Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hứng thú học tập môn toán của học sinh lớp 4 tiểu học...

Tài liệu Nghiên cứu hứng thú học tập môn toán của học sinh lớp 4 tiểu học

.PDF
92
27076
109

Mô tả:

Lêi c¶m ¬n Để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp với đề tài Nghiên cứu hứng thú học tập môn Toán của học sinh lớp 4 Tiểu học, tôi đã nhận được sự cộng tác nhiệt tình của thầy cô giáo và các em học sinh. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo của trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong khoa Tâm lý giáo dục, các cô giáo và học sinh Trường Tiểu học Hùng Vương – thị xã Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. Đặc biệt, tôi vô cùng cảm ơn T.S Nguyễn Đình Mạnh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi để tôi hoàn thành khoá luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2013 Sinh viên Hà Mai Ly 1 Lêi cam ®oan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, căn cứ, kết quả có trong bài tập là trung thực. Đề tài này chưa được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác. Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2013 Sinh viên Hà Mai Ly 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài…………………………………............................... 5 1.1. Cơ sở lý luận…………………………………………… .................. 5 1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………… ....................... 6 2. Mục đích nghiên cứu ………………………………… ....................... 7 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ........................................... 7 3.1. Đối tượng…………………………………………… ..................... 7 3.2. Khách thể……………………………………… ............................... 7 3.3. Phạm vi nghiên cứu……………………………… .......................... 7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………. ................... 7 5. Giả thuyết khoa học…………………………………… ...................... 8 6. Phương pháp nghiên cứu……………………………… ...................... 8 7. Đóng góp mới của khóa luận……………………… ............................ 8 7.1. Về mặt lí luận……………………………………. ............................ 8 7.2. Về mặt thực tiễn………………………………….. ........................... 9 NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........ 10 1.1 Lịch sử nghiên cứu của vấn đề ........................................................ 10 1.2. Các khái niệm công cụ của đề tài……............................................. 13 1.2.1. Hứng thú…………………............................................................ 13 1.2.2. Hứng thú học tập…………………………… ............................... 21 1.2.3. Hứng thú học tập môn Toán…………………… ......................... 26 CHƯƠNG 2. CÁCH THỨC NGHIÊN CỨU ......................................... 38 2.1. Khảo sát thực trạng hứng thú học Toán của học sinh lớp 4……… 38 3 2.2. Các tiêu chuẩn và thang đánh giá……………………….. .............. 38 2.3. Các phương pháp toán học ............................................................... 40 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỨNG THÚ HỌC TOÁN CỦA HỌC SINH LỚP 4 .................... 41 3.1. Đánh giá thực trạng hứng thú học Toán của học sinh lớp 4 ............ 41 3.1.1. Thực trang hứng thú học Toán của học sinh lớp 4 ....................... 41 3.1.2. Đánh giá hứng thú theo các khâu của việc học Toán ................... 45 3.2. Phân tích tâm lí các mặt biểu hiện hứng thú học Toán của học sinh lớp 4. ………………………………………………………………….47 3.2.1. Nhận thức của học sinh lớp 4 về môn Toán ................................. 47 3.2.2.Thái độ của học sinh lớp 4 với môn Toán ..................................... 50 3.2.3. Mặt hành vi trong hứng thú l học Toán của học sinh lớp 4 .......... 59 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tậpToán của học sinh lớp 4 ....................................................................................................... 64 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ......................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 76 1. Kết luận……………………………………………… ....................... 76 2. Kiến nghị………………………………………………..................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 79 PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................... 81 4 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận Hứng thú là một hiện tượng tâm lý phức tạp nhưng có ý nghĩa lớn đối với cá nhân, nó làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức, làm tăng sức lực làm việc của cá nhân, làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách sáng tạo. Các nhà tâm lý học trên thế giới đều nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức nói riêng đối với hoạt động của con người, đối với sự phát triển trí tuệ của các em. Nhà khoa học Pháp Henri Pieron đã viết : “ Hứng thú nhận thức tăng cường sự phát triển trí tuệ của trẻ em” [ 18,7]. Các nhà tâm lý học macxit đều công nhận: Hứng thú giữ một vai trò quyết định để nâng cao tính tích cực của tư duy. N.G Marôzôva viết : “ Nếu thiếu hứng thú đối với môn học thì không chỉ có chất lượng tri thức bị giảm sút mà tầm hiểu biết của trẻ cũng trở nên nghèo nàn và các em rất khó tiếp tục lĩnh hội được những tri thức mới” [18,7]. G.I Sukina,V.G Ivanốp cũng nhận xét rằng : Hứng thú nhận thức làm cho con người có óc tìm tòi và khao khát tri thức, khao khát được lao động, lao động không mệt mỏi, đầy sáng tạo, có sáng kiến, kiên trì và yêu lao động. Ngoài ra hứng thú còn có ý nghĩa đặc biệt là đem lại niềm vui trong hoạt động. Nguồn vui không chỉ làm cho con người yêu công việc hơn mà còn có khả năng làm việc nhiều hơn, hoạt động có hiệu quả hơn. “ Con người cảm thấy sống đầy đủ và hạnh phúc khi họ có những hứng thú. Cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động, làm cho con người trở nên tích cực. Công việc nào phù hợp với hứng thú thì được thực hiện một cách dễ dàng và có hiệu quả” [1,32]. Trong hoạt động học tập, vai trò của hứng thú được thể hiện rất rõ. Nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập của học sinh có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng chú ý, thúc đẩy tính tích cực tìm tòi sáng tạo, đạt hiệu quả nhận thức cao. Có thể nói rằng hứng thú học tập là điều kiện tất yếu để mỗi học sinh phát huy vai trò tích cực và tự giác của mình trong quá trình học tập. 5 Mặt khác, muốn nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học phải hình thành được động cơ học tập đúng đắn cho học sinh. Theo Sukina : “ Hứng thú là cái tạo ra động cơ quan trọng nhất của quá trình học tập. Đó là cơ sở cho thái độ đúng đắn của học sinh đối với nhà trường, đối với kiến thức, là cái thúc đẩy học sinh học tập một cách ham thích, là cái có liên quan đến những cảm xúc vui thích do lao động trí óc mang lại, đến nguyện vọng thường xuyên đi sâu nghiên cứu một hay một số môn học”. Như vậy, nếu có hứng thú với môn học thì học sinh sẽ hình thành động cơ học tập gắn với việc hoàn thiện tri thức - động cơ có ý nghĩa tích cực nhất trong hệ thống các động cơ học tập. Muốn nâng cao chất lượng dạy và học thì một trong những vấn đề cốt yếu là phải tìm ra các biện pháp tác động để hình thành và nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. 1.2. Cơ sở thực tiễn Môn Toán là bộ môn xuyên suốt các bậc học, nó gắn liền với cuộc sống của học sinh, của xã hội. Có thể nói rằng Toán là một trong những môn học quan trọng nhất trong giáo dục phổ thông. Trong đó Toán Tiểu học có một vị trí quan trọng bởi Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, kết quả học tập môn Toán của học sinh sau này phụ thuộc rất nhiều vào quá trình học tập môn Toán ở Tiểu học. Trong thực tế, nhiều học sinh chưa nhận thức được vai trò, ý nghĩa thực tiễn của môn Toán nên các em chưa có thái độ đúng đắn với việc học Toán. Đặc điểm của môn Toán là một môn khoa học trừu tượng khái quát, tương đối khó và khô khan với nhiều khái niệm, quy tắc, công thức. Nếu như ở giai đoạn đầu ( 1, 2, 3) cấu trúc nội dung môn Toán chủ yếu gồm các nội dung gần gũi với cuộc sống của trẻ, thì sang giai đoạn hai ( lớp 4, 5) cấu trúc chương trình môn Toán chủ yếu gồm các nội dung mang tính khái quát, tính hệ thống cao hơn. Lớp 4 là lớp có nhiều kiến thức bản lề, cơ bản được lặp lại ở lớp 5.Trong chương trình có nhiều bài khó, chưa có tính ứng dụng trong cuộc sống nên học sinh hay gặp khó khăn và ngại học. 6 Hiện nay vẫn còn có bộ phận học sinh còn chưa hứng thú với môn Toán, kết quả môn Toán chưa cao. Nhìn chung đã có nhiều tác giả nghiên cứu về hứng thú, nhưng với môn Toán ở bậc Tiểu học thì còn ít. Vì vậy tôi chọn đề tài: “ Nghiên cứu hứng thú học tập môn toán của học sinh lớp 4 Tiểu học” với mục đích tìm hiểu thực trạng hứng thú, các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú và biện pháp tác động để hình thành và nâng cao hứng thú học tập môn Toán cho học sinh lớp 4. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hứng thú học tập, tìm hiểu thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập Toán của học sinh lớp 4 và đề xuất một số biện pháp nâng cao hứng thú học tập môn Toán cho học sinh lớp 4 Tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán. 3. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Hứng thú học tập môn toán của học sinh lớp 4 3.2. Khách thể nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu gồm 156 học sinh khối lớp 4 trường Tiểu học Hùng Vương - Thị xã Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc. 3.3. Phạm vi nghiên cứu - Về khách thể nghiên cứu: - Do điều kiện hạn chế nên không thể nghiên cứu học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 mà chỉ chọn nghiên cứu khối lớp 4. - Địa bàn nghiên cứu: Triển khai nghiên cứu tại khối lớp 4 trường Tiểu học Hùng Vương- Thị xã Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh Phúc. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 7 4.1 .Nghiên cứu một số vấn đề lí luận về hứng thú của học sinh Tiểu học, hứng thú học tập môn Toán của học sinh Tiểu học, các yếu tố tác động đến việc hình thành và phát triển hứng thú của học sinh Tiểu học. 4.2. Khảo sát thực trạng hứng thú học Toán của học sinh lớp 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú học tập môn Toán của học sinh. 4.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tâm lí sư phạm nhằm nâng cao hứng thú học tập môn toán cho học sinh. 4.4. Đề xuất kiến nghị sư phạm nhằm phát triển hứng thú học tập môn toán của học sinh Tiểu học. 5. Giả thuyết khoa học Hứng thú học tập môn Toán của các khách thể nghiên cứu ở mức độ trung bình. Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới sự hình thành hứng thú học tập môn Toán của học sinh, trong đó phương pháp dạy của giáo viên là nguyên nhân quan trọng. Nếu thay đổi phương pháp dạy học và tác động đến 1 vài nguyên nhân khác theo chiều hướng tích cực thì có thể sẽ nâng cao hứng thú học Toán cho các em. 6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp đàm thoại - Phương pháp thử nghiệm tác động 6.3. Phương pháp thống kê toán 7. Đóng góp mới của đề tài 7.1. Về mặt lí luận 8 Khóa luận đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu lĩnh vực hứng thú học tập môn toán của học sinh Tiểu học; xác định được những đặc điểm hứng thú học tập môn toán của học sinh Tiểu học, góp phần làm phong phú thêm vào tài liệu về đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh Tiểu học. 7.2. Về mặt thực tiễn - Đánh giá được thực trạng hứng thú và từ đó xác định một số đặc điểm hứng thú học tập môn toán của học sinh lớp 4. - Phân tích những yếu tố tác động tích cực và tiêu cực đến hứng thú học môn toán của học sinh Tiểu học từ đó đề xuất một số biện pháp tâm lí sư phạm giúp giáo viên tác động đến học sinh một cách khả thi và đem lại kết quả rõ rệt. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Hứng thú là thuộc tính tâm lí cá nhân, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động của con người nên đã được nhiều tác giả trong và ngoài nước tập trung nghiên cứu, từ nghiên cứu lý luận đến nghiên cứu thực tiễn về hứng thú trong các dạng hoạt động khác nhau, đặc biệt hứng thú nhận thức nói chung và các môn học trong nhà trường nói riêng. 1.1.1. Nghiên cứu lí luận về hứng thú Những công trình nghiên cứu lý luận về hứng thú đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của hứng thú, có thể khái quát thành 3 hướng nghiên cứu chính sau: - Xu hướng thứ nhất: Giải thích bản chất tâm lí học của hứng thú Đại diện xu hướng này có A.F Bêliaep với đề tài luận án tiến sĩ năm 1994 “Tâm lí học hứng thú”, nội dung cơ bản là những vấn đề lí luận tổng quát về hứng thú trong khoa học tâm lí. - Xu hướng thứ hai: Xem xét hứng thú trong mối quan hệ với phát triển nhân cách nói chung và vốn tri thức của cá nhân nói riêng. Tiêu biểu cho xu hướng này có các tác giả sau: L.L Bôgiôvich với vấn đề “ Hứng thú trong quan hệ hình thành nhân cách”. Lukin, Lêvitôp nghiên cứu “ Hứng thú trong quan hệ với năng lực”. I.G Xinhen nghiên cứu việc “ Kích thích hứng thú và xu hướng trong giáo dục đoàn viên”. Ngoài ra còn có một số tác giả khác như M.FBôliep, L.A Gôđơn…Trong những công trình nghiên cứu của mình các tác giả đã phân tích những điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong quá trình học tập và lao động của học sinh. 10 Nhìn chung các công trình nghiên cứu lý luận về hứng thú đã đưa ra nhiều quan điểm xung quanh vấn đề hứng thú, đưa ra các khái niệm hứng thú và sự hình thành hứng thú. Đây là những vấn đề lý luận cốt lõi đặt cơ sở cho việc nghiên cứu hứng thú ở mức độ sâu hơn trong các lĩnh vực hoạt động. -Xu hướng thứ 3: Nghiên cứu sự hình thành và phát triển hứng thú theo giai đoạn lứa tuổi. Sukina đã “ Nghiên cứu hứng thú riêng lẻ của từng trẻ em ở các lứa tuổi”. A.A Nherxki “ Bàn về vấn đề giáo dục hứng thú cho học sinh cấp một và trung học”. L.U Sêrôp nghiên cứu “ Hứng thú của học sinhh ngoài nhà trường”. Những công trình nghiên cứu này đã phân tích đặc điểm hứng thú của từng lứa tuổi, những điều kiện và khả năng giáo dục hứng thú trong các giai đoạn phát triển lứa tuổi của trẻ em. 1.1.2. Nghiên cứu thực tiễn về hứng thú Trong thực tiễn cuộc sống của con người, hứng thú có mặt trong tất cả các mặt của hoạt động. Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu hứng thú trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau như: Hứng thú nhận thức, hứng thú nghề nghiệp, hứng thú học tập các bộ môn………… Nghiên cứu hứng thú nhận thức: Những công trình nghiên cứu hứng thú nhận thức chủ yếu đi sâu nghiên cứu hứng thú nhận thức của học sinh. Tiêu biểu là các tác giả sau đây: I.U Lipkôp nghiên cứu “ Sự hình thành hứng thú nhận thức của thiếu niên trong quá trình giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp” năm 1968. V.N.Macsimôva cũng nghiên cứu “ Tác dụng của giảng dạy nêu vấn đề đến hứng thú nhận thức của học sinh” năm 1974. Marôsôva nghiên cứu “ Hứng thú trong mối quan hệ với hoạt động nâng cao hiệu quả giờ lên lớp”. 11 Nhìn chung các tác giả này đi sâu nghiên cứu hứng thú trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là hứng thú nhận thức. Các công trình nghiên cứu cho thấy hứng thú nhận thức là một trong những động cơ học tập có ý nghĩa nhất. Nghiên cứu hứng thú nghề nghiệp: Hứng thú nghề nghiệp là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và cũng là điều kiện để người lao động thích ứng với nghề nhanh chóng. Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã đi sâu nghiên cứu lĩnh vực này. + Các tác giả nước ngoài: Svichenlôp và U.I Vavilôp đã nghiên cứu “Hứng thú nghề nghiệp của học sinh”. Kudomina nghiên cứu “ Hứng thú nghề nghiệp của giáo viên”. + Các tác giả trong nước: Phạm Tất Dong nghiên cứu “ Vài đặc điểm hứng thú nghề nghiệp của học sinh lớn và nhiệm vụ hướng nghiệp”. Luận án năm 1973. Theo tác giả, hứng thú học tập các bộ môn của học sinh là cơ sở để đề ra các nhiệm vụ hướng nghiệp một cách khoa học. Hoài Kim Thu đã phân tích “ Việc hình thành hứng thú nghề nghiệp cho học sinh qua giảng dạy môn Vật lý”. Luận văn năm 1988. Tác giả đã chỉ rõ mối quan hệ giữa hứng thú học tập bộ môn với hứng thú nghề nghiệp của học sinh. Điểm chung của những công trình nghiên cứu về hứng thú nghề nghiệp là tìm hiểu, phân tích và vận dụng mối quan hệ giữa hứng thú học tập bộ môn với xu hướng nghề nghiệp của học sinh. Nghiên cứu hứng thú học tập các bộ môn: Vì hứng thú học tập giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học, nên việc nghiên cứu hứng thú học tập các bộ môn được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Nguyễn Minh Tuệ nghiên cứu : “ Hứng thú học tập Tâm lý học và biện pháp hình thành”. Luận văn năm 1981. Tác giả đưa ra biện pháp tác động đến ý 12 nghĩa thực tiễn - xã hội của bộ môn nhờ nội dung giáo trình để hình thành hứng thú học tập Tâm lý học cho sinh viên. Bùi Quốc Đạt đã nghiên cứu: “ Hứng thú và năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học trong chương trình phổ thông trung học của lớp 12 miền núi Thanh Hóa”. Luận văn năm 1987. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả thì sự tác động của các tác phẩm văn học, phương pháp giảng dạy của giáo viên và nội dung chương trình là ba yếu tố tác động đến hứng thú và năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh. Phạm Thị Ngạn : “ Nghiên cứu hứng thú học tập tâm lý học của sinh viên CĐSP Cần Thơ”. Luận văn năm 2002. Biện pháp nâng cao hứng thú học tập Tâm lý học, theo tác giả, là cải tiến và sử dụng hợp lý bài tập thực hành Tâm lý học vào chương trình giảng dạy. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về hứng thú học tập bộ môn tiến hành trên phạm vị rộng, từ trung học cơ sở đến đại học. Các công trình này chủ yếu chỉ ra thực trạng hứng thú và các yếu tố ảnh hưởng đến hứng thú. Một số tác giả khi nghiên cứu hứng thú học tập môn Tâm lý học của sinh viên đã đưa ra biện pháp tác động nhằm nâng cao hứng thú của nâng cao hứng thú cho người học. Như vậy, nhìn tổng quát, ở bậc Tiểu học,vấn đề hứng thú còn ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với môn Toán. Đề tài này chúng tôi nghiên cứu hứng thú học tập môn Toán của học sinh lớp 4 trường Tiểu học Hùng Vương. 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CÔNG CỤ CỦA ĐỀ TÀI 1.2.1. Hứng thú Hứng thú là một thuộc tính tâm lý của cá nhân. Bản thân nó là một hiện tượng tâm lý phức tạp nên các trường phái tâm lý học khác nhau có nhiều cách giải thích về hứng thú cũng khác nhau. 1.2.1.1. Vấn đề hứng thú trong tâm lý học phương Tây Trong tâm lý học tư sản có nhiều quan điểm không thống nhất với nhau, thậm chí trái ngược nhau về hứng thú. 13 Nhà tâm lý học I.Ph Shecbac cho rằng hứng thú là thuộc tính bẩm sinh vốn có của con người. Một số nhà tâm lý học tư sản khác như V.Giêmxơ, S Klaparet cũng cho rằng hứng thú là dấu hiệu của nhu cầu của bản năng cần được thỏa mãn. Những quan điểm này đã xem xét hứng thú dưới góc độ sinh vật. Dù cho rằng hứng thú thuộc tính sinh vật bẩm sinh như Shecbac hay là bản năng như Klaparet cũng đều mang tính siêu hình, phản khoa học. Một số nhà tâm lý học tư sản khác như E.K.Strong, Fransika,…..lại coi hứng thú là trường hợp riêng của thiên hướng. Theo E.D.Super thì quan niệm: Hứng thú không phải là thiên hướng, không phải là nét tính cách của cá nhân,mà đó là một các gì khác, riêng rẽ với thiên hướng,riêng rẽ với tính cách, riêng rẽ với cá nhân. Dù coi hứng thú là thiên hướng hay không phải là thiên hướng thì các tác giả này cũng chưa chỉ ra được bản chất của hứng thú là gì, nghĩa là chưa nêu được nội hàm của khái niệm hứng thú. Một số ý kiến của các tác giả Tâm lý học tư sản cho rằng hứng thú là một hiện tượng đặc biệt, nó có ý nghĩa rất lớn đối với cá nhân. Xét về bản chất, hứng thú là một hiện tượng không cô lập, không tách rời các hiện tượng tâm lý khác mà là sự kết hợp đặc biệt của các quá trình tâm lý. Nhận xét chung: Qua phân tích quan điểm của các nhà Tâm lý học phương Tây có thể thấy rằng: Tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng nhìn chung các nhà Tâm lý học tư sản đều có quan niệm hoặc duy tâm, hoặc là phiến diện siêu hình về hứng thú. Tác hại của cách nhìn này là nó phủ nhận vai trò của giáo dục, của tính tích cực cá nhân trong sự hình thành và phát triển của hứng thú. 1.2.1.2. Vấn đề hứng thú trong Tâm lý học macxit Đối lập với Tâm lý học tư sản, các nhà Tâm lý học macxit xem hứng thú theo quan điểm duy vật biện chứng. Họ coi hứng thú không phải là cái trừu tượng vốn có trong mỗi cá nhân mà là kết quả của sự hình thành và phát triển 14 nhân cách cá nhân. Các nhà Tâm lý học macxit cũng có nhiều quan điểm khác nhau về hứng thú. Quan điểm thứ nhất: Hứng thú là khuynh hướng lựa chọn của cá nhân. Một số nhà Tâm lý học macxit cho rằng hứng thú là khuynh hướng lựa chọn của con người với đối tượng trong thế giới khách quan.Theo A.P Daparozet thì “ Hứng thú là khuynh hướng chú ý tới những đối tượng nhất định, là nguyện vọng tìm hiểu chúng càng tỉ mỉ càng hay” [1,251]. Còn B.M Cheplôp thì coi hứng thú là xu hướng ưu tiên chú ý vào một đối tượng nào đó. Riêng X.L Rubinstein còn khẳng định tính chất hai chiều trong mối quan hệ tác động giữa đối tượng với chủ thể, ông nói : “ Hứng thú luôn có tính chất quan hệ hai chiều. Nếu như một vật nào đó làm cho tôi chú ý thì có nghĩa là vật đó rất thích thú đối với tôi”.[18,22]. Quan điểm thứ hai: Xem xét hứng thú theo khía cạnh nhận thức. Một số tác giả như V.N Miasixep, V.G I vanôp, A.G Ackhipôp…coi hứng thú là nhu cầu nhận thức tích cực của cá nhân với hiện thực. A.N Lêonchiep cho rằng hứng thú là thái độ nhận thức đặc biệt đối với những đối tượng trong hiện thực khách quan. A.A Liublinxcaia khẳng định hứng thú là thái độ nhận thức, thái độ khao khát đi sâu vào một khía cạnh nhất định của thế giới xung quanh. P.A Ruđich coi hứng thú là sự biểu hiện trong sự nhận thức thế giới khách quan, là thiên hướng tương đối ổn định với một loại hoạt động nhất định. Như vậy các tác giả này chỉ xem xét hứng thú dưới góc độ nhận thức chứ chưa chỉ ra được tính chất phức hợp của các thành phần trong cấu trúc của hứng thú. Thực ra, trong hứng thú bao hàm thái độ nhận thức đối tượng nhưng không chỉ có khía cạnh nhận thức mà còn là thái độ cảm xúc. Quan điểm này đã xem xét hứng thú một cách phiến diện. Quan điểm thứ ba: Đồng nhất hứng thú với nhu cầu. Sbinle cho rằng hứng thú là kết cấu bao gồm nhiều nhu cầu. Quan niệm này đã đồng nhất hứng thú với nhu cầu. Thực ra, hứng thú có quan hệ mật thiết 15 với nhu cầu của cá nhân nhưng nó không phải là chính bản thân nhu cầu. Bởi vì nhu cầu là những đòi hỏi tất yếu cần được thỏa mãn, là cái người ta cần, nhưng không phải mọi cái cần thiết đều đem lại hứng thú. Như vậy quan điểm này đã thu hẹp nội hàm của khái niệm hứng thú, chỉ bó hẹp nó trong phạm vi nhu cầu. Quan điểm thứ tư: Đồng nhất hứng thú với xu hướng. Có tác giả lại đồng nhất hứng thú với xu hướng, coi hứng thú chính là xu hướng. Quan niệm này sai lầm vì hứng thú chỉ là một trong những dạng biểu hiện của xu hướng cá nhân. Quan điểm thứ năm: Gắn hứng thú với cảm xúc và ý chí. A.Phreiet cho rằng hứng thú là động lực của những xúc cảm khác nhau. Sbinle giải thích hứng thú là tính nhạy cảm đặc biệt của trẻ. V.A Miasixep gắn hứng thú với cả xúc cảm và ý chí. Một số tác giả khác như Môrônôp coi hứng thú là thái độ nhận thức-xúc cảm của con người. Nhìn chung quan điểm này vẫn còn mang tính phiến diện. Các tác giả chỉ chú trọng tới một khía cạnh ( hoặc là xúc cảm - hoặc là xúc cảm – nhận thức, hoặc là xúc cảm –ý chí) chứ chưa chỉ ra tính chất phức hợp trong kết cấu của hứng thú. Quan điểm thứ sáu: Cách nhìn toàn diện hơn về hứng thú. L.A Gôđơn coi hứng thú là sự kết hợp độc đáo của các quá trình tình cảm, ý chí và trí tuệ làm cho tính tích cực hoạt động của con người nói chung và tính tích cực nhận thức của con người nói riêng được nâng cao. Côvalôp định nghĩa hứng thú như sau: “ Hứng thú là một thái độ đặc thù của cá nhân đối với đối tượng nào đó do ý nghĩa của nó trong đời sống và sự hấp dẫn về tình cảm của nó”. [ 24,187]. Tóm lại, các nhà Tâm lý học mácxit đã nghiên cứu hứng thú theo quan điểm duy vật biện chứng. Họ đã chỉ ra tính chất phức hợp của hứng thú ( bao gồm nhiều quá trình tâm lý) và xem xét hứng thú trong mối tương quan với các thuộc tính khác của nhân cách ( trong mối quan hệ với nhu cầu, xúc cảm, ý chí, 16 trí tuệ).Tuy vậy, các quan điểm này vẫn ít nhiều còn mang tính phiến diện, hoặc thu hẹp hoặc mở rộng khái niệm hứng thú. Ngay cả định nghĩa của Côvaliôp là định nghĩa toàn diện nhất cũng chưa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân. Để có quan niệm đúng đắn và toàn diện về hứng thú cần phân tích nội hàm của khái niệm hứng thú, cấu trúc của hứng thú, sự hình thành và phát triển của hứng thú. Sau khi phân tích các quan điểm khác nhau về hứng thú chúng tôi sử dụng khái niệm hứng thú trong cuốn Tâm lý học đại cương ( GS.TS. Nguyễn Quang Uẩn chủ biên) làm khái niệm công cụ, trong tài liệu này các tác giả đã đưa ra định nghĩa như sau: “ Hứng thú là thái độ đặc thù của cá nhân với đối tượng vừa có ý nghĩa với cuộc sống vừa có khả năng đem lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động” [24,187]. Khái niệm này vừa nêu được bản chất tâm lý của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của cá nhân. Xét về mặt khái niệm, hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng. Tính đặc biệt này thể hiện ở sự chú ý tới đối tượng, khao khát đi sâu nhận thức đối tượng và sự thích thú thỏa mãn với đối tượng. Một đối tượng chỉ có thể tạo được hứng thú nếu nó thỏa mãn 2 điều kiện sau đây: -Điều kiện 1 : Có ý nghĩa với cuộc sống của cá nhân. Chính điều kiện này quyết định mặt nhận thức trong cấu trúc của hứng thú. Đối tượng nào càng có ý nghĩa lớn đối với cuộc sống của cá nhân thì càng dễ dàng tạo ra hứng thú. Luận điểm này có ý nghĩa lớn trong việc hình thành hứng thú. Muốn hình thành hứng thú chủ thể phải nhận thức rõ ý nghĩa của đối tượng với cuộc sống của mình. Nhận thức càng sâu sắc và đầy đủ càng đặt nền móng vững chắc cho sự hình thành và phát triển hứng thú. -Điều kiện 2 : Có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động với đối tượng. Điều kiện này cho thấy hứng thú có quan hệ mật thiết với nhu cầu: Khi nhu cầu được thỏa mãn sẽ tạo cho con người xúc cảm tích 17 cực. Đây chính là mặt xúc cảm, mặt thái độ trong cấu trúc của hứng thú. Điều này giải thích tại sao có những đối tượng rất cần thiết với cá nhân nhưng không tạo ra được hứng thú vì nó không phù hợp với chính nhu cầu của cá nhân đó. Một môn học có thể là rất cần thiết nhưng nhu cầu nhận thức của học sinh quá thấp thì cũng không nảy sinh hứng thú. Luận điểm này rất quan trọng. Nó cho thấy hứng thú hình thành và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với nhu cầu. Muốn hình thành hứng thú với một đối tượng nào đó cần tác động đến nhu cầu của cá nhân.Việc làm phong phú và nâng cao hệ thống các nhu cầu của cá nhân là tiền đề để giáo dục hứng thú đa dạng của cá nhân. Mặt khác, khoái cảm nảy sinh trong quá trình hoạt động với đối tượng. Đồng thời, chính khoáicảm có tác dụng thúc đẩy cá nhân tích cực hoạt động. Điều đó chứng tỏ hứng thú chỉ có thể hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động của cá nhân. Luận điểm này thể hiện quan điểm tiếp cận hoạt động trong sự hình thành và phát triển hứng thú; nó là cơ sở lý luận quan trọng nhất của việc giáo dục hứng thú. Biện pháp quan trọng nhất, chủ yếu nhất để gây hứng thú là tổ chức hoạt động. Chỉ trong quá trình hoạt động và bằng hoạt động với đối tượng mới nâng cao được hứng thú của cá nhân. 1.2.2. Cấu trúc của hứng thú Phân tích cấu trúc của hứng thú, N.G.Marôsôva đã nêu ra ít nhất 3 yếu tố đặc trưng cho hứng thú [18,5] : * Có xúc cảm đúng đắn đối với hoạt động. * Có khía cạnh nhận thức của cảm xúc này ( được gọi là niềm vui tìm hiểu và nhận thức). * Có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động, tức là hoạt động tự nó lôi cuốn và kích thích, không phụ thuộc vào các động cơ khác. Những động cơ khác (động cơ tinh thần, nghĩa vụ phải thực hiện, yêu cầu của xã hội…) 18 có thể hỗ trợ, làm nảy sinh và duy trì hứng thú, nhưng những động cơ đó không xác định được bản chất của hứng thú. Ba thành tố nêu trên có liên quan chặt chẽ với nhau trong hứng thú của cá nhân . Ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của hứng thú, mỗi thành tố có sự biến đổi. Cấu trúc của hứng thú bao gồm ba yếu tố: Nhận thức, xúc cảm và hành vi. Bất kỳ hứng thú nào cũng là thái độ cảm xúc tích cực của chủ thể với đối tượng. Thái độ cảm xúc này phản ánh nhận thức của chủ thể về đối tượng. Nhận thức luôn là tiền đề, là cơ sở cho sự hình thành thái độ. Cả hai mặt thái độ và nhận thức được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động với đối tượng. Ba thành tố nhận thức, thái độ và hành vi có quan hệ mật thiết với nhau và tương tác lẫn nhau trong cấu trúc của hứng thú. Sự tồn tại của từng mặt riêng rẽ không có ý nghĩa với hứng thú,không nói lên mức độ hứng thú. Có những đối tượng ta biết là rất cần, rất có ý nghĩa nhưng ta không thích, không hứng thú. Ngược lại, cũng có đối tượng ta thích nhưng chỉ là thoáng qua, không cần thiết phải đi sâu, không có nhu cầu hoạt động với đối tượng, nghĩa là không hứng thú. Chỉ có những đối tượng nào chủ thể nhận thức được ý nghĩa của nó và ý nghĩa đó lại phù hợp với nhu cầu của chính chủ thể mới tạo ra được hứng thú.Ý nghĩa quan trọng của đối tượng ,sự hấp dẫn về mặt tình cảm của đối tượng, tính tích cực của hoạt động với đối tượng phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của chủ thể. Nói cách khác, sự tương ứng giữa đặc điểm của đối tượng và phẩm chất của chủ thể tạo ra hứng thú. Điều này thể hiện quan điểm quyết định lý luận khi xem xét hứng thú. Cái bên ngoài quyết định cái bên trong, sự tương tác giữa các tác động khách quan và những điều kiện chủ quan của chủ thể tạo ra hứng thú. Sự tương tác này chỉ diễn ra trong hoạt động của chính chủ thể. Luận điểm này cho thấy: Muốn hình thành và phát triển hứng thú phải tác động toàn diện đến ba mặt: Nhận thức, xúc cảm và hành vi. Kết quả của sự tác động tương hỗ giữa ba yếu tố đó sẽ tạo thành hứng thú. 1.2.1.4. Sự hình thành hứng thú 19 Sự hình thành hứng thú có thể diễn ra theo hai con đường tự phát hoặc tự giác. Có thể bắt đầu từ sự hấp dẫn của đối tượng làm nảy sinh thái độ xúc cảm tích cực của chủ thể. Do những xúc cảm tích cực này mà chủ thể đi sâu nhận thức đối tượng, hiểu rõ ý nghĩa của đối tượng mà hình thành hứng thú. Ngược lại, cũng có thể bắt đầu từ việc hiểu rõ tầm quan trọng của đối tượng mà đi sâu nhận thức đối tượng. Trên cơ sở nhận thức mà hình thành thái độ và càng hiểu rõ đối tượng càng cảm thấy thích thú. A.G Côvaliốp cũng đã nhận xét rằng : “Hứng thú có thể được hình thành một cách tự phát vì không có ý thức, do sự vật hấp dẫn về tình cảm, sau đó mới dẫn đến nhận thức ý nghĩa của đối tượng đó. Qúa trình hình thành hứng thú có thể theo hướng ngược lại: Từ chỗ có ý thức về ý nghĩa của đối tượng dẫn đến chỗ bị đối tượng hấp dẫn” [ 1, 228]. Dù sự hình thành bằng con đường tự phát hay tự giác thì trong hứng thú cũng có sự kết hợp giữa nhận thức và xúc cảm để dẫn đến tính tích cực của hành vi. Sự thống nhất giữa nhận thức, tình cảm và hành vi là quá trình vận động và phát triển của hứng thú. Cũng như tất cả các hiện tượng tâm lý khác, hứng thú được hình thành trong mối quan hệ tương tác giữa các điều kiện khách quan và chủ quan. Mối quan hệ tương tác giữa những đặc điểm của đối tượng và những phẩm chất của chủ thể diễn ra trong môi trường xã hội nhất định. Các yếu tố của môi trường như dư luận xã hội, ý kiến của những người gần gũi, điều kiện vật chất…đều có ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành và phát triển của hứng thú.Tóm lại, khi xem xét sự hình thành và phát triển của hứng thú phải tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sau đây: a.Đặc điểm của đối tượng b.Đặc điểm của chủ thể c.Tác động của môi trường Và điều quan trọng là phải tính đến mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố đó. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất