, VN8960... Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình thế giới trong suốt hơn 20 năm qua. Số liệu bảng 1.5 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện tích, năng suất và sản lượng trong giai đoạn 2004- 2013. Năm 2004 cả nước trồng được 991,1 nghìn ha, năm 2013 là 1.172,6 nghìn ha, tăng hơn 181,5 nghìn ha so với năm 2004. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2004- 2013 (từ 34,6 tạ/ha lên 44,3 tạ/ha). Sản lượng ngô năm 2013 đã tăng so với năm 2012 lên mức 5.193,5 nghìn tấn. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của nước ta còn rất thấp (năm 2011 năng suất ngô của Việt Nam 46,8 tạ/ha, bằng 90,27% năng suất bình quân của thế giới, nhưng đến năm 2013 năng suất ngô giảm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 nhẹ xuống còn 44,3 tạ/ha. Điều này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt Nam những thách thức và khó khăn to lớn, đặc biệt là trong xu thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Đòi hỏi đội ngũ chuyên môn cũng như các nhà khoa học trong cả nước tiếp tục lỗ lực, nghiên cứu ra những giống ngô va biện pháp kỹ thuất canh tác hiệu quả để nâng cao năng suất và chất lượng của sản xuất ngô Việt Nam, góp phần vào sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam (FAOSTAT, 2014) [74]. Bảng 1.4. Tình hình s 1975 - 2013 Diện tích Năng suất Sản lƣợng (nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn) 1975 276,6 10,42 278,4 1980 389,6 11,00 428,8 1985 392,2 14,90 584,9 1990 431,8 15,50 671,0 1995 556,8 21,3 1.184,2 2000 730,2 27,50 2.005,9 2005 1.052,6 36,0 3.787,1 2006 1.033,1 37,30 3.854,6 2007 1.096,1 39,30 4.303,2 2008 1.125,9 40,20 4.531,2 2009 1.086,8 40,80 4.431,8 2010 1.125,7 41,10 4.625,7 2011 1.117,2 42,90 4.799,3 2012 1.118,2 42,90 4.803,2 2013 1.172,6 44,3 5.193,5 Năm Nguồn: Tổng cục thống kê, 2014[26] Có thể nói tốc độ phát triển ngô lai ở Việt Nam rất nhanh so với lịch sử phát triển ngô lai trên thế giới. Đây là bước tiến vượt bậc so với một số nước trong vùng, kết quả này đã được CIMMYT và nhiều nước đánh giá cao. Hiện nay nhiều tỉnh có diện tích trồng ngô lai đạt gần 100% như; Đồng Nai, An Giang, Trà Vinh, Bà Rịa Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 Vũng Tàu, Sơn La, Hà Tây, Vĩnh Phúc,... Sự phát triển ngô lai ở Việt Nam đã được CIMMYT và FAO cũng như các nước trong khu vực đánh giá cao (CIMMYT, IITA, 2010). Việt Nam đã đuổi kịp các nước trong khu vực về trình độ nghiên cứu tạo giống ngô lai và đang ở giai đoạn đầu đi vào công nghệ cao (công nghệ gen, nuôi cấy bao phấn và noãn) (Ngô Hữu Tình, 2003)[23]. Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng ngô của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới năng suất ngô nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng. Bảng 1.5. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2013 Vùng Diện tích Năng suất Sản lƣợng (nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn) Đồng bằng sông Hồng 88,3 46,1 406,7 Trung du và miền núi phía Bắc 505,8 37,6 1.904,2 Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 205,6 43,2 888,9 Tây nguyên 252,4 51,7 1.306,1 Đông Nam bộ 80,1 57,6 461,5 ĐB sông Cửu Long 40,3 56,1 226,1 Nguồn: Tổng cục thống kê, năm 2014[26] Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn nhất (505,8 nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước (37,6 tạ/ha). Ngược lại vùng đồng bằng sông Cửu Long diện tích sản xuất nhỏ nhất (40,3 nghìn ha), nhưng lại cho năng suất cao (56,1 tạ/ha) thứ 2 chỉ sau Đông Nam Bộ (57,6 tạ/ha). Sự trái ngược này có thể được giải thích do nhiều nguyên nhân: Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy có diện tích lớn song chủ yếu tập trung ở các vùng miền núi, diện tích rải rác nhỏ lẻ thuộc các vùng dân tộc ít người. Họ không có đủ điều kiện đầu tư về vốn cũng như các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp mà chủ yếu canh tác theo lối truyền thống lạc hậu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan