Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại đ...

Tài liệu Nghiên cứu hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại địa bàn xã Phúc Xuân – TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

.PDF
72
270
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LONG THỊ THU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh Tế & PTNT Khóa học : 2013 – 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LONG THỊ THU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI ĐỊA BÀN XÃ PHÚC XUÂN, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K45 - PTNT - N02 Khoa : Kinh Tế & PTNT Khóa học : 2013 – 2017 GVHD : ThS. Đặng Thị Bích Huệ Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu, thầy cô giáo khoa Kinh tế - Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau một thời gian thực tập tốt nghiệp tại xã Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với tên đề tài: "Nghiên cứu hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại địa bàn xã Phúc Xuân – TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Có được kết quả này lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên ThS. Đặng Thị Bích Huệ, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình để em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân xã Phúc Xuân, đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết. Ngoài ra, các cán bộ xã còn chỉ bảo tận tình, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong quá trình công tác, đó là những ý kiến hết sức bổ ích cho em sau khi ra trường. Tạo mọi điều kiện giúp em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2017 Người thực hiện Long Thị Thu ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai xã Phúc Xuân năm 2016 ...................... 26 Bảng 4.2: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra ..................................... 32 Bảng 4.3: Thông tin chung về các thành viên của hộ điều tra ....................... 34 Bảng 4.4: Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của hộ ..................................... 35 Bảng 4.5: Nhà ở và phương tiện sản xuất trong hộ ....................................... 37 Bảng 4.6: Thiết bị sinh hoạt trong gia đình ................................................... 38 Bảng 4.7: Hoạt động sinh kế của hộ điều tra ................................................ 40 Bảng 4.8: Lợi nhuận thu được từ hiệu quả sử dụng tài nguyên của hộ .......... 41 Bảng 4.9: Nguồn thông tin về thời tiết của các hộ điều tra thu nhận được .... 43 Bảng 4.10: Các yếu tố ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của hộ ..................................................................................................................... 44 Bảng 4.11: Các yếu tố dịch hại ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất .............. 47 Bảng 4.12: Tổng hợp thiệt hại của các hộ dân trên địa bàn xã ...................... 48 Bảng 4.13. Thay đổi của các hộ khi đối mặt với BĐKH ............................... 50 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Khung sinh kế bền vững .................................................................. 9 iii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA BQ Bình quân CC Cơ cấu DT Diện tích BĐKH Biến đổi khí hậu ĐDSH Đa dạng sinh học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TC-CĐ-ĐH Trung cấp- cao đẳng -đại học ĐVT Đơn vị tính SL Số lượng KT-XH Kinh tế xã hội TB Trung bình TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân HTX Hợp tác xã CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa IPCC Uỷ ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu WB Ngân hàng thế giới BVTV Bảo vệ thực vật iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... ii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................. iii MỤC LỤC .................................................................................................... iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 1.1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 1 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 1 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của khóa luận ............................................................................. 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 3 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu ............................................. 3 2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế ........................................................... 8 2.1.3. Tác động của BĐKH đến sinh kế. ....................................................... 11 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 15 2.2.1. Biểu hiện và tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế trên thế giới .. 15 2.2.2. Biểu hiện và tác động của BĐKH đến sinh kế ở Việt Nam ................. 17 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 21 v 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 21 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 21 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................. 21 3.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................. 22 3.4.3. Phương pháp đối chiếu so sánh........................................................... 23 3.4.4. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 23 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 24 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 24 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 26 4.2. Hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên địa bàn xã Phúc Xuân......................................................................................... 31 4.2.1. Nguồn lực con người của hộ điều tra .................................................. 31 4.2.2. Nguồn tài nguyên của hộ điều tra ....................................................... 35 4.2.3. Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra ................................................. 39 4.2.4. Mức hiệu quả khi sử dụng tài nguyên của hộ ...................................... 41 4.2.5. Ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của hộ điều tra ......... 42 4.2.6. Các yếu tố gây nguy hại đến hoạt động sản xuất ................................. 46 4.2.7. Thiệt hại của hộ do các yếu tố ảnh hưởng ........................................... 48 4.2.8.Những thay đổi trong hoạt động sinh kế khi phải đối mặt với BĐKH .. 50 4.3. Một số giải pháp ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu .................... 51 4.3.1. Giải pháp về kỹ thuật .......................................................................... 51 4.3.2. Giải pháp về đất đai ............................................................................ 52 4.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................. 52 4.3.4. Giải pháp về việc làm ......................................................................... 52 vi 4.3.5. Giải pháp về vốn................................................................................. 53 4.3.6. Giải pháp về giáo dục và truyền thông ................................................ 53 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 54 5.1. Kết luận ................................................................................................. 54 5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 54 5.2.1. Đối với Đảng và nhà nước ................................................................. 54 5.2.2. Đối với Chính quyền và đoàn thể địa phương ..................................... 55 5.2.3. Đối với người dân địa phương ............................................................ 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 56 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết của đề tài BĐKH đã và đang tác động tới tài nguyên thiên nhiên, môi trường tự nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống con người, đặc biệt là cộng đồng dân cư nghèo, đe dọa đến sự tồn vong của loài người trong tương lai. Đánh giá tác động của BĐKH và nghiên cứu đưa ra các giải pháp ứng phó với BĐKH nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH đến môi trường tự nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội là một việc làm cấp bách cần thực hiện.[19] Ở Thái Nguyên những năm gần đây đã có những biểu hiện ngày càng rõ nét của BĐKH, làm suy thoái đất, hạn hán, các đợt mưa thường có lượng và cường độ lớn gây lũ quét, lũ bùn đá, trượt lở… gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm của bà con nhân dân. Trong những năm gần đây xã Phúc Xuân - TP Thái Nguyên, đã xảy ra một số hiện tượng thời tiết cực đoan gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất cũng như ảnh hưởng tới cuộc sống của bà con nhân dân như: thời tiết nắng nóng làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng phát triển của các loại cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên họ vẫn chưa biết cách đối phó hay thích nghi cho hiện tượng này. Xuất phát từ những vấn đề trên em tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên địa bàn xã Phúc Xuân - TP Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu về những ảnh hưởng của BĐKH đến hoạt động sinh kế của người dân tại xã Phúc Xuân, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất được một số giải pháp hạn chế các tác động tiêu cực của biến đổi 2 khí hậu và đưa ra một số hoạt động sinh kế