Đ Ạ I H Ọ C Q U Ó C G IA H À N Ộ I
T R Ư Ờ N G Đ Ạ• I H Ọ• C K H O A H Ọ• C X Ã H Ộ• I V À N H Â N V Ả N
Ỷ%
H O À N G T H Ị THƯ HƯ Ờ NG
N G H IÊ N
C Ứ U
“H Ư N G H Ó A K Ý LƯ Ợ C ”
N H Ũ N G G IÁ T R I C Ò N L A I
CHUYẼN NGÀNH HAN NỒM
M Ấ S Ó : 6 0 .2 2 .4 0
L U Ậ• N V Ă N T H Ạ• C s ĩ K H O A H Ọ• C N G Ủ
VĂN
N G Ư Ờ I H Ư Ớ N G DẢIN K H O A H Ọ C
P G S .T S . Đ I N H K H Ắ C T H I Â N
HÀ NỘI - 2008
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh Khắc Thuân (Viện Nghiên
cứu Hán Nôm ), người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi nghiên cứu đề tài của luận
văn này cũng như trong nhiều vấn đề khoa học khác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong Hội đồng chấm luận
văn, vì những
ý kiên góp ý, phê bình của các thầy sẽ giúp cho tôi có những
tiến bộ hơn trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bảo tàng tỉnh Yên Bái, Sở Văn hóa thông
tin và Du lịch tinh Yên Bái đã tạo mọi điều kiện về thời gian, vật chất cũng
như tinh thần để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn nghệ nhân Lò Văn Biến - thôn Căng Nà Thị xã N ghĩa Lộ đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm hiểm về chữ Thái
và tiếng Thái.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã sát cánh và động viên tôi rất
nhiều trong suốt quãng thời gian học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thu Hường
LỜI C A M Đ O A N
Tôi xin cam đoan:
Luận văn Thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
người hướng dẫn khoa học.
Luận văn này chưa từng được côna; bổ trong các công trình nghiên cứu của ai
khác.
Đe tài luận văn được nghiên cứu một cách nghiêm túc.
Ket quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác được tiêp thu một cách chọn
lọc, chân thực trong luận văn.
Tác giả luận văn
H oàng Thị Thu Hường
M ỤC LỤC
LỜI C Ả M Ơ N ....................................................................................................................... 2
LỜI CAM Đ O A N .................................................................................................................3
PHẦN MỞ Đ À U ................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tà i............................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đ ề ............................................................................................. 8
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................9
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 11
6. Đóng góp của đề tà i...................................................................................................... 12
7. Cấu trúc của đề tà i........................................................................................................12
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................................14
CHƯƠNG 1: TÁ C G IẢ VÀ HOÀN CẢNH RA ĐỜI TÁC P H Ẩ M ............................... 14
1. !. Cuộc đời và sự nghiệp của Phạm Thận Duật........................................................... 14
1. 2. Tác phâm và hoàn cảnh ra đời của tácphâm.......................................................... 18
/. 2.1. Thời gian, hoàn cành ra đời tác phâm............................................................. 18
/. 2.2. Những nội dung chính của tác phàm................................................................ 22
Tiểu kết chương 1............................................................................................................ 22
CHƯƠNG 2: K H Ả O c ứ u VÀ GIỚI TH IỆ U VĂN BẢN “ H ư N G HÓA KỶ LƯỢC” 23
2.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan.......................................................................23
2. ì . 1. Thuật ngữ " Văn bản ” ...................................................................................... 23
2.1.2. Khái niệm "Văn bàn học” ................................................................................ 25
2.2. Giới thiệu về văn bản "Hưng Hóa ký> lược ” .............................................................25
2.2. ỉ. Số lượng văn bản, hiện trạng từng văn bản.....................................................25
2.2.2. Nội dung tác pham ............................................................................................ 38
2.2.3. Danh sách tài liệu tham khảo mà Phạm Thận Duật đã dựa vào đê viết "Hưng
Hỏa Ký lược " ...............................................................................................................41
riếu kết chương 2............................................................................................................ 47
CHƯƠNG 3: G IÁ T R Ị CỦA TÁC PHẨM “HƯNG HÓA K Ỷ LƯ Ợ C ” ..........................49
3.1. Giá trị lịch sử........................................................................................................... 49
3.1.1. Giá trị về lịch sử địa lý và Diên cách.................................................................49
4
-V 1.2. Nhân vật và sự kiện lịch s ử ................................................................................54
3.2. Giá trị về việc nghiên cứu di tíchvăn hóa các đình, đền. chùa.............................. 58
3.3. Giá trị
về mặt nghiên cứu dântộchọc...................................................................60
3.4. Giá trị
y học và sàn vật.................................................................................. 65
3.5. Giá trị
về ngôn ngữ, chữ viết..............................................................................70
3.5.1. Chữ viết (Thô tự - chữ viết Thái)........................................................................ 71
3.5.2. Ngôn ngữ (Thô ngữ - ngôn ngữ Thải)................................................................77
Tiêu kết chương 3............................................................................................................ 94
PHẦN K ÉT L U Ậ N .............................................................................................................97
1. về các văn bản của "Hưng Hóa ký lược ” ....................................................................98
2. về tác phẩm "Hưng Hóa kỷ lược ” ...............................................................................98
3. về giá trị của tác phẩm.................................................................................................. 99
T À I LIỆ U T H A M K H Ả O ............................................................................................... 101
PHỤ L Ụ C ..........................................................................................................................104
Phụ lục 1 - Các địa danh xưa và nay............................................................................ 104
Phụ lục 2 - Bảng phiên âm chữ Thái............................................................................. 111
5
P H Ầ N M Ở ĐẦU
1. Lý do ch ọn đề tài
Các tác phẩm địa chí là loại sách ghi chép về vị trí địa lý, đất đai, khí
hậu, văn hóa, phong tục, tập q u á n ... của một quôc gia hay một vùng đât. Sách
địa chí không chỉ xuất hiện ở Việt Nam m à còn xuất hiện ở hầu hết các nước
trên thê giới. Bỏ qua các phương thức trình bày khác nhau, ngôn ngữ khác
nhau của các tác phẩm , chúng ta không thể phủ nhận m ột đặc điểm chung mả
tât cả các tác phâm dư địa chí đều có. Đó là những kho tàng kiến thức đồ sộ,
cần thiết cho việc hoạch định đường lối cai trị, đường lối kinh tế, văn hóa phù
hợp với từng vùng của những người quản lý từ trung ương đến địa phương
đương thời. Ngoài ra những kiến thức ấy còn vô cùng quan trọng đối với
những người nghiên cứu sau này. Đây chính là những bằng chứng xác thực,
sống động cho chúng ta tìm hiều về con người, về văn hóa, về quá trình thu
hẹp hay m ở rộ n g .... của những vùng đất đai trong suốt quá trình lịch sử của
dân tộc.
C ũng như các đất nước khác, sách địa chí xuât hiện ở nước ta từ khá
sớm. Thời Lý - Lý Anh Tông, có tác phẩm N am bắc p h iên g ió i địa đồ ghi về
hình thế núi sông phong vật, đã thất truyền từ lâu. Thời Trần có An N am chỉ
lược cua Lê Trắc, gồm 19 quyển chủ yếu về sử chí, nhưng trong đó có quyến
1 và quyển 19 thuộc thế loại dư địa chí. Tác phấm này được giới nghiên cứu
đầu thế kỷ XX biết đến qua bản in của Ngạn M inh Hương, người Nhật, xuất
bản tại Tokyo. Thời Lê có D ư địa chí của N guyễn Trãi, đây là cuốn sách địa
chí xưa nhất còn lại đến ngày nay. Thời N guyễn có các tác phâm địa chí toàn
quốc như H oàng Việt n h ấ t thống d ư chí - đời Gia Long, H oàng Việt địa d ư
c h ỉ - đời vua M inh M ệnh, Đ ạ i N am nhất thong ch í (1864 - 1875), sau này
còn có Đ ồng K hánh d ư địa ch í - đời Đồng Khánh.
6
Ngoài ra, còn có sách viết về địa chí khu vực, vùng miền như Ó châu
cận lục cua D ương Văn An, chép về núi sông, thành trì, phong tục của vùng
Thuận Ọuảng, Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn cũng chép về hai xứ Thuận
Hóa, Q uảng Nam; H ải D ư ơng chí lược của Ngô Thì Nhậm chép về đất đai,
phonơ tục, nhân vật, đinh, thuế ...c ủ a xứ Hải Dương; Gia Đ ịnh thành thông
chí của Trịnh Hoài Đức; Cao B ằng thực lục của Nguyễn Hựu Cung; H ưng
H óa p h o n g thô lục của H oàng Bình Chính; Bắc thành d ư ch í lục của Lê Chất;
N ghệ A n ký của Bùi D ương Lịch; Tuvên Q uang p h o nạ thô ký> của Nguyễn
Văn B â n ....
N ằm trong hệ thổng sách địa chí khu vực, tác phẩm H ư n g H ỏa ký lược
của Phạm Thận Duật là cuốn sách viết về địa lý, văn hóa, phong tụ c...c ủ a
vùng H ưng Hóa xưa (bao gồm toàn bộ tỉnh Sơn La, Lai châu, Điện Biên, Yên
Bái và m ột phần các tỉnh Tuyên Quang, Hòa Bình, Phú Thọ và Lào Cai ngày
nay).
X uất phát từ nhu cầu tìm hiểu về lĩnh vực dư địa chí nói chung, địa chí
Hưng Hóa nói riêng (bao gồm các vấn đề : Diên cách (thay đổi địa giới);
C ương vực; Đinh điền ngạch thuế; Núi sông; Đền chùa; Thành trì; Cô tích;
Khí hậu; Thổ sản; Phong tục tập quán; Thổ tự (chữ Thái); Thổ ngữ (tiếng
Thái)) và tìm hiểu những giá trị mà tác phẩm còn truyền lại đến ngàv nay,
chủng tôi chọn đề tài “ H ư ng H óa kí lược - N hữ ng g iá trị còn lại”.
T h ô n g qua đó, chúng ta có thể thống kê tổng họp về tình hình kinh tể
xã hội của vùng H ưng H óa dưới triều Nguyễn. Biết được sự thay đổi về địa
£2,1ới các khu vực qua từng thời kỳ và lý do của sự thay đổi đó; biết về dân số
cũng như cơ cấu quan chức địa phương, biết về thổ sản, khí h ậ u .... Đặc biệt
hơn cả là nh ữ ng kiến thức về phong tục tập quán của các dân tộc trên địa bàn.
C hữ Thái và tiếng Thái được chúng tôi đặc biệt quan tâm trong luận văn này.
7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
H ưng H óa kỷ lược là m ột tác phâm dư địa chí có chât lượng khôns, chỉ
về mặt nội dung m à còn cả về phương thức trình bày, cùng với tác giả Phạm
Thận Duật - nhà thơ, nhà chính trị, tác phâm này đã thu hút sự chú ý của giới
nghiên cứu. Trên chính quê hương của tác giả, hội văn học nghệ thuật tỉnh Hà
Nam Ninh (nay là tỉnh Ninh Bình) dưới sự giúp đỡ của các nhà nghiên cứu sử
học Nguyễn Văn Huyên, H oàng Lê, N gô Thế Long, Phạm Văn Thắm ,
N guyễn Hữu T ưởng đã cho ra cuôn sách Phạm Thận D uật - Cuộc đ ờ i và sự
nghiệp, được in vào năm 1989, do nhà xuất bản Khoa học Xã hội phát hành.
Cuốn sách này chia làm ba phần lớn: phần thứ nhất viết về cuộc đời và sự
nghiộp của Phạm Thận Duật; phần thứ hai lược dịch các tác phẩm của tác giả,
trong đó có phần dịch về H ư ng H óa ký lược. Tuy nhiên, các dịch giả chỉ giới
thiệu qua về phần T hổ tự và Thổ ngữ; Phần thứ ba là phụ lục bao gồm các bài
thơ mà tác giả được tặng, đối viếng; V ọng Sơn niên phả và Niên biêu về
Phạm Thận Duật.
Tiếp đó Viện sử học đã tổ chúc hội thảo về Phạm Thận Duật, kết quả
cuốn Phạm Thận D uật - S ự nghiệp văn hóa, sứ m ệnh cần vương ra đời vào
năm 1997, do Hội K hoa học lịch sử Việt Nam xuất bản. Đây là cuốn sách tập
hợp nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu về thân thế và sự nghiệp của tác gia
nói trên, trong đó có bài: Vài n ét về giá trị của sách H ư n g H óa kỷ lược - của
N guyễn Q uang Ân, nguyên trưởng phòng tư liệu Viện Sử học lúc bấy giờ;
bài: P hong tục tập quán các dân tộc ít người qua “H ưng H ỏa kỷ lược ” — của
Bùi Xuân Đính, nguyên Phó viện trưởng viện Dân tộc học. Ngoài ra còn m ột
loạt các bài viết của các tác giả khác cũng được in trong cuốn sách này.
N ăm 2000, nhà xuất bản Văn Hóa T hông Tin đã cho ra đời ấn phẩm
“Phạm Thận D uật toàn tập”, đã cho dịch toàn bộ các tác phẩm của Phạm
Thận Duật, trong đó “H ư n g H óa ký lược” được giới thiệu lại với đầy đủ các
mục trong sách, bao gồm cả phẩn Thổ tự và Thổ ngữ mà cuốn P hạm Thận
D uât - Cuộc đời và sự nghiệp, do Hội Khoa học lịch sử Việt Nam xuất bản
năm 1989 đã đê lại trước đó. Trong sách cũng có bài nghiên cứu “H ưng H óa
kỷ lược, cuôn địa p h ư ơ n g chí đặc sắc của Phạm Thận D uật” do PGS. Phan
Văn Các - nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hán Nôm viết. Bài viết đã
giới thiệu m ột cách sơ lược về tác phấm nói trên và đưa ra m ột so nhận xét hết
sức sát đáng về phương thức biên soạn và nội dung tác phẩm đề cập. Giáo sư
đã viết: “ Có thê nó i, với H u n g Hóa ký lược, P hạm Thận D u ậ t đã thê hiện một
tư duy khoa học sắc sao, vượt ra ngoài khuôn khô đào tạo kiểu từ chương
khoa cử đ ư ơ ng thời, vươn tới chiếm lĩnh nhữ ng tri thức bách khoa và thực
tiễn đê cổ ng hiến đích thực cho khoa học và cho đất nư ớ c.”[20, tr 232]
Gần đây nhất, năm 2007, thạc sĩ khoa N gữ Văn - chuyên ngành Hán
Nôm Nguyễn Thị Nhung, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã bảo vệ thành
công luận văn “H ư n g H óa kí lược - tác ph ẩ m d ư địa chí th ế k i X l X \ Luận văn
này đã giới thiệu khá đầy đủ về cuộc đời và sự nghiệp của Phạm Thận Duật,
đưa ra những đánh giá về giá trị của tác phẩm và có phần phụ lục giới thiệu
bản dịch H u n g H óa kỷ lược. Tuy nhiên, phần T hổ ngữ và Thô tự, luận văn
cũng giới thiệu rất sơ lược và chúng tôi m ong rằng trong luận văn này, ngoài
những những nghiên cứu riêng của học viên, chúng tôi còn cố gắng bổ sung
thêm một sổ phần m à nhừng người nghiên cứu trước chưa đề cập đến.
3. M ụ c đ íc h n g h iê n cứ u
“H ư n g H óa ký lược” là một tác phẩm dư địa chí với nội dung bao gồm
các mục: Diên cách, cương vực, đinh điền thuế lệ, từ tự, thành trì, co tích, khí
hậu, thổ sản, tập thượng, thổ tự và thổ ngữ. N ghiên cứu về tác phẩm, cũng
chính là nghiên cứu về các nội dung nói trên. Q ua đó cho chúng ta thấy được
những thay đổi cụ thể về diện tích, tên gọi cũng như về dân số của các vùng
trong lchu vực qua các thời kỳ khác nhau và các triều đại khác nhau trong tiên
trình lịch sử dân tộc Việt Nam.
9
Trong từng tiêu m ục của tác phâm, có lồng ghép đưa ra những câu
chuyện lý giải vê các phong tục tập quán, tên gọi vùng miền, các dòng sông
ngọn núi. Đây chính là nhữ ng căn cứ đe nghiên cứu về xuất xứ tên gọi địa
danh cũng như xuất xứ của các phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc
trong vùng đất H ưng Hóa xưa và nay.
Phần Từ tự là m ột phần rất quan trọng đổi với những người chuyên
nghien cứu về lĩnh vực tôn giáo, văn hóa. Vì qua phần này có thể hé m ở cho
chúng ta biêt vê nêp sông tôn giáo của dân bản địa, những tôn giáo có săn và
tôn giáo du nhập; thời kỳ du nhập tôn giáo mới, mục đích của sự du nhập đó
cũng như xuất xứ của các đền chùa và các vị thần thánh mà đền chùa đó thờ
cúng.
Phần Tập thượng ngoài việc cung cấp về sổ lượng các dân tộc cư trú
trong vùng còn đư a ra nhữ n g kiến thức cụ thể, phong phú về phong tục tập
quán của dân bản địa. Đ iều này vô cùng ý nghĩa đối với những nhà nghiên
cứu dân tộc học, vì họ thể dựa vào đây để đưa ra những lý giải chính xác về
các thói quen, những điều tôn sùng và kiêng kị của các dân tộc trong vùng.
Ngoài ra, họ cũng có thể đưa ra được những đánh giá chính xác về những sự
thay đổi của các phong tục đó dưới sự tác động của hoàn cảnh chủ quan và
khách quan.
Đặc biệt, phần T hổ tự và Thổ ngữ không chỉ quan trọng đối với các
nhà nghiên cứu về ngôn ngữ mà còn quan trọng đối với những ai quan tâm, có
hứng thú với ngôn ngữ các dân tộc ít người. Hai tiêu m ục này được các nhà
nghiên cứu đánh giá như m ột cuốn từ điển dạy ngoại ngữ, giúp chúng ta có
được những cơ sở ban đầu cho việc học chữ và tiếng Thái.
N hư vậy, nghiên cứu về tác phẩm này sẽ cho chúng ta những kiên
thức toàn diện về mọi ph ư ơn g diện: địa lý, dân sổ, văn hóa, ngôn ngữ của
vùng đất Hưng H óa x a xưa m à nay là toàn bộ tỉnh Sơn La, Lai châu, Điện
Biên, Yên Bái và m ột phần các tỉnh Tuyên Quang, Hòa Bình, Phú Thọ và Lào
Cai ngày nay.
10
4. Phạm vi nghiên cứu
N ghiên cứu vê m ột tác phâin nói chung và một tác phâm Hán Nôm
nói riêng là nghiên cứu vê toàn bộ những khía cạnh liên quan đến tác phâm
như: vân đề tác giả, thời gian ra đời tác phấm, nguyên nhân ra đời, những nội
dung và giá trị của tác phẩm, sự ra đời của tác phẩm có ý nghĩa như thế nào
đổi với tình hình thực tiễn lúc bấy giò' và sau n à y .... Tuy nhiên, trong khuôn
khố một luận văn thạc sĩ, chúng tôi cũng không tham vọng nhiều mà chỉ xin
nghiên cứu về m ột số vấn đề cụ thể sau đây:
T hứ nhất: vấn đề tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
T h ứ hai : nội dung tác phẩm , từ đó ra những giá trị mà nội dung mang
lại (bao gồm: giá trị lịch sử địa lý; giá trị lịch sử nhân vật, sự kiện; giá trị
ngôn ngữ, chữ viết; giá trị về nội dung dân tộc học; giá trị y học và thổ sản)
T h ứ ba: giới thiệu về phần Thổ tự, cách cấu tạo chung cua chữ Thái,
phiên âm chữ Thái; T hổ ngữ, cách đọc, ý nghĩa của từng từ.
5. Phương pháp nghiên cửu
Để thực hiện đề tài, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp văn bản
học, naoài ra kết hợp với m ột sổ phươna, pháp liên ngành như thống kê, phân
loại, phân tích, so sánh, ...
Phương pháp văn bản học: tác phẩm “H ư n g H óa ký lư ợ c ” trên thực tế
tồn tại m ột số văn bản khác nhau, do vậy cần vận dụng phương pháp văn bản
học để làm rõ thực trạng văn bản, xác định m ột văn bản chính làm cơ sở cho
việc nghiên cứu.
Phư ơng pháp thốn g kê: Sử dụng phương pháp này là m ột bước cần
thiết vì nó sẽ cung cấp các dữ liệu đáng tin cậy cho luận văn.
Phương pháp lịch sử: N ghiên cứu những vấn đề về văn bản của tác
phẩm thuộc lĩnh vực dư địa chí được viết vào thế kỉ XIX. M uốn xác định
11
được văn bản còn lại cho đên ne,ày nay thì chúng tôi cân phải tìm hiêu kĩ lịch
sử văn b a n ...
Phương pháp phân tích, so sánh: Là phương pháp xem xét hoàn cảnh ra
đời của tác phâm, nội dung tư tưởng và giá trị học thuật mà tác phâm hàm
chứa, nhằm khai thác sâu hơn những vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp củ a đề tài
Thực hiện đề tài này, chúng tôi m ong m uốn góp phần tìm hiểu tác giả
Phạm Thận Duật vê cuộc đời và sự nghiệp của ông.
Cung cấp thêm tư liệu cần thiết khi nghiên cứư vấn đề lịch sử, địa lí, con
ngưòi, phong tục tập quán, văn hóa xã h ộ i... nói chung và Hưng Hóa nói riêng.
Ngoài ra, chúng tôi muốn đặc biệt tìm hiểu và giới thiệu đến bạn đọc phần
Thổ tự (chữ Thái) và Thổ ngữ (tiếng Thái) ở phần cuối của tác phẩm. Đây thực sự
là một tài liệu hết sức quý giá, có thể là nền tảng vững chắc dành cho nhũng người
yêu thích và có hứng thú với thứ ngôn ngữ của dân tộc thiêu sô này.
7.
Cấu t r ú c c ủ a đề tà i
Luận văn được trình bày theo cấu trúc sau:
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
M ục lục
PH À N M Ở Đ Ầ U
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu vân đê
3. M ục đích nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Đ óng góp cúa đề tài
7. Cấu trúc của đề tài
12
PH À N NỘI D U N G
Chưoìig 1: Tác giá và hoàn cảnh ra đòi của tác phâm
1.1. Cuộc đời và sự nghiệp của Phạm Thận Duật
1. 2. Tác phâm và hoàn cảnh ra đời của tác phâm
1.2.1. Thời gian, hoàn cảnh ra đời tác phẩm
1. 2.2. N hữ ng nội dung chính của tác phâm
Tiểu kết chương 1
Chưong 2: Kháo cứu và giói thiệu văn bản “H ung Hóa kỷ lư ợ c”
2.1.
Các thuật ngữ và khái niệm liên quan
2.1.1. T huật ngữ “V ă n bản”
2.1.2. Khái niệm “ V ăn bản học”
2.2. Giới thiệu vê văn bản "H ung H óa kỷ lược ”
2.2.1. Số lượng văn bản, hiện trạng từng văn bản
2.2.2. Nội dung chi tiết văn bản
Tiểu kêt chương 2
Ch lion g 3: Giá trị của tác phấm “H ung Hóa ký lư ợ c ”
3.1. Giá trị lịch sử
3.1.1. Diên cách địa lý hành chính các khu vực trong tỉnh Hưng Hóa xưa
3.1.2. Nhân vật và sự kiện lịch sử
3.2. G iá trị về việc nghiên cứu di tích văn hóa các đình, đền, chùa
3.3. Giá trị về m ặt nghiên cứu dân tộc học
3.4. Giá trị y học và sản vật
3.5. Giá trị về ngôn ngữ, chữ viết
3.5.1. C hữ viết
3.5.2. N gôn ngữ
Tiều kết chư ơng ba
PH ẦN K Ế T L U Ậ N
1. v ề các văn bản của “H ư ng H óa ký’ lược ”
2. v ề tác phẩm “H ư n g H óa ký lược ”
13
3. v ề giá trị tác phâm.
TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các địa danh xưa và nay
Phụ lục 2: B ảng phiên âm chữ Thái
P H Ầ N NỘI DUNG
C H Ư Ơ N G 1: T Á C G I Ả V À H O À N C Ả N H R A Đ Ờ I T Á C P H Ẩ M
1. 1. C u ô• c đ ò i v à sư
• ng
o h iê• pẵ c ủ a P h a• m T h â• n D u â• t
Phạm T hận Duật (1825 - 1885), hiệu là V ọng Sơn, tên chữ là Quan
Thành, quê xã Y ên M ô Thượng, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bỉnh. Văn thần
thời Tự Đức. Ô ng sinh ra trong m ột gia đình nhà N ho nghèo, có ba anh em
trai. Bố mất năm ông mới lên 9 tuổi, một mình mẹ tần tảo nuôi mấy anh em.
Tuy hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng ông vẫn được đi học, lần lượt học
qua các thầy: cử nhân Vũ Phạm Khải, cậu ruột là N guyễn H ữu Văn, ông đồ
Phạm T ư Te, ông Lục Khê cư sĩ Phạm Triệu, Hoàng giáp Tam đăng Phạm
Văn Nghị. Năm 1850, đỗ cử nhân khi mới 26 tuổi. M ột năm sau, năm 1852,
ông được bổ làm G iáo thụ phủ Đ oan Hùng (lúc ấy là tỉnh Sơn Tây), m ột chức
giáo quan dạy trường công ở phủ.
N ăm 1855, ông được thăng làm Tri châu Tuần Giáo (thời ấy thuộc tỉnh
Hưng Hóa), đây cũng chính là thời gian ông viết tác phẩm “H ư ng Hóa ký’
lược
N ăm 1857, Phạm T hận Duật được điều về tỉnh Bắc Ninh làm Tri huyện
Quế Dương. Hai m ươi năm liền, ông hầu như chỉ ở tỉnh Bắc, đảm nhiệu các
chức quan từ đầu huyện lên đến đầu tỉnh.
Năm 1858, khi thăng Tri phủ Lạng Giang (vần kiêm Tri huyện Quê
Dương), ông được cử về chấm thi trường N am Định, nơi thầy học là ông
14
H oàng giáp Phạm Văn Nghị đang giữ chức Đốc học. Khi đó, ông được thầy
dâng biểu tiến cứ lên triều đình, Tự Đức sai ghi lại để đợi dùng.
Chấm thi xong, Phạm Thận Duật trở về Bắc Ninh, giữ chức vụ cũ và
phai đương đâu với nạn phỉ ở địa phương, một tình thê chung cực kỳ rối ren ở
các tinh thượng du và trung du ngày ấy.
Năm 1863 về Kinh làm Viên ngoại lang Bộ Lễ, nhưng ngay sau đó
không lâu lại được cử về Bắc Ninh làm Bang biện tỉnh vụ, kiêm Đồn điền sứ
khai khấn đất hoang (năm 1866).
N ăm 1868 làm Án sát Nghệ An, nhưng ngay sau đó vào năm 1870 lại
được gọi về thăng chức Bố chính. Cùng với Tiễu phủ Ô ng ích Khiêm đương
đầu và dẹp tan quân phỉ do Ngô Côn (trùm Thanh phỉ) cầm đầu. Rồi lần lượt
g iữ các chức T uần phủ Bắc Ninh, Hộ lý T ổng đốc Ninh - Thái. Cuối năm
1876, ông được điều về Kinh làm Tham tri Bộ Lại, kiêm Phó Đô ngự sử Viện
Đ ô sát.
Sau 25 năm làm quan ngoài, vừa nhận lấy cương vị thứ hai trong Bộ
Lại và Viện Đ ô Sát chưa được hai tháng, Phạm T hận Duật lại trở ra Băc với
chức vụ K hâm sai kinh lý hà đê sứ, chỉ huy việc trị thủy vùng tả ngạn sông
Hồng. T hật khó m à đánh giá được kết quả cụ thể công việc trị thủy ở 6 tỉnh tả
ngạn sông H ồng do ông chỉ huy trong thời gian này. Vì những năm ông được
giao trách nhiệm lại đúng là những năm có nước lũ cực kỳ lớn, hoành hành
gây tác hại quá nghiêm trọng.
Điều đáng ghi nhận là toàn bộ các quan điểm và biện pháp trị thủy của
ông trong hoàn cảnh cụ thể ấy, có thế nói là rất thực tiễn và hợp lý so với
quan điểm khác đương thời. Các tờ tâu của ông trong dịp trị thủy này, nhất là
các kiến nghị m iễn thuế, cứu trợ dân lụt càng biểu hiện m ột tấm lòng cảm
thông cùng sự quan tâm của ông đổi với dân chúng đang bị chìm đắm trong
cảnh m ênh m ông lũ lụt và đói rét.
K hoảng cuối thu 1878, Phạm Thận Duật trở về Kinh, ông được thăng
T hư ợng thư B ộ Hình sung Phó T ổng tài Quốc sử quán, kiêm quản Quốc tử
15
giám và được giao việc khảo duyệt bộ Việt sử thông giảm cương mục. Năm
18'79 óng được cử làm đại thân Viện Cơ mật. Năm 1882 ông được Tự Đức
g iao trách nhiệm là Sư bảo Dục Đức đường và Chánh M ông đường, tức thầy
dạy trực tiêp cho hai ông hoàng Ưng Châu và U n g Đ ường - sau này là vua
D ục Đức và Đ ồng Khách.
Ngày 6 - 2 - 1883, Phạm Thận Duật được cử làm Khâm sai Chánh sứ
sans, Thiên Tân cùng với Phó sứ Nguyễn Thuật và đoàn tùy tùng gần hai chục
người . N gày 2 6 - 1 - 1884, ông mới về đến Huế.
Thời gian này, ông được chuyển sang làm T h ượng thư Bộ Hộ. Giữ
chức T h ư ợn g thư Bộ Hộ trong tình hình nền kinh tế - tài chính đang vô cùng
kiệt quệ. H àng năm, triều N guyễn phải nộp các khoản đền bù chiến phí cho
thực dân Pháp. Các nguồn thuế thương chính đã bị Pháp chiếm thu hầu hết.
C hiến tranh tàn phá, mùa m àng thất bát, vật giá tăng cao, tiền tệ hỗn loạn vì
nạn tiên giả, nạn quan lại tham nhũng càng hoành hành.
Do đó, dưới quyền điều hành của Phạm Thận Duật, Bộ Hộ đã xử
ngh iêm khắc đổi với nhũng vụ án kinh tế để làm răn. H àng
lý
chục kẻ giữ số
sách, kho tàng bị chém. Nhiều quan đầu tỉnh bị kỷ luật giáng phạt và chia
nhau bồi hoàn.
về
chính sách tiền tệ, ông cũng thi hành biện pháp cứng rắn đối với
bọn đầu cơ, lưu hành “tiền đồng kiểu khác” (tiền không phải do nhà nước
đúc), nhất là ở các tỉnh Trung Kỳ. M ột loạt khách buôn bị phát giác, lúc đầu
bị kết án phạt trượng, nhưng Bộ Hộ cương quyết xin xử án chém và thông báo
cho các nơi cùng xử với mức nặng nhất như vậy, kê cả những kẻ buôn tiên
đồng thật của ta bán ra nước ngoài.
Dù tài chính có thiếu thốn, song ta vẫn thấy rõ phần nào chính sách
khoan dân trong thời gian này thông qua công việc của Bộ Hộ. M ột sô tỉnh
đồng bằng Bắc Kỳ vừa trải qua binh lửa, n hũn g địa phương bị thiệt hại dân
đều được m iễn hoặc giảm thuế.
16
Ngoài chức trách là Thưọng thư Bộ Hộ, Phạm T hận Duật còn có tư
cách là m ột giáo quan cao cấp, nên mùa xuân năm 1884, ông được chỉ định
lần thứ hai làm Sư bảo Kiên Giang Quận công (tức U n g Đường, vua Đồng
Khánh sau này). Lần này nhiệm vụ của ông không phải chỉ là giảng dạy ông
H oàng mà còn là răn bảo, kiềm chế những thái độ ngông ngạo, buông tuồng
của ông ta như phi ngựa bạt mạng ngoài phố hoặc bo đi chơi hàng dăm bảy
ngày. Đên nỗi Tôn nhân phủ (cơ quan quản lý hoàng tộc) phải xin vua ủy cho
ông làm việc ấy. M à cũng có thê đó chính là biện pháp giám sát, phòng xa
những âm m ưu tranh chấp nguy hiểm trong nội tộc nhà Nguyễn.
T háng 6 năm 1884, ông được cử làm T oàn quyền đại thân cùng Quyền
T hượng thư Bộ C ông Tôn Thất Phan là phó dẫn đầu phái đoàn thay m ặt triều
đình nhà N guyễn kí hiệp ước Patơnốt. Nội dung bao trùm bản hiệp ước là:
Việt Nam phải chấp nhận nhận sự bảo trợ của Pháp trên phần đất Trung Kỳ
và Bắc Kỳ (Nam Kỳ lúc này đã là thuộc địa của Pháp), và đe cho Pháp nam
toàn quyền đối ngoại của Nam triều và chỉ đạo các hoạt động của các viên
C ông sú Pháp ở Bắc Kỳ; Pháp nắm độc quyền thương chính ở Việt Nam và
được tự do lựa chọn địa điểm đóng quân trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
N ăm Át Dậu (1885), ông cùng Tôn Thất Thuyết phò vua Hàm Nghi
xuất bôn, kháng Pháp. Bị giặc bẳt, ông bất khuất, chúng đưa ông xuống tàu đi
đày sang châu Phi, giữa đường ông mất, xác bị ném xuống biển, trong năm
1886 (khoảng ngày 6 tháng 9). Ồng là tác giả của những cuốn sách:
- H ư ng H óa kỷ lược
- Vãng s ứ Thiên Tân nhật ký
- H à đê bộ vãn tập
- Hà đẻ tấu tư tập
- N h ư Thanh nhật trình
;■
---- ----------- --E; A! HG c. ọ 1)Ổc ^1/' HA
í
Ị
- Q uan Thành văn tập
V -
L ì/
< .Ị 4
>
J
17
1. 2. Tác phâm và hoàn cảnh ra đòi của tác phâm
N hư trên, chúng ta đã biết “H ư ng Hóa ký lược ” là m ột tác phấm dư địa
chí do Phạm T hận Duật biên soạn vào những năm ông giữ chức Tri châu
Tu.in Giáo. Tuy nhiên sự ra đời của công trình “khoa học” này cụ thế như thế
nào, chúng tôi xin trình bày như sau:
L 2.1. Thời gian, hoàn cảnh ra đời tác phẩm
Căn cứ vào quãng đời làm quan của Phạm Thận Duật, chúng ta đưa ra
phong đoán tác phâm “H ư n g H óa kỷ lược ” có thê được biên soạn vào khoảng
thri gian tác giả làm Tri châu T uần Giáo. Tuy nhiên, phỏng đoán này cũng
kh)ng mấy thuyết phục, vì có thể trong thời gian giữ chức tại Tuần Giáo,
Phạm Thận Duật đã tìm tòi, thu thập thông tin về xứ đó, tập hợp thành tài liệu
để đó rồi sau này mới viết thành tác phẩm. K hả năng này có thể xảy ra, song
ch.ing ta căn cứ vào nội dung lời Tựa tác phâm đê đưa ra năm biên soạn chính
thưc. Lời tựa bản A.91 như sau:
Phiên â m :
H ư ng H óa ký lược tựa.
Tiên nho vân: khâu sở dục ngôn, kí ngôn cô nhân khâu; thủ sơ dục thư,
k ỉ thư cồ nhân thủ. C ái cỏ nhân tác trứ cực bị, hậu khả d ĩ vô p h ụ c ch u ế hĩỉ
D tậ t khứ niên thừa p h iế m p h ạ p H ư ng H óa chi Tuần giáo, p h ỏ n g tri Lê tiền
Hoàng đốc đồng, ngã triều Trần hiệp trấn N gụy p h ủ viện, g ia i hữ u H ư ng H óa
ỉw , lụy cấu chỉ, p h ấ t hoạch. H ạnh thuật đắc Tự Đ ức tứ niên tỉnh tư Hàn lâm
viìn sách n h ấ t tập, kim hự u k ế đắc Trần hiệp trấn “H ư ng H óa lục " nhất tập,
n íi trân chi d ĩ tịch độc. Thời x u ấ t tư chi, vint hữu kính ngộ p h ắ t đề n h ư túy tư
từh, n hư m ộ n g tư giác hĩ! S ở vị có nhân chi khâu, cô nhân c h i thủ, kì bất tại
tu hồ? Đ ệ d ĩ Trần hầu n h ấ t lục, duy tư ờng ư đinh điền ngạch tịch, d ư g ia i
lưỵc lược thuyết qua. Tỉnh tư Viện sách, hự u g ia i nhất bản Trần hầu cựu lục,
th tợ n g th ư ợ n g hạ hạ liêu vô dị đồng. H ựu hnông biên viên ch i địa, H án thô
1 8
tho tạp, sơn xuyên trở thâm, túc đa bất năng ch í, tắc kì sở kha nghi xứ, khơi
thiêu thiêu tai!
D uật bảt tự chúy lậu, bản d ĩ nhị tập nhi tham chi s ử sách cập ch ư gia
Nho kỷ, thôn lý thư ờ ng đàm, phân vi mục thập hữu nhị, nhan viết: “H ưng
H óa ký’ lược
G ian thiết d ĩ kỉ
V
thoản nhập nhất nhị p h i cảm tự chất liêu
thuật sở nghi, d ĩ thị giáo ư quân tử nhĩ. Thị vi tự.
M ục lục:
- D iên cách ,
- C ư ơng vực,
- Đ inh điền th u ế lệ
- Sơn xuyên
- Từ t ự
- Thành trì
- Cô tích
- K h í hậu
- Thô sản
- Tập thư ợ ng
- Thô tự
- Thô n g ữ
- N am âm
H o à n g triều Tự Đ ức chi vạn vạn niên, thu nguyệt, cát nhật.
Tuần giáo c h u y ế t doãn Phạm Quan Thành Thận D uyệt soạn.
D ich n g h ĩa :
Bài tựa của “ H ưng H óa ký lược”
C ó bậc tiên nho nói rằng, lời mà m iệng m uốn nói thì m iệng người xưa
đã nói rồi, sách m à tay định viết thì tay người xưa đã viết rồi. Tức là, người
xưa đã làm đầy đủ, người sau làm lại chỉ thêm thừa.
Duật này năm ngoái gặp may được lên Tuần Giáo của Hưng Hóa, có
đến thăm nơi làm việc của quan Đốc đồng họ H oàng thời Lê và của quan
Hiệp trấn họ Trần triều ta. N hững nơi này đều có chép trong sách “H ư n g Hc)a
19
lục
Tôi nhiêu lân đi tìm mua sách nhưng không mua được. May có được
m ột tập sách tư liệu ở Viện Hàn lâm thuật lại, nay lại thêm một tập sách
“H ư n g H óa lục " của quan Hiệp trấn họ Trần, tôi bèn nâng niu cất trong hòm
cẩn thận, thỉnh thoảng lẩy ra xem rồi ngẫm nghĩ, tỉnh ngộ ra nhiều điều, chẳng
khác gì đã say nay tỉnh, đang nằm mơ bồng thức giâc. M iệng của người xưa
nói, tay của người xưa viết lại không phải ở đây sao? N hư ng sách “H ư ng H óa
lục " của Trần hầu chỉ chép kỹ về sổ sách ngạch đinh ngạch điền, ngoài ra đều
nói qua một cách sơ lược. M ột bản sách tư liệu ở Viện Hàn lâm với sách của
Trần hầu trên trên dưcri dưới không khác gì nhau. Chép ở trong những sách
này, những vùng biên giới xa xôi, đất người Hán xen kẽ, núi sông hiểm sâu, ít
ai đặt chân đến, những chỗ khả nghi đâu phải ít.
Duật tôi tự không ngại kiến thức hẹp hòi, lấy hai sách đối chiếu với
nhau, với lại sử sách và truyện ký các gia đình dòng họ, truyện thường kê ở
các làng quê đem ra chia thành 12 mục, đặt nhan đề là H ư ng H óa ký lư ợ c,
mục lực gồm các phần: Diên cách, cương vực, đinh điền thuê lệ, sơn xuyên,
từ tự, thành trì, cổ tích, khí hậu, thổ sản, tập thượng, thổ tự, thô ngữ, nam âm.
Xin chờ sự chỉ giáo nơi các bậc quân tử. Nay đề tựa.
Ngày lành tháng thu năm Tự Đức (1848 - 1883).
Chuyết doãn Tuần Giáo Quan Thành Phạm Thận Duật soạn.
Căn cứ vào dòng ghi ở cuối bài tựa: “N gày lành tháng thu năm Tự Đức
/ Ị 848 - ỉ 883)” chúng ta có thể khẳng định “H u n g H óa kỷ lược ” được viết
vào thời vua T ự Đức, triều Nguyễn. Tuy nhiên, viết chính xác vào năm nào
thì không thấy ghi rõ. Song trong đoạn thứ hai của phần này, tác giả có ghi:
D uật này năm ngoái gặp m ay được lên Tuần G iảo của H ư ng H ó à \ Theo
“ Phạm Thận Duật, cuộc đời và sự nghiệp ” , ông bắt đầu nhận chức Tri châu
Tuần Giáo vào năm 1855, vậy năm sau tức là năm 1856 chính là lúc tác giả
bẳt tay vào biên soạn tác phâm nói trên.
Để khẳng định m ột lần nữa về năm biên soạn tác phấm, chúng tôi xin
dựa vào lời Tựa của văn bản có ký hiệu A.1429. Cuối phần lời Tựa có ghi:
20
- Xem thêm -