BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN QUỲNH HOA
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ TP4 VÀ TP3
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số
: 60.62.40
Hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phùng ðức Tiến
2. PGS.TS. Bùi Hữu ðoàn
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp ñỡ
của tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy
Phương và ñơn vị liên quan. Tôi xin ñảm bảo rằng, các số liệu thu ñược chưa
từng ñược sử dụng hay công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Các kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và tôi xin chịu trách
nhiệm về những số liệu trong bản luận văn này, các tài liệu trích dẫn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Quỳnh Hoa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản Luận văn khoa học này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng Thuỷ sản,
Viện ñào tạo Sau ñại học Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giảng dạy,
giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi trong toàn khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy hướng dẫn: TS. Phùng ðức
Tiến, P. Viện trưởng Viện Chăn nuôi Quốc gia, Giám ñốc TT Nghiên cứu Gia
cầm Thụy Phương; PGS.TS Bùi Hữu ðoàn – P.Trưởng khoa Chăn nuôi &NTTS
- các thầy ñã tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh ñạo và tập thể cán bộ, công nhân viên
của TT Nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương, Viện Chăn nuôi Quốc gia ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi tiến hành ñề tài NCKH tại Trung tâm.
Xin cảm ơn gia ñình, người thân, ñồng nghiệp và bạn bè ñã ñộng viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2011
Tác giả Luận văn
Nguyễn Quỳnh Hoa
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng
vii
Danh mục các hình
viii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích của ñề tài
2
1.3
Ý nghĩa nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
2
1.3.1
Ý nghĩa khoa học
2
1.3.2
Ý nghĩa thực tiễn
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
Cơ sở khoa học của ñề tài
3
2.1.1
Cơ sở khoa học của công tác lai tạo
3
2.1.2
Bản chất di truyền của ưu thế lai
10
2.1.3
Các yếu tố ảnh hưởng ñến ưu thế lai
13
2.1.4
Ảnh hưởng của di truyền và ngoại cảnh ñến khả năng sản xuất
14
2.1.5
Cơ sở khoa học về ñặc ñiểm ngoại hình
14
2.1.6
Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
15
2.1.7
Cơ sở khoa học về khả năng sinh sản
17
2.1.8
Cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng
22
2.1.9
Cơ sở khoa học về thành phần của thịt (chất lượng thịt)
25
2.1.10 Cơ sở về tiêu tốn thức ăn
25
2.2
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
26
2.2.1
Trên thế giới
26
2.2.2
Trong nước
29
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
iii
2.3
Giới thiệu về các dòng gà TP
33
Phần thứ ba NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1
ðối tượng
35
3.2
ðịa ñiểm nghiên cứu
35
3.3
Thời gian:
35
3.4
Nội dung nghiên cứu
35
3.4.1
Trên ñàn gà sinh sản
35
3.4.2
Trên ñàn gà thương phẩm
35
3.5
Phương pháp nghiên cứu
36
3.5.1
Phương pháp bố trí thí nghiệm
36
3.5.2
Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu
37
3.6
Phương pháp xử lý số liệu
42
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
43
4.1
Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà sinh sản
43
4.1.1.ðặc ñiểm ngoại hình cùâg TP3 và TP4
43
4.1.2.Tỷ lệ nuôi sống
44
4.1.3
Khối lượng cơ thể
45
4.1.4
Lượng thức ăn thu nhận
47
4.1.5.Tuổi thành thục sinh dục
49
4.1.6
Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng, khối lượng trứng của gà bố mẹ
51
4.1.7
Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống
54
4.1.8
Tỷ lệ nuôi sống của gà mái TP3 giai ñoạn sinh sản (từ 26 – 46
tuần tuổi)
56
4.1.9.Kết quả ấp nở và số gà con/mái/68 tuần tuổi
57
4.2
58
Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà thương phẩm thịt
4.2.1.ðặc ñiểm ngoại hình
58
4.2.2
Tỷ lệ nuôi sống
59
4.2.3
Khối lượng cơ thể
60
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
iv
4.2.4
Sinh trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối của gà thịt thương
phẩm
4.2.5
62
Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả chuyển hoá thức ăn (FCR)
của gà thịt thương phẩm
64
4.2.6
Chỉ số sản xuất (PN) của gà thương phẩm thịt
67
4.2.7
Kết quả khảo sát thân thịt gà thương phẩm
68
4.3
Kết quả nuôi gà lai trong sản xuất
69
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
71
5.1
Kết luận
71
5.2
ðề nghị
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
72
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TLNS
Tỷ lệ nuôi sống
ðVT
ðơn vị tính
HQSDTA
Hiệu quả sử dụng thức ăn
TB
Trung bình
LTATN
Lượng thức ăn thu nhận
TA
Thức ăn
TKL
Tăng khối lượng
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
TT
Tuần tuổi
ME
Metabolizable Energy- năng lượng trao ñổi
LP
Lương Phượng
FCR
Feed Conversion Ratio- tỷ lệ chuyển hoá TĂ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản................................................... 36
3.2
Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thịt ......................................................... 37
4.1
Tỷ lệ nuôi sống của gà bố mẹ giai ñoạn 0 – 20 tuần tuổi .................. 44
4.2
Khối lượng cơ thể của gà bố mẹ giai ñoạn 0 – 20 tuần tuổi.............. 46
4.3
Lượng thức ăn thu nhận của gà bố mẹ giai ñoạn hậu bị ..................... 48
4.4
Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của gà TP3............................... 50
4.5
Tỷ lệ ñẻ, năng suất trứng, TTTĂ/10 quả trứng của gà bố mẹ ............ 52
4.6
Tỷ lệ trứng giống và năng suất trứng giống của gà bố mẹ ................. 55
4.7
Tỷ lệ nuôi sống của gà mái TP3 từ 26 – 46 tuần tuổi....................... 56
4.8
Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của gà bố mẹ............................ 57
4.9
Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm thịt ........................................... 59
4.10
Khối lượng cơ thể của gà thương phẩm thịt thí nghiệm..................... 60
4.11
Sinh trưởng tuyệt ñối và sinh trưởng tương ñối của gà thịt
thương phẩm ....................................................................................... 62
4.12
Lượng thức ăn thu nhận và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng (FCR) của gà thịt thương phẩm thí nghiệm.............................. 65
4.13
Chỉ số sản xuất (PN) của gà thịt thương phẩm ................................... 68
4.14
Kết quả mổ khảo sát gà thương phẩm 9 tuần tuổi. (N = 5 trống +
5 mái) .................................................................................................. 68
4.15
Hiệu quả nuôi gà thịt thương phẩm TP43.......................................... 70
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Gà TP3 mới nở
43
4.2
và 4.3. Gà TP4 và gà TP3 trưởng thành
43
4.5
Khối lượng cơ thể của gà bố mẹ giai ñoạn 0 – 20 tuần tuổi
47
4.6
Tỷ lệ ñẻ của gà bố mẹ
53
4.7
Gà TP43 mới nở
58
4.8
Gà TP43 9 TT
58
4.9
Khối lượng cơ thể của gà thương phẩm thịt
61
4.10
Sinh trưởng tuyệt ñối
63
4.11
Sinh trưởng tương ñối
63
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
viii
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Chăn nuôi gà là nghề sản xuất truyền thống và chiếm vị trí quan trọng
thứ hai trong toàn ngành chăn nuôi của Việt Nam, hàng năm sản xuất ra 1617% tổng khối lượng thịt hơi trong tổng số thịt các loại. Tuy vậy, chăn nuôi
gà ở nước ta vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán, năng suất chất lượng
và hiệu quả chưa cao. Trong khi ñó, sản lượng thịt, trứng gia cầm ñược tiêu
thụ bình quân cho mỗi người ở nước ta còn rất thấp, mới chỉ ñạt 3,8-4,2kg thịt
và 70-80 trứng/người/năm, thấp hơn so với mức trung bình của các nước
trong khu vực và trên thế giới. ðiều ñó cho thấy ngành chăn nuôi gia cầm cần
phải phát triển nhanh và mạnh hơn nữa ñể ñáp ứng nhu cầu của xã hội. Một
trong những mũi nhọn thúc ñẩy ngành phát triển nhanh là nhập các giống gia
cầm có năng suất cao và chất lượng khá. ði theo ñịnh hướng ñó, trong nhiều
năm qua nước ta ñã ñã nhập nhiều giống gà lông màu nổi tiếng như Tam
Hoàng, Lương Phượng, Kabir, Sasso... Ưu ñiểm của các giống gà này là năng
suất thịt và sức ñẻ trứng ñều vượt trội so với giống nội, phù hợp thị hiếu của
người tiêu dùng nên ngày càng ñược nuôi phổ biến ở mọi vùng miền trong cả
nước. Tuy nhiên, mỗi giống gà nêu trên vẫn có những nhược ñiểm riêng và
hơn nữa hàng năm các cơ sở sản xuất ñều phải nhập thay thế ñàn với chi phí
ngoại tệ lớn, không chủ ñộng về con giống và khó kiểm soát dịch bệnh, nhất
là bệnh cúm gia cầm.
Trước tình hình ñó, một số cơ sở nghiên cứu gia cầm ñã chủ ñộng
nghiên cứu chọn lọc, lai tạo các dòng, các tổ hợp lai mới nhằm phát huy tối ña
các ưu ñiểm của các giống gà nhập nội, ñáp ứng thị hiếu của người chăn nuôi
tại mỗi vùng sinh thái. Theo xu hướng ñó, trong thời gian vừa qua, từ các
nguồn nguyên liệu di truyền là các giống gà Lương Phượng, Sasso, Trung tâm
nghiên cứu gia cầm Thuỵ phương ñã chọn lọc và lai tạo ñược 4 dòng gà TP1,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
1
TP2, TP3, TP4. Kết quả chọn lọc qua các thế hệ cho thấy dòng trống TP4 có
lông mầu cánh gián, khối lượng cơ thể 56 ngày tuổi ñạt 2,2 ñến 2,3 kg; dòng
mái TP3 có lông mầu nâu xám tro, năng suất trứng ñạt ñến 179 - 183
quả/mái/năm. ðể tiếp tục khai thác có hiệu quả các dòng gà này, chúng tôi ñã
ñã tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu khả năng sản xuất của tổ hợp
lai giữa gà TP4 và TP3”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ñược khả năng sinh sản của gà TP3.
- Tạo ra tổ hợp lai thương phẩm TP43 có năng suất thịt cao, màu lông
phù hợp với thị hiếu người chăn nuôi.
1.3. Ý nghĩa nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
ðề tài góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện các phương pháp luận
về lai tạo, chọn lọc giống gia cầm từ các nguồn nguyên liệu di truyền sẵn có.
Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ công tác nghiên cứu khoa học
và giảng dậy.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn bởi xuất phát từ các dòng
gà lông màu hiện có trong nước, tạo ra tổ hợp lai mới một cách chủ ñộng,
cung cấp cho ngành chăn nuôi gà các con giống tốt, góp phần thúc ñẩy sản
xuất, tiết kiệm ngoại tệ nhập khẩu con giống ngoại.
ðề tài ñã góp phần tăng năng suất chăn nuôi gà trong các nông hộ với
các phương thức nuôi khác nhau, góp phần tăng sản phẩm thịt cho xã hội,
ñồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người nông dân.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của công tác lai tạo
2.1.1.1. Cơ sở khoa học của việc lai kinh tế
Lai kinh tế là lai giữa hai cơ thể thuộc hai dòng khác nhau cùng giống,
khác giống hoặc hai giống khác loài … ñể sử dụng con lai F1 sản xuất thịt,
trứng, sữa …. thường chủ yếu lấy thịt. Lai kinh tế còn ñược gọi là lai công
nghiệp vì chỉ dùng F1 làm sản phẩm, nên sản phẩm có thể sản xuất nhanh, hàng
loạt, có chất lượng lại quay vòng ngắn (Trần ðình Miên vcs, 1995) [27].
Mục ñích lai kinh tế là ñể sử dụng ưu thế lai, làm tăng nhanh giá trị
trung bình của tính trạng so với hai giống gốc, hai dòng thuần, nhất là ñối với
các tính trạng khối lượng, tăng trọng, tăng các chiều ño. Con lai có thể mang
những ñặc tính trội của giống gốc bố hoặc mẹ, con lai có thể phối hợp ñược
những ñặc tính của hai giống gốc.
Năng suất vật nuôi phụ thuộc hai yếu tố, ñó là bản chất di truyền và
ngoại cảnh. Do vậy, trong chăn nuôi có hai hướng chủ yếu ñể nâng cao năng
suất vật nuôi là cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi và cải tiến phương
pháp chăn nuôi.
Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo cũng là
phương pháp cải tiến di truyền có hiệu quả cao và nhanh. Trong công tác
giống, kể từ giống vật nuôi ñầu tiên ñược tạo ra từ cuối thế kỷ 18, các giống
mới thường ñược hình thành bằng con ñường lai tạo. Vì những giống gốc ban
ñầu ít nhiều có pha máu giữa nhiều giống khác nhau, cho ñến nay việc tạo ra
sản phẩm các loại như: thịt, trứng, sữa, lông… phần lớn cũng ñều qua lai tạo.
Việc lai tạo cũng ñã có ảnh hưởng tốt ñến sản lượng và chất lượng của sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
3
phẩm. Các giống, dòng càng thuần thì con lai càng có ưu thế lai cao (Trần
ðình Miên vcs, 1995 [27]).
Trong quá trình nghiên cứu di truyền, có phương pháp mới ñược
Mendel ñưa vào ñể nghiên cứu, ñó là phương pháp lai, liên quan ñến việc
nghiên cứu ñặc ñiểm di truyền của từng tính trạng và ñặc tính riêng rẽ.
Phương pháp này do ông phát hiện và hình thành lên những qui luật cơ bản
của di truyền, D. Ph Pêtrop, 1984 [2].
Theo Trần ðình Miên vcs (1992) [25], căn cứ vào mục ñích của lai tạo,
người ta thường áp dụng những phương pháp lai khác nhau như: lai kinh tế,
lai luân chuyển, lai cải tiến (lai hai máu), lai cải tạo, lai phối hợp (lai tạo
thành), trong ñó lai kinh tế là phương pháp phổ biến nhất.
ðể lai kinh tế có hiệu quả, phải chọn lọc tốt các dòng thuần. Trong
quần thể dòng thuần các cá thể dị hợp tử sẽ giảm ñi và các cá thể ñồng hợp tử
sẽ tăng lên, (Nguyễn Ân vcs, 1993) [1]. Giống gia súc, gia cầm là một quần
thể gia súc, gia cầm lớn. Trong mỗi giống thường có nhiều dòng, mỗi dòng có
ñặc ñiểm chung của giống, nhưng có ñặc ñiểm di truyền riêng biệt. Sự khác
biệt mỗi dòng về kiểu gen chính là yếu tố quyết ñịnh sẽ làm xuất hiện ưu thế
lai. Nhưng nếu sự khác biệt quá xa thì khi cho lai không có sự kết hợp
(nicking). Người ta lai các loại gen, nhưng lại có khả năng kết hợp ñặc ñiểm
ñược trong cùng một cơ thể sinh vật. Chính vì vậy, phải chọn những dòng
trong các giống, hoặc các dòng trong cùng một giống có khả năng kết hợp.
Gia cầm lai không những chỉ thể hiện ñược chất lượng tổ hợp của
những dòng thuần mà còn ñạt ñược hiệu quả của ưu thế lai, từ 5 - 20%, vì
vậy, chức năng sinh lý, sinh hoá của chúng ñược tăng cường và do ñó năng
suất càng ñược tăng lên. Có thể nói ñây là sự ưu ñãi của thiên nhiên mà con
người có thể sử dụng tốt, nếu nắm ñược quy luật của phương pháp này và biết
cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia cầm lai giữa các dòng là một trong
những vấn ñề quan trọng nhất trong công tác giống hiện nay (Hoàng Kim
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
4
Loan, 1973 [18]).
Giangmisengu, 1983 [12] cho rằng, người ta có thể dụng phép lai giữa
các giống hay tạo ra những dòng ñồng huyết và cho chúng lai với nhau.
Hiệu quả của phương pháp lai giữa dòng cao hơn nhiều so với phương
pháp nhân giống thuần chủng. Một dòng khó có thể ñạt ñược năng suất tối ña
với mọi ñặc trưng kinh tế có lợi, vì vậy lai là phương pháp tối ưu nhất. Có thể
cho giao phối giữa hai, ba hay nhiều dòng tuỳ theo chất lượng và mục ñích
chọn giống hoặc ñể sản xuất thịt, trứng. Sự phối hợp ñó tạo ra con lai ñược
gọi là những gia cầm lai giữa dòng.
Muốn ñạt ñược sự phối hợp cao giữa các dòng, công tác chọn giống
phải ñi theo một hướng nhất ñịnh, nếu không thì sự phối hợp giữa các dòng
sẽ kém và năng suất, chất lượng của thế hệ con lai sẽ bị giảm sút. Bởi vậy,
không thể tạo ra ñược những gia cầm lai tốt bằng cách cho giao phối một cách
tình cờ và tuỳ tiện giữa các dòng. Muốn gia cầm lai có năng suất cao, phải có
giao phối giữa dòng ñã ñược xác ñịnh. Những dòng này ñã ñược phối hợp về
chất lượng, năng suất theo phương pháp chọn giống nhất ñịnh và ñược thực
hiện trong những cơ sở giống.
Theo Phan Cự Nhân (1971) [30], lai giống là một phương pháp phổ
biến ở nhiều nước vì người ta ñã xác ñịnh rõ về mặt di truyền: gà mang gen dị
hợp tử có năng suất cao hơn gà mang gen ñồng hợp tử.
Tóm lại, cần lựa chọn những con giống có những giá trị di truyền cộng
tính mạnh nhất. Tuy nhiên, ñối với một số tính trạng, nhất là những tính trạng
về sinh sản phần phương sai cộng tính trong phương sai tổng cộng là rất nhỏ,
như vậy là có rất ít sai khác về giá trị cộng tính giữa những cá thể cấu thành
quần thể.
Trong những ñiều kiện ñó, ñiều logic là tìm cách sử dụng những thành
phần không cộng tính của giá trị, tức là những mối tác ñộng qua lại (tính trội
và những mối tác ñộng qua lại giữa các locut). Những mối tác ñộng qua lại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
5
này chủ yếu thể hiện qua hiện tượng ưu thế lai, ñược quan sát thấy ở những
cơ thể lai. Những phương pháp chọn giống tìm cách sử dụng nguồn biến dị ñó
chủ yếu dựa vào sự lai giống.
Trong chăn nuôi gia cầm khi lai kinh tế có thể lai ñơn hoặc lai kép.
Lai ñơn: là phương pháp lai kinh tế dễ sử dụng, có ưu thế lai cao nhất.
Lai ñơn thường ñược dùng khi lai giữa giống ñịa phương và giống nhập ngoại
cao sản. Phương pháp này là phổ biến và ñược sử dụng nhiều trong sản xuất
gà kiêm dụng trứng thịt hoặc thịt trứng, nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức
chống chịu cao của gà ñịa phương và khả năng lớn nhanh, sức ñẻ cao, ấp nở
tốt, khối lượng trứng cao… của gà nhập nội.
Lai kép: là phương pháp lai phổ biến ñể tạo gà thương phẩm trứng, thịt
và ñược sử dụng nhiều trong chăn nuôi gà công nghiệp, phương pháp này
càng ngày càng ñược áp dụng nhiều trong việc tạo ra gà thương phẩm phù
hợp với phương thức nuôi tập trung hoặc bán chăn thả. ðối với gà hướng
trứng lai 4 dòng như Golline 54, Hisex, ISA Brown, Hyline Brown,
Brownick, BB Cock B380, Lohman Brown, gà hướng thịt như BE88, AA,
Cobb 500, Ross 308.... Người ta có thể phân biệt trống mái từ 1 ngày tuôi
thông qua màu lông và tốt ñộ mọc lông cánh như ở gà Kabir, Goldline,...
Theo các tác giả thì lai 4 dòng là tốt nhất ñối với gà hướng trứng và hướng
thịt. Ngoài việc tạo ưu thế lai ñối với con thương phẩm, người ta còn ứng
dụng hiện tượng di truyền liên kết với giới tính ñể phân biệt trống - mái từ 1
ngày tuổi thông qua màu lông và tốc ñộ mọc lông. ðối với gà broiler, ngoài
lai ñơn giản, người ta còn có thể lai kép 3 - 4 dòng.
Chăn nuôi gà sinh sản hướng thịt muốn ñạt ñược hiệu quả kinh tế cao,
người ta chọn dòng trống có năng suất thịt cao và tiêu tốn ít thức ăn thấp, sức
kháng bệnh tốt, còn dòng mái cần ñạt ñược các chỉ tiêu trên ở mức ñộ nhất
ñịnh, ñồng thời phải có khả năng sinh sản tốt: năng suất trứng, tỷ lệ phôi, tỷ
lệ nở, khối lượng trứng cao, từ ñó làm tăng số kg thịt/gà mái.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
6
2.1.1.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
- Khái niệm về ưu thế lai
Darwin là người ñầu tiên ñã nêu lên lợi ích của việc lai giống ñã ñi ñến
kết luận "lai có lợi - tự giao là có hại ñối với ñộng vật". Lai giống còn nhằm
sử dụng hiện tượng sinh học quan trọng ñó là ưu thế lai. Ưu thế lai ñã ñược
biết và vận dụng từ lâu. Năm 1914, Shull ñưa ra thuật ngữ "ưu thế lai" (dẫn
theo Vũ Kính Trực, 1992 [48]). Dubinin (1948) xác ñịnh ưu thế lai trên ruồi
dấm. Vale G.H, Goven J.W (1956) nghiên cứu ưu thế lai trên ong mật (Hutt
F.B 1978 [13]), Abulcataeva (1962), Pinco B (1968), nghiên cứu ưu thế lai
trên bò; Briles, Bishell, Nordskog (1967) xác ñịnh ưu thế lai trên gà, tất cả
ñều ñi ñến kết luận con lai có ưu thế hơn bố mẹ về nhiều ñặc tính sản xuất
quan trọng (Nguyễn Ân, Hoàng Gián vcs, 1993 [1]).
Ưu thế lai là hiện tượng sinh học biểu hiện ở sự phát triển mạnh mẽ ở
những cá thể do lai tạo các các thể gốc không cùng huyết thống. Cũng có thể
hiểu ưu thế lai theo nghĩa toàn bộ, tức là sự phát triển toàn khối của cơ thể con
vật, sự gia tăng cường ñộ trong quá trình trao ñổi chất, sự tăng thêm của các
tính trạng sản xuất,… Mặt khác có thể có ưu thế lai theo từng mặt của từng tính
trạng một, có khi chỉ là một vài tính trạng phát triển còn các tính trạng khác giữ
nguyên, có tính trạng giảm ñi (Trần ðình Miên vcs (1995) [27].
Bên cạnh việc chọn lọc và nhân giống thuần chủng qua nhiều ñời ñể cải
thiện bản chất di truyền của vật nuôi, thông qua con ñường lai tạo, người ta sẽ
ñem lại hiệu quả trong thời gian ngắn hơn. Ngày nay, việc tạo ra các loại sản
phẩm phần lớn ñều ñược thông qua lai tạo và việc lai tạo ñã ảnh hưởng tốt
ñến sản lượng và chất lượng của sản phẩm (Trần ðình Miên, 1994 [26]).
Lê ðình Lương vcs, 1994 [21] cho rằng có hai cách lớn nhất ñể nâng
cao bản chất di truyền, mặc dù chúng ñều là thành phần và ñều có thể tiến
hành ñồng thời cùng một lúc, ñó là chọn lọc nhân thuần và lai tạo giữa các
giống, dòng.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
7
Sự lai tạo ñược sử dụng rất nhiều trong chăn nuôi gia súc, gia cầm
nhằm khai thác thế mạnh của con lai, nên nó ñược áp dụng nhiều trong chăn
nuôi gà công nghiệp, gà bán công nghiệp ở các nước ñang phát triển. Chính là
lai giữa các giống khác nhau ñã giúp cho việc quyết ñịnh chiến lược thích hợp
về công tác giống (Flock D.K, 1996 [56]).
Bouwman G.W, 2000 [53] ñã cho rằng ích lợi to lớn của lai giống là
xuất hiện sức mạnh ở con lai còn gọi là ưu thế lai. Con lai thường có sức
chống chịu bệnh tật khoẻ hơn, sức xản xuất tốt hơn. Mặc dù vậy, giá trị của
ưu thế lai không thể ñoán trước. Sự khác biệt giữa hai giống càng lớn thì ưu
thế lai càng lớn. Ưu thế lai chỉ có thể xảy ra ở một công thức lai nào ñó, vì thế
phải tiến hành nhiều công thức lai khác nhau thì mới có cơ hội lựa chọn ñược
công thức lai tốt. Ưu thế lai không di truyền, nếu tiếp tục cho giao phối ñời
con với nhau thì kết quả sẽ làm giảm ưu thế lai và giảm sự ñồng ñều. Trong
công tác lai tạo, người ta lại còn quan tâm rất nhiều ñến khả năng phối hợp,
ñó là cách chọn những con giống gốc lai phù hợp với nhau nhằm tạo nên
những tổ hợp gen mới, bao gồm các tính trạng vốn có ở giống gốc nhưng ở
mức ñộ cao hơn theo mục ñích (Trần ðình Miên vcs, 1992 [25]). Con lai F1
vượt hơn bố mẹ về sức sống, sự sinh trưởng, phát triển, khả năng sản xuất,
sức chống chịu cũng như khả năng sử dụng các chất dinh dưỡng (Trần ðình
Miên vcs, 1995) [27].
Theo Lasley J.F (1974) [17], ưu thế lai là một hiện tượng sinh học, thể
hiện qua sự tăng sức sống của ñời con so với bố mẹ khi có sự giao phối giữa
những cá thể không thân thuộc. Ưu thế lai không chỉ bao gồm sức chịu ñựng,
nó bao hàm sự giảm ñộ tử vong, tăng tốc ñộ sinh trưởng, tăng sức sản xuất và
ñộ mắn ñẻ, vì vậy người ta xem hiện tượng ñó như một sinh lực.
Kushner (1978) [16] cho rằng ưu thế lai có nghĩa là sự tăng trưởng và
phát triển mạnh mẽ ở ñời con, tính chịu ñựng, năng suất của nó cao hơn so
với các dạng bố mẹ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
8
Nhìn chung ưu thế lai là một hiện tượng sinh học thể hiện trên nhiều
mặt, thế hệ lai hơn hẳn bố mẹ về tốc ñộ sinh trưởng, khả năng sinh sản, khả
năng sống, khối lượng trứng, thời gian của chu kỳ ñẻ trứng, sự chuyển hoá
thức ăn và những ñặc tính kinh tế có lợi khác, từ ñó năng suất con lai ñược
nâng lên.
Theo Nguyễn Ân vcs, (1993) [1], trong chăn nuôi việc lai các cá thể
khác dòng, khác giống, khác chủng nói chung ñã có xuất hiện ưu thế lai ở các
tính trạng sản xuất. Ưu thế lai trong chăn nuôi thể hiện ña dạng, khó xếp loại
thật rành mạch, nhưng một ñiều thể hiện rõ nhất là con lai F1 có ưu thế lai cao
hơn so với bất kỳ con lai nào ở các thế hệ tiếp theo là F2, F3, …Fn, song dựa
vào sự biểu hiện của tính trạng mà người ta thấy ưu thế lai của ñộng vật có thể
phân thành các loại như sau:
- Con lai F1 vượt bố mẹ về khối lượng và sức sống.
- Con lai F1 có khối lượng cơ thể ở mức ñộ trung gian giữa 2 giống,
nhưng khả năng sinh sản và sức sống có thể hơn hẳn bố mẹ.
- Con lai F1 trội hơn bố mẹ về thể chất, sức làm việc, song nó mất một
phần hoặc hoàn toàn khả năng sinh sản.
- Một dạng ưu thế lai ñặc biệt là từng tính trạng riêng rẽ có khả năng di
truyền theo tuýp trung gian, song sản phẩm cuối cùng thì lại khác.
ðể xác ñịnh mức ñộ biểu hiện ưu thế lai, phần lớn các tác giả như
Falconer D.S (1960) [15], Johansson I. (1972) [15], Lasley J.F (1974) [17],
Nguyễn Văn Thiện vcs (1995) [27] cho rằng ưu thế lai là hiệu số giữa giá trị
tính trạng của con lai với trung bình của bố mẹ chúng và thường là vượt lên
trung bình của bố mẹ.
M mẹ + M bố
2
Theo Lasley J.F (1974) [17], ưu thể lai thường ñược thể hiện bằng giá
M con lai >
trị % và tính theo công thức sau:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
9
F1 – (bố + mẹ)/2
x 100
(bố + mẹ)/2
Gần ñây, các nhà khoa học trong chăn nuôi rất ít dùng công thức này vì
H (%) =
nó quá ñơn giản, ñặc biệt là nó ñã bỏ qua ảnh hưởng của ngoại cảnh mẹ và
ngoại cảnh bố ñối với con lai nên ñộ tin cậy rất thấp và thiếu sức thuyết phục.
ðể tính ñược ưu thế lai một cách chính xác hơn, các nhà chăn nuôi
thường dùng công thức của tác giả ðặng Vũ Bình, 2006 [3] sau ñây:
1/2(AB +BA) - 1/2 (A+B)
H(%) = ----------------------------- 100
1/2 (A+B)
Trong ñó, H(%) là ưu thế lai
AB là giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA là giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A là giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dòng) A
B là giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dòng) B
ðể tính ñược ưu thế lai theo công thức này, người ta phải cho lai thuận
và nghịch (bố A, mẹ B và bố B, mẹ A). Cách tính này có ñộ chính xác cao, ñộ
tin cậy lớn nhưng phải làm rất kỳ công, tốn kém.
Theo Vũ Kính Trực (1992) [48] việc sử dụng ưu thế lai ñúng ra ñược
nghiên cứu chú ý từ lâu trên 200 năm nay. Song, trong tài liệu khoa học danh
từ “Ưu thế lai” mới ñược làm quen từ năm 1914 do Sull (nhà di truyền học
Mỹ) ñề nghị sử dụng.
Trong lịch sử chăn nuôi ưu thế lai ñược biểu hiện trong việc lai Lừa
với ngựa tạo con la. Kết quả con ñược tạo ra hơn hẳn gốc bố mẹ về nhiều
mặt: tầm vóc, sức thồ, sức dẻo dai, sức chịu ñựng (Trần ðình Miên vcs,
1995)[27]).
2.1.2. Bản chất di truyền của ưu thế lai
Ưu thế lai càng cao khi bố mẹ càng xa nhau. Vì vậy, bản chất của ưu
thế lai ñược giải thích tập trung vào hai thuyết chính (Trần ðình Miên vcs,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
10
(1995) [27].
Theo thuyết gen trội: những tính trạng như sức sống, khả năng sinh
sản là những tính trạng số lượng do nhiều gen ñiều khiển, nên rất hiếm có tỷ
lệ ñồng hợp. Thế hệ con ñược tạo ra do lai giữa hai cá thể sẽ ñược biểu hiện
do tất cả các gen trội, trong ñó một nửa thuộc gen trội ñồng hợp của cha mẹ
và một nửa thuộc gen trội dị hợp. Khi cha mẹ có quan hệ xa nhau trong quan
hệ huyết thống (khác dòng, khác giống, khác loài) thì xác suất ñể mỗi cặp cha
mẹ truyền lại cho con những gen trội khác nhau càng tăng lên, từ ñó mà dẫn
ñến mức ñộ ưu thế lai.
ðời cha mẹ
Số locut mang gen trội
ðời con
Số locut mang gen trội
AAbbccDDee x aaBBccddEE
2
2
AaBbccDdEe
4
Trong trường hợp này, tất cả các gen lặn (trừ c) ñều bị át gen bởi gen trội.
Giả thuyết này ñược phổ biến rộng rãi trong di truyền, song cũng không phải là
giả thuyết duy nhất ñể giải thích thoả ñáng cơ chế về bản chất của ưu thế lai.
Theo thuyết siêu trội: hiệu quả của một alen ở trạng thái dị hợp
thường khác với hiệu quả của từng alen này biểu hiện ở trạng thái ñồng hợp.
Cho nên có thể có tính trạng ở trạng thái dị hợp (trạng thái trội) sẽ vượt lên
bất kỳ dạng nào. Trạng thái siêu trội có thể là do ở thể dị hợp, sự tương tác
giữa 2 alen sẽ có tác ñộng lớn vào kiểu hình. Trong phần lớn các trường hợp,
alen trội là thắng thế (Trần ðình Miên vcs, 1995) [27]. Theo tài liệu của
Nguyễn Huy ðạt (1991) [8], năm 1907 một số tác giả cho rằng cơ sở của ưu
thế lai chính là ở ngay tính dị hợp tử theo nhiều nhân tố di truyền. Các tác giả
cho rằng, ở cùng một cứ ñiểm nếu nhiều alen khác nhau thì sẽ tăng nhiều khả
năng phụ trách các quá trình tổng hợp sinh hoá khác nhau, ñảm bảo tốt hơn sự
tiến triển các chức năng sinh lý cần thiết cho cơ thể, giúp cho cơ thể dị hợp tử
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………..
11
- Xem thêm -