phù hợp cho người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tại xã Phúc Xuân, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Tìm hiểu được hoạt động sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu trong địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất được một số giải pháp nhằm hạn chế những tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống người dân xã Phúc Xuân. 1.3. Ý nghĩa của khóa luận 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học để viết khóa luận tốt nghiệp phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. - Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của bản thân, vận dụng được những kiến thức đã học được ở nhà trường vào thực tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo về biến đổi khí hậu . Các khuyến nghị và dự báo có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính sách tại địa phương 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về biến đổi khí hậu có ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của người dân. - Đánh giá được đúng thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân khi chịu ảnh hưởng của BĐKH để đưa ra các giải pháp. - Đưa ra được những định hướng phát triển các hoạt động sinh kế thông qua việc nghiên cứu thực tiễn tại địa phương. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu 2.1.1.1 Khái niệm khí hậu, thời tiết, biến đổi khí hậu * Khái niệm khí hậu và thời tiết - Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó. Ví dụ như: Trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc trên toàn cầu trên cơ sở của một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên).[1] - Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một điểm nhất định, được xác định bằng tổ hợp các yếu tố như: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa. Các hiện tượng nắng, mưa, mây, gió, nóng, lạnh… thường thay đổi nhanh chóng qua từng ngày, từng tháng, từng năm. Thời tiết có thể được dự báo hàng ngày, hàng giờ hay dài hơn đến một tuần.[1] * Khái niệm BĐKH - Theo công ước chung của LHQ về BĐKH: “BĐKH là những ảnh hưởng có hại của BĐKH, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các HST tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”[1] - BĐKH là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỉ hay hàng triệu năm. Sự biến đổi có thể là thay đổi thời tiết bình quân hay sự thay đổi phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình [19]. 4 - Theo Ủy ban liên chính phủ về BĐKH: “ BĐKH là sự thay đổi trạng thái trung bình của khí quyển toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm( IPCC, 2007) những biến đổi này được gây ra do quá trình động lực của trái đất, bức xạ mặt trời và có tác động từ các hoạt động của con người”.[13],[20] 2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu chủ yếu do các nguyên nhân: - Do quá trình tự nhiên do tương tác và vận động giữa trái đất và vũ trụ. - Do hàm lượng khí CO2 tăng lên trong khí quyển. - Do bức xạ của Mặt trời. - Do động đất và núi lửa. - Do trái đất đang nóng dần lên do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do tác động của con người: Dân số tăng đến mức báo động, phát triển kinh tế quá nóng. - Do tác động của hoạt động con người: Sử dụng thái quá nhiên liệu hóa thạch, sử dụng phân bón, các loại hóa chất bảo vệ thực vật và sinh hoạt, thuốc trừ sâu, khai thác sử dụng đất, rừng, chăn nuôi gia súc, khai thác và sử dụng tài nguyên nước. - Do chiến tranh. Tóm lại: Nguyên nhân quan trọng làm biến đổi khí hậu trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.[9] 2.1.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu - Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung. - Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên trái đất. 5 - Sự dâng cao của mực nước biển do băng tan dẫn đến sự ngập úng các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. - Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. - Sự thay đổi cường độ hoạt động của các quá trình hoàn lưu khí quyển. Chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác. - Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.[4],[9] Ngoài ra, những biểu hiện rõ nét và thu hút nhiều sự quan tâm nhất hiện nay là sự gia tăng về cả tần suất cũng như cường độ các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan như bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn. 2.1.1.4. Ảnh hưởng, hậu quả của biến đổi khí hậu * Tác động lên môi trường - Tài nguyên đất: Đất vốn đã bị thoái hóa do lạm dụng phân vô cơ, hiện tượng khô hạn rửa trôi do mưa tăng sẽ dẫn tới tình trạng thoái hóa đất trầm trọng hơn. + Nhiệt độ nóng lên làm cho quá trình bay hơi diễn ra nhanh hơn, đất bị mất nước trở nên khô cằn, các quá trình chuyển hóa trong đất khó xảy ra. + Mưa axit rửa trôi hoàn toàn chất dinh dưỡng và vi sinh vật tồn tại trong đất. + Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm thay đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh học. 6 + Các hiện tượng TTCĐ có xu hướng xảy ra nhiều và mạnh hơn như: Ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới, giông lốc sẽ nhiều hơn. Đặc biệt xâm nhập mặn và hạn hán là vấn đề thời sự. [16] - Tài nguyên nước + Mực nước biển dâng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng lớn, nơi ở của hàng triệu người sống ở các khu vực thấp như Việt Nam, Trung Quốc… Làm khan hiếm nguồn nước ngọt ở một số nước châu Á. - Tài nguyên khí + Môi trường không khí được xem như là môi trường trung gian tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các môi trường khác. Nó là nơi chứa các chất độc hại gây nên BĐKH và chính BĐKH sẽ tác động ngược lại môi trường không khí, làm cho chất lượng không khí ngày càng xấu đi. + Bên cạnh đó núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói, khí CO2, CO, ngoài ra còn có metan và khí khác. Bụi được phun cao và lan tỏa rất xa, bão bụi cuốn vào không khí các chất độc hại như NH3, H2S, CH4… Cháy rừng sinh ra nhiều tro và bụi, CO2, CO. [11],[19] - Sinh quyển Mất đa dạng sinh học ngày nay diễn ra một cách nhanh chóng chưa từng có. Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biển mất hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 – 0,60C nữa. Sự mất mát này là do môi trường sống vì đất bị hoang hóa do nạn phá rừng và do nước biển dâng lên. [19] * Tác động đối với con người - Sức khỏe + BĐKH dẫn đến hạ thấp chỉ số phát triển con người 7 Do BĐKH, tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định, cộng đồng người nghèo không có điều kiện thuận lợi nâng cao chỉ số giáo dục và tuổi thọ bình quân cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là HDI không có sự tăng tiến phù hợp với những cố gắng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. [11] + BĐKH chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đối với sinh lý cơ thể Kéo dài thời gian duy trì thời tiết bất lợi trong đời sống hàng ngày, gây nhiều khó khăn cho quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể và môi trường sinh hoạt. - Kinh tế Tất cả các nước đều bị tác động của BĐKH, nhưng những nước bị tác động đầu tiên và nhiều nhất lại là những nước và cộng đồng dân cư nghèo nhất, mặc dù họ đóng góp ít nhất vào nguyên nhân BĐKH. Tuy nhiên hiện tượng TTCĐ cũng đang gia tăng ngay cả những nước giàu. [11],[19] + Tác động đến nông nghiệp: Nông nghiệp là ngành bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, nước biển dâng làm mất diện tích đất canh tác. Cường độ lạnh trong mùa đông giảm dần, thời gian nắng nóng dài hơn gây ảnh hưởng đến sự phát triển một số loài cây trên các vùng miền. + Tác động đến lâm nghiệp: Nước biển dâng làm giảm diện tích rừng ngập mặn ven biển. Sự nâng cao nền nhiệt độ, lượng bốc hơi, tần suất bão…, ảnh hưởng tới các khu rừng đa dạng ở nước ta. + Tác động đến thủy sản: Nhiệt độ nước biển tăng gây bất lợi cho một số thủy sản, quá trình khoáng hóa và phân hủy nhanh hơn ảnh hưởng đến nguồn thức ăn của sinh vật, làm cho thủy sinh tiêu tốn hơn trong quá trình hô hấp và hoạt động khác ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thương phẩm của thủy sản. + Tác động đến công nghiệp: Phần lớn các khu công nghiệp đều trên vùng đồng bằng thấp trũng dễ bị tổn thương trước nguy cơ của BĐKH, đặc 8 biệt nước biển dâng vùng nguyên liệu công nghiệp cũng sẽ có nhiều thay đổi về quy mô sản xuất cũng như về khối lượng sản phẩm. 2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế 2.1.2.1. Khái niệm sinh kế - Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. [7] - Theo khái niệm của DFID đưa ra: “Một sinh kế có thể được mô tả như là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”.[2] 2.1.2.2. Các nguồn vốn sinh kế Theo DFID (Cục phát triển quốc tế) các nguồn vốn sinh kế hay tài sản sinh kế bao gồm 5 loại sau: - Vốn con người: bao gồm kỹ năng, kiến thức và sự giáo dục của từng cá nhân và các thành viên trong gia đình, sức khỏe, thời gian, khả năng làm việc để họ đạt được những kết quả sinh kế.[2] - Vốn xã hội: đề cập đến mạng lưới và mối quan hệ xã hội, các tổ chức xã hội và các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con người tham gia để từ đó được những cơ hội và lợi ích khác nhau.[2] - Vốn tự nhiên: là cơ sở các nguồn lực tự nhiên (của một hộ hoặc của 1 cộng đồng) mà con người trông cậy vào. Ví dụ : như đất đai, mùa màng, vật nuôi, rừng, nước và các nguồn tài nguyên ven biển.[2] 9 - Vốn tài chính: là các nguồn lực tài chính mà con người có được như nguồn thu nhập tiền mặt và các loại hình tiết kiệm khác nhau, tín dụng và các nguồn thu nhập tiền mặt khác như lương hưu, tiền do thân nhân gửi về hay những trợ cấp của nhà nước.[2] - Vốn vật chất: Bao gồm các công trình hạ tầng - xã hội cơ bản và các tài sản cơ bản của hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ thông cấp nước và năng lượng, nhà ở và các đồ dùng, dụng cụ trong gia đình[2]. * Khung sinh kế bền vững Khi tiếp cận sinh kế chúng ta không chỉ miêu tả, phân tích khía cạnh KT XH mà cần phải phân tích khung sinh kế. Khung sinh kế là một trong những công cụ được xây dựng nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của con người và tác động qua lại giữa chúng. Phân tích tài sản sinh kế hộ bao gồm năm nguồn lực chính (1) nguồn lực tự nhiên, (2) nguồn lực con người, (3) nguồn lực xã hội, (4) nguồn lực tài chính, (5) nguồn lực vật chất. Hình 2.1 Khung sinh kế bền vững.[7] 10 Khái niệm khung sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987) tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai.[2] Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn có khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế, khi xem xét nguồn lực con người không chỉ xem xét hiện trạng của nguồn lực sinh kế mà còn xem xét đến khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn lực đó như thế nào trong tương lai.[7] Phương pháp điều tra xã hội học và phân tích tài liệu thống kê KT - XH đã được vận dụng theo tiếp cận khung sinh kế nêu trên để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo và nâng cao sinh kế cho cộng đồng dân cư trong bối cảnh BĐKH.[14] Đặc biệt, một sinh kế bền vững phải có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ (dự án IMOLA, 2006). Theo đó, tổn thương sinh kế được đặc trưng như là sự “không bảo đảm” đối với đời sống của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng khi đối mặt với những 11 thay đổi của môi trường bên ngoài. Bối cảnh gây tổn thương đối với sinh kế là những thay đổi đột ngột có khả năng ảnh hưởng đến cơ sở nguồn lực và các hoạt động kiếm sống như là dịch bệnh, tai biến, lũ lụt, hạn hán,... Các áp lực như những xu hướng dài hạn có khả năng làm xói mòn tiềm năng sinh kế bao gồm các vấn đề về dân số, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, lạm phát,…cũng được xem là bối cảnh gây tổn thương đối với sinh kế.[7] Chiến lược sinh kế là các hoạt động nhằm tạo ra các phương (Ellis,2000). Nói một cách khác chiến lược sinh kế là khả năng phối kết hợp các hoạt động, các sự lựa chọn để tối ưu hóa việc sử dụng các tài sản sinh kế hiện có của nông hộ nhằm đạt được mục tiêu của nông hộ như các hoạt động sản xuất, hoạt động đầu tư và hoạt động tái sản xuất Chiến lược sinh kế là một hợp phần quan trọng trong sinh kế của nông hộ, nó có mối quan hệ phụ thuộc vào các tài sản sinh kế của hộ. Chiến lược sinh kế được thực hiện thông qua các hoạt động sinh kế dựa trên các tài sản sinh kế hiện có nhằm tạo ra các nguồn thu nhập đáp ứng nhu cầu đa dạng của nông hộ tại các thời điểm khác nhau.[7],[14] 2.1.3. Tác động của BĐKH đến sinh kế. 2.1.3.1.Đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp *Đối với sản xuất nông nghiệp Biến đổi khí hậu có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm. Với sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới thu hẹp lại. Ranh giới 12 của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía vùng núi cao hơn và các vĩ độ phía Bắc. Biến đổi khí hậu có khả năng làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, tố, lốc, các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mưa như thời tiết khô nóng, lũ lụt, ngập úng hay hạn hán, rét hại, xâm nhập mặn, sâu bệnh, làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng và vật nuôi. Biến đổi khí hậu gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. *Đối với sản xuất lâm nghiệp Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động xấu đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ. Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển. Rừng cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với nhiều cây chịu hạn phát triển mạnh. Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp dẫn đến tăng cường quá trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm. Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài động, thực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt. Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh... *Đối với thủy sản Nước mặn lấn sâu vào nội địa, làm mất nơi sinh sống thích hợp của một số loài thủy sản nước ngọt. Rừng ngập mặn hiện có bị thu hẹp, ảnh hưởng đến nơi cư trú của một số loài thủy sản.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng