Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống lạc tại huyện yên th...

Tài liệu Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống lạc tại huyện yên thế, tỉnh bắc giang

.PDF
89
626
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------------------------------- LÊ PHƯƠNG THẢO NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Thái Nguyên - 2014 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------------------------------------- LÊ PHƯƠNG THẢO NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG LẠC TẠI HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG Ngành : Khoa học cây trồng Mã số ngành: 60.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Nguyên Thái Nguyên - 2014 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn này, lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau Đại Học và Khoa Học Cây Trồng của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người dạy dỗ, trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Dương Thị Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình hình thành luận văn tốt nghiệp này. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới phòng nông nghiệp, phòng thống kê, phòng tài nguyên và môi trường, chính quyền và nhân dân xã Đồng Tâm, xã An Thượng và xã Phồn xương huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang, cùng bạn bè, gia đình, những người thân đã luôn bên tôi cổ vũ, động viên tiếp thêm cho tôi nghị lực để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Do còn hạn chế về trình độ, năng lực, kinh nghiệm thực tế và thời gian có hạn, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Tác giả iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC ....................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài ....................................................................... 2 2.1. Mục tiêu của đề tài............................................................ 2 2.2. Yêu cầu của đề tài ............................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................... 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................ 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 2 4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................... 2 4.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3 1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới................................... 3 1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới .................................. 3 1.1.2. Một số yếu tố hạn chế chính đến sản xuất lạc trên thế giới . 6 1.1.3. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lạc ......................... 9 1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc ở Việt Nam ................................. 11 1.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam ................................. 11 1.2.2. Một số yếu tố hạn chế sản xuất lạc ở Việt Na m ............... 13 1.2.3. Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống lạc ở Việt Na m .. 15 1.3. Tình hình sản xuất lạc tại Bắc Giang ........................................................ 23 1.4. Tình hình sản xuất lạc tại Yên Thế ........................................................ 23 CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................... 26 2.1.2. Địa điể m và thời gian nghiên cứu .................................. 26 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27 2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27 2.4. Quy trình kỹ thuật.................................................................................. 28 2.4.1. Thời vụ ....................................................................... 28 2.4.2. Làm đất lên luống ........................................................ 28 2.4.3. Bón phân ..................................................................... 28 2.4.4. Làm cỏ, vun gốc, chă m sóc ........................................... 29 2.4.5. Phòng trừ sâu bệnh ....................................................... 29 iv 2.4.6. Tưới và tiêu nước ......................................................... 29 2.5. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ...................................... 30 2.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây ..................... 30 2.5.2. Đánh giá mức độ sâu hại ............................................... 30 2.5.3. Đánh giá mức độ bệnh hại ............................................. 31 2.5.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ................... 32 2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 33 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 34 3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống lạc ở vụ Thu Đông năm 2013 tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.......... 34 3.1.1. Khả năng mọc mầm và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống lạc ................................................................................... 34 3.1.2. Khả năng phân cành của các giống lạc ở thời điểm thu hoạch ...... 37 3.1.3. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc......................... 38 3.1.4. Mức độ nhiễ m một số loại sâu, bệnh hại chính của các giống lạc thí nghiệ m .................................................... 39 3.1.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc thí nghiệ m .............................................................. 42 3.2. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống lạc ở vụ Xuân năm 2014 tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang ................. 56 3.2.1. Khả năng mọc mầm và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống lạc ................................................................................... 46 3.2.2. Khả năng phân cành của các giống lạc ở thời điểm thu hoạch. ........ 48 3.2.3. Khả năng hình thành nốt sần của các giống lạc ........................... 49 3.2.4. Mức độ nhiễm một số loại sâu, bệnh hại chính của các giống lạc ..... 50 3.2.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc thí nghiệ m .............................................................. 52 3.3. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lạc L14 ở vụ Xuân 2014 tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang........................................................ 56 3.3.1. Kết quả xây dựng mô hình trình diễn giống lạc L14 ở vụ Xuân 2014 .... 56 3.3.2. Đánh giá của người dân đối với giống tham gia xây dựng mô hình sản xuất trong vụ Xuân 2014 ............................ 56 CHƯƠNG IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................. 60 4.1. Kết luận................................................................................................. 60 4.2. Đề nghị.................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61 I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 61 II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................... 63 v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT đ/c : Đối chứng CT : Công thức P : Khối lượng NSTT : Năng suất thực thu NSLT : Năng suất lý thuyết NSCT : Năng suất cá thể BNNPTNT : Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TGST : Thời gian sinh trưởng ICRISAT : Viện nghiên cứu cây trồng vùng bán khô hạn KHKT : Khoa học kỹ thuật FAO : Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSTB : Năng suất trung bình vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế giới ......4 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2012.13 Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh giai đoạn 2006 - 2013 ..20 Bảng 1.4. Diện tích và sản lượng lạc các huyện từ năm 2010 đến 2013 ở tỉnh Bắc Giang ..................................................................................22 Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của huyện Yên Thế qua các năm (2006 - 2013)........................................................................................24 Bảng 3.1. Khả năng mọc mầm và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống lạc thí nghiệm ở vụ thu đông......................................................35 Bảng 3.2. Khả năng phân cành của các giống lạc thí nghiệm ở thời điểm thu hoạch vụ thu đông 2013 .................................................................................37 Bảng 3.3. Tổng số nốt sần, nốt sần hữu hiệu của các giống lạc thí nghiệm....38 Bảng 3.4. Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại chính của các giống lạc thí nghiệm ở vụ thu đông năm 2013 tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang. ...................40 Bảng 3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất các giống lạc thí nghiệm ở vụ thu đông 2013 tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang .............................................43 Bảng 3.6. Khả năng mọc mầm và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống lạc thí nghiệm ở vụ xuân năm 2014 ...........................................46 Bảng 3.7. Khả năng phân cành của các giống lạc thí nghiệm ở thời điểm thu hoạch tại vụ xuân 2014...................................................................................48 Bảng 3.8. Tổng số nốt sần, nốt sần hữu hiệu của các giống lạc thí nghiệm ở vụ xuân năm 2014....................................................................................49 Bảng 3.9. Mức độ nhiễm một số loại sâu hại chính của các giống lạc thí nghiệm ở vụ xuân năm 2014 tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang........................51 Bảng 3.10. Các yếu tố cấu thành năng suất các giống lạc thí nghiệm ở vụ xuân 2014 tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang .............................................53 Bảng 3.11. Kết quả xây dựng mô hình trồng giống lạc L14 vụ Xuân 2014..........58 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây lạc (Arachis hypogacea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao đồng thời là cây cải tạo đất tốt. Chính vì vậy mà nhu cầu sản xuất lạc trên thế giới ngày càng tăng. Hiện nay cây lạc đã trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của ngành nông nghiệp. Do vậy, việc phát triển và mở rộng sản xuất các giống lạc có năng suất cao để tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất và sử dụng bền vững tài nguyên đất là một trong những chủ trương, định hướng của cả nước nói chung và của Bắc Giang nói riêng. Yên Thế là một huyện miền núi, có điều kiện tự nhiên, sinh thái, đất đai, thổ nhưỡng thuận lợi với sản xuất nông nghiệp. Trong đó, diện tích lạc gieo trồng hàng năm của huyện ổn định khoảng 1.200ha - 1.300ha, năng suất bình quân đạt 22,1 tạ/ha. Mặc dù trong những năm qua bằng các phương pháp khác nhau trên địa bàn huyện cũng đã du nhập một số giống lạc mới về để phục vụ sản xuất nhưng với diện tích không lớn và không mở rộng thành sản xuất hàng hóa. Nguyên nhân hạn chế tiềm năng năng suất cũng như mở rộng diện tích sản xuất cây lạc ở Yên Thế là bộ giống lạc sử dụng cho sản xuất vẫn là các giống lạc cũ, thoái hóa, do nông dân tự để, chưa tìm được bộ giống cho năng suất cao, chất lượng tốt và biện pháp thâm canh để nâng cao năng suất là chưa hợp lý. Để phát triển sản xuất lạc tại Yên Thế theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện, góp phần vào việc phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo thì việc xác định được bộ giống lạc cho năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện của địa phương để đưa vào sản xuất đại trà là rất cần thiết. Vì vậy tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống lạc tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang” 2 2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài 2.1. Mục tiêu của đề tài - Xác định giống có năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương để đưa vào sản xuất đại trà. 2.2. Yêu cầu của đề tài - Xác định khả năng sinh trưởng, phát triển các giống. - Theo dõi khả năng chống chịu sâu bệnh. - Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của 6 giống lạc: L14, L23, MD7, TB25, TK10, Đỏ Bắc Giang (đối chứng) trên vùng đất huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được tiến hành trong điều kiện vụ Thu Đông 2013 và vụ Xuân 2014 trên vùng đất huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Xác định các giống lạc có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao sẽ khắc phục được tình trạng suy giảm năng suất do diễn biến thời tiết ngày càng bất lợi cho sản xuất nông nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý, cán bộ kỹ thuật có cơ sở khoa học vững chắc để nghiên cứu định hướng, quy hoạch phát triển và chỉ đạo sản xuất lạc trên địa bàn tỉnh. - Kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở khoa học để chọn được giống phù hợp với điều kiện địa phương cho năng suất cao để đưa vào sản xuất đại trà. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Chọn được giống lạc có khả năng sinh trưởng phát triển tốt cho năng suất cao đưa vào sản xuất đại trà tại huyện Yên Thế tỉnh Bắc giang. - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn quĩ đất, tạo sản phẩm phát triển kinh tế sản xuất hàng hóa của huyện Yên Thế tỉnh Bắc giang. . - Nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người trồng lạc tại địa phương. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc trên thế giới 1.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới Trong các loài cây làm thực phẩm cho con người, lạc có một vị trí quan trọng. Ngoài giá trị về dinh dưỡng, kinh tế chúng còn là những cây làm tốt đất, đóng vai trò quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp bền vững, đặc biệt là các vùng sinh thái miền núi. Trên thế giới cây lạc được trồng ở hơn 100 nước và là cây trồng đứng thứ 2 sau đậu tương và được sử dụng rất rộng rãi để làm thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Nhu cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng đã và đang khuyến khích nhiều nước đầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày càng mở rộng. Mặc dù cây lạc có từ lâu đời nhưng tầm quan trọng của cây lạc mới chỉ được khẳng định hơn một trăm năm nay, khi những xưởng ép dầu ở Macxay bắt đầu nhập lạc từ Tây Phi để ép lấy dầu, mở đầu thời kỳ dùng lạc trên quy mô lớn. Công nghiệp ép dầu đã được xây dựng với tốc độ nhanh ở các nước Châu Âu và trên toàn thế giới. Gần đây người ta chú ý nhiều hơn tới nguồn protein trong lạc, nhân loại hy vọng vào các loại cây bộ đậu sẽ giải quyết nạn đói protein trước mắt và trong tương lai. Trong các cây bộ đậu diện tích lạc đứng thứ hai sau đậu tương. Diện tích trồng lạc trên thế giới đạt 23 - 24 triệu ha và sản lượng đạt tới 30 triệu tấn/năm. 4 Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của một số nước trên thế giới Tên nước Diện tích Năng suất Sản lượng (triệu/ha) (tấn/ha) (triệu tấn) 2009 2010 2011 2009 2010 2011 2009 2010 2011 Thế giới 23,93 25,30 21,78 1,52 1,66 1,77 36,45 41,89 38,61 Ấn Độ 5,47 5,94 4,19 1,00 1,39 1,65 5,42 Trung Quốc 4,40 4,55 4,67 3,36 3,45 3,45 14,76 15,70 16,11 Nigeria 2,64 2,79 2,34 1,12 1,36 1,26 2,98 3,79 2,96 Senegal 1,05 1,19 0,86 0,97 1,07 0,60 1,03 1,28 0,52 Châu Mỹ 0,98 1,01 0,99 2,95 3,09 3,06 2,90 3,13 3,04 Indonesia 0,62 0,62 0,54 1,25 1,25 1,28 0,77 0,78 0,70 Việt Nam 0,24 0,23 0,22 2,08 2,10 2,08 0,51 0,49 0,46 8,26 6,93 Nguồn: Faostat, http://faostat.fao.org Qua bảng 1.1 cho thấy: Diện tích trồng lạc của các nước trên trên thế giới đều có sự biến động. Chỉ riêng Trung Quốc là nước có diện tích trồng lạc tăng liên tục năm 2011 tăng (0,27 triệu ha) so với năm 2009. Năm 2009 2010 Ấn Độ có diện tích trồng lạc tăng lên 0,49 triệu ha, nhưng từ 2010 2011 diện tích lại giảm 1,75 triệu tấn (năm 2011 chỉ còn 4,19 triệu tấn). Nigeria diện tích tăng năm 2009 và 2010 tuy nhiên tốc độ tăng chậm, nhưng đến năm 2011 lại giảm (0,3triệu ha) so với 2009. Senegal diện tích năm 2011 (0,86 triệu ha) giảm so với 2010 (0,33 triệu ha) và (0,19 triệu ha) so với năm 2009. Với Châu Mỹ có diện tích trồng lạc nhỏ, năm 2009 (0,98 triệu ha) năm 2010 có sự tăng diện tích (0,02 triệu ha) so với năm 2011. Indonesia là nước có diện tích trồng lạc giảm liên tục qua các năm từ 2009 đến 2011 tính đến năm 2011 đã giảm (0,08 triệu ha) so với 2009. Điều đó chứng tỏ cây lạc không được chú trọng đầu tư mở rộng diện tích ở đây. Ở Việt Nam diện tích cây lạc cũng giảm liên tục, năm 2009 diện tích chiếm 1,0% tổng diện tích 5 trồng lạc thế giới. Đến năm 2010 diện tích lại giảm (0,01 triệu ha) so với năm 2009. Năm 2011 lúc này diện tích của Việt Nam chiếm 1,01% tổng diện tích trồng lạc thế giới. Việc tăng năng suất lạc ở nhiều quốc gia là nhờ ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ mới trên đồng ruộng nông dân. Kinh nghiệm của Ấn Độ cho thấy nếu chỉ sử dụng giống mới kết hợp với kỹ thuật canh tác tiến bộ đã tăng năng suất lạc 50 - 60%. Tại Trung Quốc đã sử dụng 90 - 95% giống mới cùng nhiều biện pháp kỹ thuật như cày sâu, bón phân cân đối, mật độ trồng hợp lý, phòng trừ sâu bệnh tổng hợp, đặc biệt là áp dụng biện pháp che phủ ni lông đã làm tăng năng suất 20 - 50%. Giai đoạn từ 2009 - 2011, năng suất lạc thế giới tăng chậm. Năm 2011 là 177 tấn/ ha, tăng 0,25 tấn/ ha so với năm 2009. Các nước có năng suất lạc tăng đó là: Ấn Độ, Indonesia. Trong đó năng suất tăng nhiều nhất là Ấn Độ năm 2011 tăng (0,65 tấn/ha) so với năm 2009. Các nước có năng suất tăng, giảm không ổn định là: Nigeria, Senegal, Châu Mỹ. Trong đó Nigeria năm 2011 giảm (0,1 tấn/ha) so với năm 2010. Về Senegal năm 2011 giảm (0,37 tấn/ha) so với năm 2009. Còn Châu Mỹ năng suất lạc năm 2011 cũng giảm (0,11 tấn/ha) so với năm 2009. Ở các nước này, sản xuất lạc sớm được đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng và sớm có những thành công vượt trội. Tuy nhiên, giai đoạn này đang bị chững lại. Ở Việt Nam năng suất giai đoạn này tăng giảm không đáng kể, năm 2011giảm (0,02 tấn/ha) so với 2010. Sản lượng lạc thế giới giai đoạn 2011 giảm (3,28 triệu tấn) so với năm 2010 tăng (2,16 triệu tấn) so với năm 2009. Sản lượng giảm không phải do năng suất lạc giảm mà chủ yếu do diện tích trồng lạc giảm. Trung Quốc là nước có sản lượng lạc lớn. Tuy những năm gần đây có xu hướng giảm nhưng vẫn luôn chiếm vị trí đứng đầu thế giới đạt (16,11 triệu tấn) trong năm 2011, trong khi sản lượng lạc của Việt Nam chỉ đạt (0,46 triệu tấn). 6 Hiện nay, lạc là một trong những mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn. Trong những thập niên 70, 80 của thế kỷ trước, sản lượng lạc xuất khẩu trên thế giới bình quân chỉ đạt (1,11 - 1,16 triệu tấn/năm) đến năm 1997 - 1998 tăng lên (1,39 triệu tấn) và đến năm 2001 - 2002 đạt (1,58 triệu tấn). Trong đó châu Mỹ và châu Á là 2 khu vực xuất khẩu nhiều nhất chiếm 70% sản lượng lạc xuất khẩu của thế giới. Ở khu vực Đông Nam Á, trong những năm 80 của thế kỷ 20, xuất khẩu lạc hàng năm ở chỉ đạt (0,32 triệu tấn/năm). Trong đó, Việt Nam, Indonesia, Thái Lan, Singapore là các nước xuất khẩu lạc nhiều. Trung Quốc, Mỹ, Achentina, Ấn Độ, Việt Nam là những nước xuất khẩu lạc nhiều trên thế giới. Ngược lại, Hà Lan, Canada, Đức, Nhật, Singapore, Pháp... là những nước nhập khẩu lạc nhiều trên thế giới. Từ năm 1991 đến năm 2000, Trung Quốc là nước xuất khẩu lạc nhiều nhất, hàng năm trung bình xuất khẩu gần (78 nghìn tấn), chiếm trên 26,5% tổng sản lượng lạc xuất khẩu của thế giới. Đứng thứ 2 là Mỹ, trung bình hang năm xuất khẩu (67,3 nghìn tấn), chiếm 22,9% tổng lượng xuất khẩu lạc thế giới. Achentina là nước đứng thứ 3 về xuất khẩu lạc, trung bình hàng năm xuất khẩu (36,2 nghìn tấn), chiếm 12,3% lượng lạc xuất khẩu thế giới. Hà Lan là nước nhập khẩu lạc lớn nhất thế giới từ năm 1991 - 2000, trung bình hàng năm nhập khẩu (39,8 nghìn tấn), chiếm 13,9% tổng lượng lạc nhập khẩu tấn) lạc mỗi năm. Trên thế giới các nước xuất khẩu lạc nhiều là Trung Quốc, Mỹ, Achentina, Ấn Độ. Các nước nhập khẩu hàng năm lớn như Hà lan, Indonexia, Anh, Singgapo, Đức. 1.1.2. Một số yếu tố hạn chế chính đến sản xuất lạc trên thế giới Lạc là cây trồng có tiềm năng cho năng suất rất cao, tuy nhiên nhiều nơi con người chưa khai thác được tiềm năng này. Diện tích trồng lạc của nhiều nước giảm, năng suất lạc thấp. Để giải quyết vấn đề này, việc xác định 7 các yếu tố hạn chế đến sản xuất lạc là cần thiết. Trong nhiều năm qua các nhà khoa học trên thế giới đã xác định được ba nhóm yếu tố hạn chế chính là: Kinh tế xã hội, phi sinh học và sinh học. Về các yếu tố kinh tế - xã hội, Willam M.J., Dillon J.L. (1987) [51] đã chỉ ra rằng các yếu tố quan trọng nhất hạn chế sản xuất đậu đỗ là thiếu sự quan tâm chú ý ưu tiên phát triển cây đậu đỗ kể cả phía nhà nước và nông dân. Nhiều nơi, con người chủ yếu chú trọng phát triển cây lương thực, coi cây đậu đỗ là cây trồng phụ. Nhiều nước nông dân nghèo không có cơ hội tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật trồng lạc mới, để hạn chế yếu tố này chính phủ và các nhà khoa học nhiều nước đã tìm cách chia sẻ với nông dân trồng lạc. Tuy nhiên, việc này chưa được phổ biến. Thị trường tiêu thụ lạc không ổn định cũng là yếu tố hạn chế đến sản xuất lạc. Về các yếu tố phi sinh học như khô hạn, đất chua, nghèo dinh dưỡng là yếu tố hạn chế lớn đến sản xuất lạc. Theo Carangal và các cộng sự (1987) [32], cho rằng các yếu tố khí hậu, điều kiện đất, chế độ mưa là những yếu tố hạn chế năng suất đậu đỗ ở hầu hết khu vực châu Á. Sarma (1984) [47], Nageswara Rao (1985) [42], [43], các tác giả chỉ ra rằng nhiều khu vực trên thế giới, trở ngại lớn nhất đến phát triển diện tích và tăng năng suất lạc là yếu tố nước. Bhagsari (1976) [26], Black (1985) [27], Chapman (1989) [34], Wright (1992) [52], Ben Hur (1995) [28] cho rằng, những vùng trồng lạc nhờ nước trời, thiên nhiên không cung cấp đủ nước cho cây lạc do vậy, khô hạn luôn là yếu tố hạn chế đối với cây lạc, năng suất thường thấp và không ổn định. Patel (1983) [45] cho rằng, đất thiếu nước cây thấp, sinh trưởng kém, năng suất thấp. Đất chua, mặn, nghèo dinh dưỡng là yếu tố hạn chế sản xuất lạc. Shalhevet (1968) cho biết lạc được trồng trên đất có độ mặn 4.900 micromhos/cm thì sản lượng giảm 50 %, nếu độ mặn là 6.500 micromhos/cm thì không có sản lượng. Reid và Cox (1973) [46], khẳng định lạc trồng trên đất có pH dưới 5 thường cho năng suất thấp. Đất thiếu Zn cây lạc có số hoa, tia quả giảm, sinh trưởng của rễ và thân cây 8 chậm, thiếu Bo quả không có hạt. Caswell (1987) [33], Bruce (1987) [30], Murata (2002) [40] chỉ ra rằng sự mất cân đối, thiếu hụt các chất dinh dưỡng ở trong đất là nguyên nhân dẫn đến năng suất lạc thấp. Beck (1987) [29], Brady (1994) [31], Maccio (2002) [39] đã cho biết đất chua, hàm lượng P, Ca, Mg, Mo thấp, Al và Mn cao ức chế sự hình thành và hoạt động của nốt sần, hạn chế quá trình cố định đạm sinh học ở cây lạc, từ đó dẫn đến năng suất thấp. Như vậy, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đủ và cân đối là rất cần thiết để cây lạc phát huy hết tiềm năng cho năng suất cao. Lạc là cây mẫn cảm với nhiệt độ và cường độ ánh sáng ngày ngắn. Cường độ ánh sáng thấp vào thời kỳ ra hoa làm cho lạc sinh trưởng chậm, cành sinh sản bị ức chế, hoa rụng; vào thời kỳ đâm tia, hình thành quả làm số lượng tia và quả giảm (Hudgens và Mc Cloud, 1974) [36]. Nhiệt độ đất dưới 20 0C hoặc lớn hơn 35 0C đều là yếu tố hạn chế, làm quả lạc chậm hay ngừng phát triển dẫn đến năng suất lạc thấp (Ono Y., Nakayama K., Kubota M. 1974) [44]. Nhiệt độ đất thấp, kết hợp thiếu nước làm cây lạc thấp, lá vàng khô, mã quả xấu, năng suất thấp; còn nhiệt độ cao kết hợp hạn làm cây thấp, thân nhỏ yếu lá nhỏ, quả bé năng suất thấp (Leong S. K., Ong C. K., 1983) [38] và Moreshet và các cộng sự, 1996) [41]. Nhiệt độ đất thấp dưới 120C hạt lạc không nảy mầm được, lạc nẩy mầm và sinh trưởng tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ 28-350C. Qua đó cho thấy, để khắc phục yếu tố hạn chế về ánh sáng và nhiệt độ, cần bố trí thời vụ trồng lạc sao cho các thời kỳ mẫn cảm tránh được thời gian nhiệt độ thấp và ánh sáng ngày ngắn. Các yếu tố sinh học như sâu bệnh hại, giống có khả năng chống chịu kém là yếu tố hạn chế lớn đến sản xuất lạc trên thế giới. Ấn Độ thiệt hại do sâu, bệnh cho lạc năm 1987 lên tới 150 triệu đôla, tại Nigiêria năm 1975 thiệt hại ở lạc do virut đã lên tới 250 triệu đôla. Theo Wightman và Ranga Rao (1994) [49] cho biết sâu hại lạc làm giảm năng suất lạc 15 -20 %. Duan Shufen (1998) 9 [35], cho biết ở Trung Quốc, những năm ở thập kỷ 60, 70 do thiếu những giống lạc kháng bệnh, chịu hạn nên năng suất lạc rất thấp 11,0 -12,0 tạ/ha. Từ năm 1990 đến nay, nhờ có công tác chọn tạo giống và kết hợp áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến nên năng suất lạc đạt rất cao 30,1 tạ/ha (2005). 1.1.3. Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lạc Nghiên cứu về vấn đề chọn tạo giống lạc, ngay từ rất sớm các nhà khoa học trên thế giới đã quan tâm đến việc thu thập và bảo tồn nguồn gen cây lạc. Viện Nghiên cứu Cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn (ICRISAT) là cơ sở nghiên cứu lớn nhất về cây lạc. Tại ICRISAT nguồn gen cây lạc từ con số 8498 (năm 1980) ngày càng được bổ sung phong phú hơn. Tính đến năm 1993, ICRISAT đã thu thập được 13.915 lượt mẫu giống lạc từ 89 nước trên thế giới. Đặc biệt, ICRISAT đã thu thập được 301 lượt mẫu giống thuộc 35 loài dại của chi Arachis, đây là nguồn gen quý có giá trị cao trong công tác cải tiến giống theo hướng chống bệnh và chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận. Cùng với việc thu thập, đánh giá, bảo quản, ICRISAT đã cung cấp 107.710 lượt mẫu giống cho nhiều nước để làm nguyên liệu chọn tạo giống [37]. Trong số các mẫu giống đã thu thập được thông qua các đặc tính hình thái - nông học, sinh lý - sinh hóa và khả năng chống chịu sâu bệnh, ICRISAT đã phân lập theo các nhóm tính trạng khác nhau phục vụ cho nghiên cứu chọn tạo giống như: nhóm kháng bệnh, nhóm chống chịu hạn, nhóm hàm lượng dầu cao, nhóm chín trung bình, nhóm chín muộn, nhóm chín sớm… Trong đó các giống chín sớm điển hình là Chico, 91176, 91776, ICGS (E), ICGV 86105 (Nigam S.N et al, 1995), ICGS (E), ICGV 86062, giống lạc có năng suất cao như ICGV - SM 83005, ICGV88438, ICGV89214, ICGV91098, và các giống lạc có khả năng kháng sâu bệnh như giống ICVG 86388, giống ICGV 86699, giống ICGV - SM 86715, ICGV 87165. Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của giống lạc trong việc thúc 10 đẩy phát triển sản xuất, nhiều quốc gia trên thế giới đã sớm quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực này và thu được nhiều kết quả hết sức khả quan. Ấn Độ cũng là nước có nhiều thành tựu to lớn về công tác chọn tạo giống. Theo lời dẫn của Ngô Thế Dân và CS (2000) [6], trong chương trình hợp tác với ICRISAT, bằng con đường thử nghiệm các giống lạc của ICRISAT, Ấn Độ đã phân lập và phát triển được giống lạc chín sớm phục vụ rộng rãi trong sản xuất, đó là BSR. Bên cạnh đó, các nhà khoa học của Ấn Độ cũng đã lai tạo và chọn được nhiều giống lạc thương mại mang tính đặc trưng cho từng vùng. Mỗi bang của Ấn Độ trồng các giống khác nhau. Tại Bang Andhra Pradessh, trồng giống Kadiri-2, Giống Karidi-3, chiều cao cây 23-28 cm, thời gian sinh trưởng 115-120 ngày, hạt chứa 43,7% dầu, tỷ lệ nhân 76%. Bang Gujarat, trồng giống GAUG-1, dạng cây đứng, thời gian sinh trưởng 95100 ngày, thích ứng trong điều kiện canh tác nước trời... Ở Trung Quốc, công tác nghiên cứu về chọn tạo giống lạc được tiến hành từ rất sớm. Bằng các phương pháp chọn tạo giống khác nhau như: đột biến sau khi lai, đột biến trực tiếp, lai đơn, lai kết hợp hơn 200 giống lạc có năng suất cao đã được tạo ra và phổ biến vào sản xuất từ cuối những năm 50 của thế kỷ 20. Kết quả ghi nhận là các giống lạc được trồng ở tất cả các vùng đạt tới 5,46 triệu ha. Những năm gần đây, Trung Quốc đã công nhận 17 giống lạc mới, trong đó điển hình là các giống Yueyou 13, Yueyou 29, Yueyou 40, 01-2101, Yuznza 9614, 99-1507, R1549 có năng suất trung bình là 46-70 tạ/ha. Ngoài ra, một số nước khác trồng lạc trên thế giới cũng đã chọn tạo được nhiều giống lạc có tiềm năng năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được với một số loại sâu bệnh như Inđônêxia đã chọn tạo được giống Mahesa, Badak, Brawar và Komdo có năng suất cao, phẩm chất tốt, chín sớm và kháng sâu bệnh. Ở Hàn Quốc đã chọn tạo được giống ICGS năng suất đạt tới 56 tạ/ha. 11 1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu lạc ở Việt Nam 1.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam Lịch sử trồng lạc ở Việt Nam chưa dài so với các cây trồng khác như: lúa, đậu tương, đậu xanh... trong cuốn ‘Vân đài loại ngữ” một cuốn bách khoa toàn thư đầu tiên của nước ta do Lê Quý Đôn viết năm 1773 chưa hề nhắc tới cây lạc (Nguyễn Danh Đông, 1984 ) [12]. Tuy nhiên hiện nay lạc vẫn giữ vị trí hàng đầu trong các cây công nghiệp ngắn ngày ở nước ta. Lạc được trồng ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Diện tích trồng lạc chiếm 40% diện tích trồng cây công nghiệp ngắn ngày. Hiện nay, lạc được phân bố chủ yếu ở 4 vùng lớn là: Miền núi và trung du Bắc Bộ, đồng bằng Sông Hồng, khu bốn cũ và miền Đông Nam Bộ. Cả 4 vùng này chiếm đến 3/4 diện tích và sản lượng, còn lại rải rác ở một số vùng. Tiềm năng để nâng cao năng suất lạc của nước ta còn rất lớn. Kết quả nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy trên diện tích rộng hàng chục hecta, gieo trồng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, nông dân có thể dễ dàng đạt năng suất lạc 4 - 5 tấn/ha, gấp 3 lần so năng suất lạc bình quân trong sản xuất đại trà. Điều đó chứng tỏ rằng kỹ thuật tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong sản xuất sẽ góp phần rất đáng kể trong việc tăng năng suất và sản lượng ở nước ta. Vấn đề chính hiện nay là làm sao để các giống mới và các kỹ thuật tiến bộ đến được với nông dân và được nông dân tiếp nhận. Hơn 10 năm trở lại đây việc thực hiện chính sách chuyển đổi cơ chế quản lý trong sản xuất nông nghiệp đã giải quyết được vấn đề lương thực. Vì vậy người dân có điều kiện chủ động để chuyển dần một phần diện tích trồng lúa thiếu nước sang trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn, trong đó cây lạc có vị trí quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, cũng như góp phần cải tạo và sử dụng tài nguyên đất đai, nhằm khai thác lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới. Đồng thời, việc sử dụng những giống mới có năng 12 suất cao, kỹ thuật thâm canh lạc tiên tiến cũng được áp dụng rộng rãi. Nhờ vậy năng suất và sản lượng lạc ở nước ta ngày càng tăng. Thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp ở Việt Nam cho đến năm 2010 về sản xuất mặt hàng nông sản (trong đó lạc là quan trọng). Xuất khẩu lạc đạt 40% tổng sản lượng lạc của cả nước và đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cả nước ở nhiều dạng khác nhau. Chính vì vậy mà sản xuất lạc của Việt Nam ngày càng tăng. Dự kiến sản xuất, diện tích, năng suất, sản lượng lạc của Việt Nam đến năm 2015 là: Về diện tích đạt 400.000 ha. Năng suất bình quân đạt 25 - 30 tạ/ha. Sản lượng là 10 - 12 nghìn tấn. Kim ngạch xuất khẩu đạt:150 triệu USD. Để thực hiện chiến lược này, nhà nước ta cần có biện pháp đổi mới bộ giống, đưa nhanh các giống tốt có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với đặc điểm từng vùng sinh thái. Ưu tiên phát triển lạc ở các vùng thâm canh, chuyên canh, các vùng sản xuất tập trung cho chế biến và xuất khẩu. Mạnh dạn đầu tư thâm canh và áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, bón đủ phân cân đối, sử dụng chế phẩm chuyên dùng, ứng dụng kỹ thuật IPM, cơ giới hoá các khâu trồng lạc. Tăng cường thông tin, đào tạo, huấn luyện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người sản xuất và đẩy mạnh chế biến và xuất khẩu. Trong những năm gần đây, nhà nước ta có chủ trương phát triển mạnh cây lạc, cho nên diện tích trồng lạc tăng lên đáng kể. Quá trình phát triển sản xuất lạc ở nước ta trong giai đoạn từ năm 2001 - 2012 được thể hiện qua bảng 2.2.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan