BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
TRƯƠNG NGỌC SƠN
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN THIẾT KẾ MÁY XỚI + PHAY,
ỨNG DỤNG VÀO MÔ HÌNH CƠ GIỚI HOÁ SẢN XUẤT SẮN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
Chuyên ngành : Kỹ thuật máy và thiết bị
Cơ giới hoá Nông lâm nghiệp
Mã số
: 60 - 52 - 14
Người hướng dẫn khoa học: T.S HÀ ðỨC THÁI
HÀ NỘI 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa ñược sử dụng và bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan: Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Ngày
tháng
năm 2010
Tác giả
Trương Ngọc Sơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại khoa Cơ ñiện và Viện ñào
tạo sau ðại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi ñã ñược các thầy
giáo, cô giáo trong nhà trường giảng dạy và giúp ñỡ nhiệt tình. Nhân dịp này,
tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong nhà
trường, các thầy, cô trong khoa Cơ ñiện, các thầy cô trong bộ môn Máy nông
nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sỹ Hà ðức
Thái - Trưởng bộ môn Máy Nông nghiệp, và các thầy cô giáo trong bộ môn
ñã quan tâm, tận tình hướng dẫn, tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể tôi
hoàn thành ñề tài nghiên cứu.
Quá trình thực hiện ñề tài không thể tránh khỏi những thiếu xót, rất
mong tiếp tục nhận ñược sự ñóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và
bạn bè ñồng nghiệp ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Học viên
Trương Ngọc Sơn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình
vii
ðẶT VẤN ðỀ
1
Chương I. TỔNG QUAN SẢN XUẤT, TIÊU THỤ SẮN VÀ CÔNG CỤ
MÁY MÓC SẢN XUẤT SẮN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
3
1.1
Diện tích, phân bố, loại ñất và cơ lý tính của ñất trồng sắn
3
1.2
Tình hình nghiên cứu máy làm ñất trên thế giới
13
1.3
Tình hình nghiên cứu máy làm ñất ở Việt Nam
15
Chương II. NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN NGUYÊN LÝ CẤU TRÚC
MÁY LÀM ðẤT CHO VÙNG TRỒNG SẮN
16
2.1
Yêu cầu kỹ thuật làm ñất trồng sắn
16
2.2
Các công cụ và máy móc làm ñất cho vùng trồng sắn hiện nay
16
2.2.1
Làm ñất trồng sắn bằng lao ñộng thủ công
17
2.2.2
Làm ñất bằng sức kéo của trâu bò
17
2.2.3
Làm ñất trồng sắn bằng máy kéo nhỏ.
17
2.2.4
Làm ñất trồng sắn bằng máy kéo lớn thực hiện phương pháp làm
ñất hai giai ñoạn.
2.2.5
18
Làm ñất trồng sắn bằng máy kéo lớn, thực hiện phương pháp làm
ñất một giai ñoạn (công cụ làm ñất là máy phay).
20
2.3
Một số loại máy làm ñất, ưu nhược ñiểm và phạm vi ứng dụng.
21
2.3.1
Công cụ làm ñất hai giai ñoạn.
21
2.3.2
Công cụ làm ñất một giai ñoạn (làm ñất chủ ñộng)
22
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iii
2.3.3
Công cụ làm ñất phối hợp (chủ ñộng cộng bị ñộng)
23
2.4
Lựa chọn nguyên lý máy làm ñất trồng sắn
25
2.4.1
Mục ñích
25
2.4.2
Nội dung
25
2.5
Lựa chọn sơ ñồ nguyên lý máy làm ñất trồng sắn của ñề tài.
29
Chương III TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ MỘT SỐ BỘ PHẬN LÀM VIỆC
CHÍNH CỦA MÁY XỚI PHAY XP - 1,6
33
3.1
Tính toán bộ phận làm việc
33
3.1.1
Tính toán thiết kế lưỡi phay
33
3.1.2
Tính toán thiết kế lưỡi xới
40
3.2
Kiểm tra ñộ bền của thân xới
47
3.3
Lực tác ñộng lên liên hợp máy ñề xuất và hệ phương trình cân
bằng lực
50
Chương IV. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP KHẢO NGHIỆM VÀ
ðÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG
53
4.1
ðặt vấn ñề
53
4.2
Nội dung khảo nghiệm
53
4.2.1
Khảo nghiệm trên ruộng thí nghiệm (Lần 1)
53
4.2.2
Khảo nghiệm lần 2 (trên mô hình sản xuất thâm canh áp dụng cơ
giới ñồng bộ)
65
Chương V. TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRÊN MÔ HÌNH LÀM
ðẤT TRỒNG SẮN BẰNG MÁY XỚI PHAY XP - 1,6
72
5.1
ðặt vấn ñề
72
5.2
Mục ñích, nội dung, phương pháp nghiên cứu
73
5.2.1
Mục ñích
73
5.2.2
Nội dung
73
5.2.3
Phương pháp nghiên cứu
73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... iv
5.3
Kết quả tính toán chi phí các khâu công việc ở mô hình Bắc trung bộ
77
5.3.1
Công nghệ truyền thống
77
5.3.2
Làm ñất bằng máy xới + phay của ñề tài KC 07.07/06-10
78
5.4
Tính lợi nhuận máy thu ñược trong năm
81
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
PHỤ LỤC
84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1.1
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của thế giới từ năm 1995 – 2008
4
1.2
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn Việt Nam giai ñoạn 1995 - 2008
8
1.3
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn các vùng sinh thái ở Việt
Nam năm 2008
9
1.4
Tính chất vật lý của một số loại ñất trồng sắn
11
4.1
Các thông số kỹ thuật của máy kéo MTZ80/82
54
4.2
Các thiết bị phục vụ khảo nghiệm
56
4.3
Chất lượng làm việc phụ thuộc tốc ñộ máy và ñộ xới sâu ax2 = 25 cm
62
4.4
Chất lượng làm việc phụ thuộc tốc ñộ máy và ñộ xới sâu ax2 = 30 cm
62
4.5
Chất lượng làm việc phụ thuộc tốc ñộ máy và ñộ xới sâu ax2 = 25 cm
63
4.6
Chất lượng làm việc phụ thuộc tốc ñộ máy và ñộ xới sâu ax2 = 30 cm
63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vi
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1.1
Cây sắn trong giai ñoạn sinh trưởng
2.1
Cày ПН 3-35
18
2.2
Máy phay ФБН- 0,9
20
2.3
Sơ ñồ nguyên lý máy phay
22
2.4
Máy xới phay của ñức
24
2.5
Sơ ñồ nguyên lý máy xới phay 3 hàng làm việc
26
2.6
Các loại lưỡi phay
27
2.7
Một số loại lưỡi xới
28
2.8
Hình vẽ phối cảnh máy Xới + Phay
30
2.9
Cụm lưỡi xới ñằng trước
30
2.10
Cụm phay
31
2.11
Cụm xới sau
31
2.12
Máy ñã chế tạo xong và ñưa vào thử nghiệm
32
3.1
Quỹ ñạo chuyển ñộng của lưỡi phay
33
3.2
Hôñôgrap vận tốc phay
35
3.3
Sơ ñồ xác ñịnh các thông số làm việc chính của cục ñất phay
35
3.4
Kích thước cục ñất phay
36
3.5
Sơ ñồ xác ñịnh ñộ cao gờ luống
37
3.6
Xác ñịnh góc ñặt của lưỡi
38
3.7
Lực tác dụng lên lưỡi phay
39
3.8
Sự phụ thuộc của R, Rx, Ry vào góc α
40
3.9
Biến dạng của ñất dưới tác dụng của lưỡi xới
40
3.10
Sơ ñồ xác ñịnh vùng biến dạng của ñất
41
3.11
Vùng biến dạng của ñất trong mặt phẳng ñứng dọc
41
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... vii
6
3.12
Sơ ñồ xác ñịnh góc doãng của lưỡi xới
42
3.13
Lực tác dụng lên lưỡi xới trước.
43
3.14
Lực tác dụng lên lưỡi xới sâu.
45
3.15
Biểu ñồ lực và mô men
48
3.16
Sơ ñồ nguyên lý máy ñề xuất
50
4.1
Liên hợp máy kéo MTZ80/82 với máy XP – 1,6
55
4.2
Máy xới phay XP – 1,6.
55
4.3
Dụng cụ ño ñộ cứng
59
4.4
Sự phụ thuộc của lực cản vào biến dạng của ñất
59
4.6
Ruộng tiến hành thí nghiệm
61
4.7
Ruộng ñể tiến hành khảo nghiệm
64
4.8
Quá trình máy làm việc
64
4.9
Ruộng sau khi làm ñất
65
4.10
ðo ñộ bằng phẳng mặt ñồng
65
4.11
Hội ý kỹ thuật
65
4.12
Cân lượng cỏ trên ruộng
65
4.13
Mẫu máy liên hợp xới phay
67
4.14(a) Liên hợp máy xới phay làm việc trên ñồng
67
4.14(b) Liên hợp máy xới phay làm việc trên ñồng
68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... viii
ðẶT VẤN ðỀ
Tính cấp thiết của ñề tài.
Làm ñất là khâu không thể thiếu trong ngành trồng trọt, là khâu nặng nhọc
nhất ñòi hỏi chi phí năng lượng nhiều nhất so với các khâu công việc khác.
Từ thực tế sản xuất, các nhà khoa học ñã ước tính công chi phí cho làm
ñất chiếm khoảng 30% tổng công chi phí cho canh tác một loại cây trồng.
Hiện nay, trước nhu cầu lớn về sản xuất nông nghiệp theo hướng
thâm canh, thì năng suất, chất lượng, hiệu quả trong khâu làm ñất càng trở
nên quan trọng; do ñó nhu cầu về cơ giới hoá khâu làm ñất rất lớn. Tuỳ
ñiều kiện cụ thể, khâu làm ñất có thể tiến hành theo các phương pháp khác
nhau, với các quy trình khác nhau, nhưng phổ biến nhất hiện nay vẫn là
cày, bừa, phay, xới…
Trên thế giới, nhiều nước ñã nghiên cứu và áp dụng ngày càng nhiều
máy làm ñất tối thiểu, ñã và ñang mang lại nhiều kết quả to lớn. Làm ñất tối
thiểu ñang là xu thế tất yếu trong quá trình canh tác
Ở Việt Nam ñã có nhiều công cụ, máy móc làm ñất, song máy làm ñất
tối thiểu còn ñang ở trong sách vở hoặc ở mức ñộ thí nghiệm, chưa áp dụng
nhiều vào thực tế sản xuất..
Những máy làm ñất cho cây trồng cạn nói chung và làm ñất trồng sắn
nói riêng hiện có ñã bộc lộ nhiều nhược ñiểm, cần thiết phải có công cụ làm
ñất mới phù hợp với ñất trồng sắn ở Việt Nam.
Chúng tôi lựa chọn nguyên lý cấu trúc máy xới + phay là loại máy làm
ñất tối thiểu, vì có chi phí năng lượng thấp, thực hiện việc canh tác bền vững,
bảo vệ tốt môi trường sinh thái, phù hợp vùng với ñất trồng sắn ở Việt Nam.
Tuy vậy về cấu trúc máy còn nhiều ñiểm cần hoàn thiện hơn, chính vì
vậy chúng tôi chọn ñề tài:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 1
Nghiên cứu hoàn thiện thiết kế máy xới + phay, ứng dụng vào mô
hình cơ giới hoá sản xuất sắn.
Mục tiêu của ñề tài:
Là hoàn thiện thiết kế, chế tạo ñược mẫu máy xới + phay XP-1,6; ứng
dụng việc làm ñất bằng máy xới + phay XP-1,6 trên diện tích ñất trồng sắn
qui mô 20 ha. Tính hiệu quả làm ñất bằng xới + phay XP-1,6 trên mô hình thí
nghiệm.
Yêu cầu của ñề tài.
Tìm hiểu cơ lý tính một số loại ñất trồng sắn, một số máy làm ñất trên
thế giới, trong nước và máy của nhóm ñề tài KC.07.07/ 06 -10 hiện có. Từ ñó
hoàn thiện thiết kế một số bộ phận chính của máy xới + phay XP-1,6; xây
dựng mô hình thí nghiệm và tính hiệu quả kinh tế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 2
Chương I: TỔNG QUAN SẢN XUẤT, TIÊU THỤ SẮN VÀ
CÔNG CỤ MÁY MÓC SẢN XUẤT SẮN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
1.1. Diện tích, phân bố, loại ñất và cơ lý tính của ñất trồng sắn
1.1.1. Vai trò của cây sắn trong ñời sống.
Sắn có tên khoa học là Manihot esculenta Crantz, hiện ñược trồng trên
100 nước có khí hậu nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, thuộc ba châu lục: Châu Á; Châu
Phi và Châu Mỹ Latinh. Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) xếp sắn là cây
lương thực quan trọng ở các nước ñang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì.
Tinh bột sắn là một thành phần quan trọng trong chế ñộ ăn của hơn một
tỷ người trên thế giới (www. TTTA. Food market, 2009); ñồng thời, sắn cũng
là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều nước trên thế giới; và cũng là cây
hàng hóa xuất khẩu có giá trị ñể chế biến bột ngọt, bánh kẹo; mì ăn liền, ván
ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược phẩm.
ðặc biệt trong tương lai gần, sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp chế
biến nhiên liệu sinh học (ethanol). Năm 2008 Trung Quốc ñã sản xuất một triệu
tấn ethanol; họ ñã thoả thuận với một số quốc gia lân cận ñể cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp sản xuất ethanol. Tại Thái Lan, nhiều nhà máy sản
xuất ethanol sử dụng sắn ñã ñược xây dựng trong năm 2008. Indonesia ñã lên kế
hoạch sử dụng sắn sản xuất ethanol ñể pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt
ñầu từ năm 2010. Các nước như Lào, Papua New Guinea, ñảo quốc Fiji, Nigeria,
Colombia và Uganda cũng ñang nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất
ethanol(TTTA.Outlookfor2009).
1.1.2. Tình hình sản xuất sắn ở trên thế giới
Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có chiều hướng gia
tăng từ năm 1995 ñến nay (Bảng 1.1).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 3
Năm 1995 sản lượng sắn thế giới ñạt 161,79 triệu tấn củ tươi; năm
2007 ñạt 223,75 triệu tấn; năm 2008 ñạt 238,45 triệu tấn. Nước sản xuất sắn
nhiều nhất là Nigeria (45,72 triệu tấn); kế ñến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và
Indonesia (19,92 triệu tấn). Nước có năng suất sắn cao nhất là Ấn ðộ (31,43
tấn/ha); kế ñến là Thái Lan (21,09 tấn/ha), so với năng suất sắn bình quân của
thế giới là 12,87 tấn/ha (FAO, 2008); Việt Nam ñứng thứ mười về sản lượng
sắn trên thế giới (9,38 triệu tấn).
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của thế giới
từ năm 1995 – 2008
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tấn/ha)
(triệu tấn)
1995
16,43
9,84
161,79
2
1996
16,25
9,75
158,51
3
1997
16,05
10,06
161,60
4
1998
16,56
9,90
164,10
5
1999
16,56
10,31
170,92
6
2000
16,86
10,70
177,89
7
2001
17,17
10,73
184,36
8
2002
17,31
10,61
183,82
9
2003
17,59
10,79
189,99
10
2004
18,51
10,94
202,64
11
2005
18,69
10,87
203,34
12
2006
20,50
10,90
224,00
13
2007
18,39
12,16
223,75
14
2008
21,94
12,87
238,45
STT
Năm
1
Nguồn: Trần Công Khanh tổng hợp từ FAOSTAT qua các năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 4
1.1.3. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam.
Cây sắn ñược du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ XVIII, ñược
trồng hầu hết các ở tỉnh trên cả nước. Tại các vùng sâu, vùng xa sắn là nguồn
lương thực bổ sung; là cây lương thực không thể thiếu ở vùng ñồi núi trong
chiến lược an toàn lương thực quốc gia của Chính phủ, là thức ăn gia súc
quan trọng của các hộ nông dân trong chăn nuôi.
Sắn là nguồn nguyên liệu quan trọng của các nhà máy chế biến tinh bột,
các nhà máy chế biến thức ăn gia súc và những xưởng chế biến sắn thủ công;
là một trong những nguyên liệu ñể sản xuất Etanol – năng lượng sạch trong
tương lai. Hiện sắn có tiềm năng cao về xuất khẩu và tiêu thụ nội ñịa. Thực tế
trong những năm gần ñây cây sắn ñang chuyển ñổi nhanh chóng từ cây lương
thực thành cây hàng hoá với lợi thế cạnh tranh cao. Việt Nam hiện là nước
xuất khẩu tinh bột sắn ñứng hàng thứ ba ở Châu Á sau Thái Lan.
Ở nước ta cây sắn ñã chuyển ñổi vai trò từ cây lương thực thành cây
công nghiệp với tốc ñộ cao, năng suất và sản lượng sắn ñã tăng nhanh ở thập
kỷ ñầu của thế kỷ XXI (Bảng 1.2).
Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo, do
sắn dễ trồng, ít kén ñất, ít vốn ñầu tư; phù hợp với môi trường sinh thái và
ñiều kiện kinh tế của các nông hộ (Hoàng Kim và Phạm Văn Biên, 1997).
Nghiên cứu phát triển cây sắn theo hướng sử dụng những vùng ñất
nghèo dinh dưỡng, những vùng khó khăn là việc làm có hiệu quả cao (Hoàng
Kim và Trần Công Khanh, 2005), ñây là hướng hỗ trợ chính cho việc thực
hiện ðề án “Phát triển nhiên liệu sinh học ñến năm 2015, tầm nhìn ñến năm
2025” ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết ñịnh số 177/2007/
Qð -TT ngày 20/11/2007.
Tại Việt Nam, cây sắn ñược canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh, các
vùng sinh thái nông nghiệp. Diện tích, năng suất và sản lượng sắn Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 5
qua các năm và phân theo các vùng sinh thái ñược thể hiện qua (Bảng 1.2 và
Bảng1. 3).
Diện tích sắn nhiều nhất ở vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung (168.000ha). Tây Nguyên là vùng sản xuất sắn lớn thứ hai của cả nước,
tập trung chủ yếu ở bốn tỉnh Kon Tum, Gia Lai, ðăk Lăk và ðăk Nông. Năm
2008, diện tích sắn của vùng Tây Nguyên ñạt 150.100 ha, nhưng năng suất
bình quân chỉ ñạt 15,7 tấn/ha, tổng sản lượng 2,35 triệu tấn; thấp hơn rất
nhiều so với năng suất và sản lượng sắn của vùng ðông Nam Bộ (23,74
tấn/ha và 2,69 triệu tấn) (Tổng cục thống kê, 2009).
Chiều hướng sản xuất sắn của Việt nam:
Những năm gần ñây do nhu cầu nguyên liệu sắn và các sản phẩm chế
biến từ sắn không ngừng tăng cao, ñể thỏa mãn nhu cầu thị trường người ta ñã
phát triển mạnh diện tích trồng sắn và kỹ thuật thâm canh sắn; dẫn tới diện
tích, năng suất và sản lượng sắn cũng không ngừng tăng (bảng 1.1).
Về diện tích:
Diện tích sắn tương ñối ổn ñịnh
vào những năm 1990 - 2000 và
tăng mạnh từ năm 2000 cho ñến
nay (năm 2000 là 237.600ha;
năm 2008 là 557.400 ha).
• Về năng suất:
Năng suất sắn từ trước ñây ñến
năm 1996 thấp chỉ ñạt từ 7 - 8
tấn/ha. Từ năm 1996 - 2000
diện tích giống sắn mới bắt
Hình 1.1 Cây sắn trong giai ñoạn
sinh trưởng
ñầu ñược mở rộng, ñưa năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 6
suất trung bình tăng lên khoảng 8,36 tấn/ha (năm 2000). Từ năm 2001 ñến nay,
diện tích giống sắn mới liên tục ñược mở rộng, hiện chiếm khoảng 60% diện
tích trồng. Năm 2006 ñã có trên 300.000 ha sắn ñược trồng bằng các giống
mới, do ñó năng suất toàn quốc ñến năm 2008 ñã ñạt trung bình 16,85 tấn/ha
(so với năm 2000 năng suất sắn trung bình toàn quốc ñã tăng gần 2 lần).
Ở những vùng sản xuất tập trung, diện tích giống mới ñạt xấp xỉ 100%,
năng suất trung bình có thể ñạt tới 20 – 30 tấn/ha, ñặc biệt có nhiều hộ nông
dân ñã ñạt tới năng xuất 25 – 30 tấn/ha tại các trang trại 5 – 10 ha (Số liệu của
chương trình sắn Việt nam).
• Về sản lượng:
Sản lượng ñã ñạt trên 4 triệu tấn vào thập niên 1970 – 1980 (do diện
tích tăng). Sau ñó ổn ñịnh ở mức khoảng 2 triệu tấn những năm 1980 – 2000.
Hiện nay, tăng rất mạnh ñạt 9.392.190 tấn (năm 2008).
Thị trường tiêu thụ sản phẩm sắn thuận lợi, nông dân yên tâm ñầu tư
vào sản xuất; các giống sắn mới có năng suất tinh bột cao, mang lại nhiều lợi
nhuận cho nông dân. Kỹ thuật canh tác sắn bền vững ñảm bảo cho hộ nông
dân thu ñược lợi nhuận cao từ sắn mà vẫn duy trì tốt ñộ phì của ñất, là ñộng
lực ñể cây sắn phát triển.
Hiện nay, cả nước có trên 500.000 ha trồng sắn sản lượng ñạt trên 9
triệu tấn. Toàn quốc có 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn có quy mô công
nghiệp với tổng công suất chế biến mỗi năm hơn nửa triệu tấn tinh bột sắn.
ðến tháng 11/2009 có khoảng 3 triệu tấn sắn và tinh bột ñã ñược xuất khẩu
với tổng giá trị gần 500 triệu USD.
Năm 2009 trong khi nhiều loại hàng hoá xuất khẩu chậm và giảm mạnh
về giá trị thì tinh bột sắn lại lên ngôi, với mức xuất khẩu tăng hơn 4 lần về
sản lượng và tăng 3 lần về kim ngạch. Thị trường xuất khẩu chính vẫn là
Trung Quốc, chiếm hơn 90% kim ngạch. Tiếp theo là Hàn Quốc chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 7
5,5%, ðài Loan 2%, Châu Âu 1,7%; và một phần rất nhỏ bắt ñầu ñến Nhật
Bản. Do ñó ñặt ra yêu cầu bức thiết là phải ổn ñịnh vùng nguyên liệu; mặt
khác chỉ có con ñường canh tác sắn bền vững, trồng và chế biến sắn tập
trung, là những vấn ñề không thể tách rời. Vì vậy sản xuất sắn cần ñược cơ
giới hóa ñồng bộ từ khâu canh tác tới thu hoạch, trong ñó khâu làm ñất giữ
vai trò ñặc biệt quan trọng.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn Việt Nam
giai ñoạn 1995 - 2008
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(ha)
(tấn/ha)
(tấn)
1995
164.300
9,84
1.616.712
2
1996
275.600
7,50
2.067.000
3
1997
254.400
9,45
2.404.080
4
1998
235.500
7,55
1.778.025
5
1999
226.800
7,96
1.805.328
6
2000
234.900
8,66
2.034.234
7
2001
250.000
8,30
2.075.000
8
2002
329.900
12,60
4.156.740
9
2003
371.700
14,06
5.226.102
10
2004
370.000
14,49
5.361.300
11
2005
425.500
15,78
6.714.390
12
2006
474.800
16,25
7.715.500
13
2007
496.800
16,07
7.983.576
2008
557.400
16,85
9.392.190
STT
Năm
1
14
Nguồn: Trần Công Khanh tổng hợp từ Niên giám thống kê qua các năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 8
Diện tích ñất trồng sắn ñược phân chia không ñều giữa các vùng miền,
là do khí hậu, ñất ñai, kỹ thuật, tập quán canh tác các ñịa phương khác nhau
(bảng 1.3)
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn các vùng sinh thái
ở Việt Nam năm 2008
T
Vùng sinh thái
T
1
ðồng bằng sông Hồng
2
Diện tích Năng suất
(ha)
(tấn/ha)
Sản lượng
(tấn)
7.900
12,92
102.068
Trung du và miền núi phía bắc
110.000
12,07
1.327.700
3
Bắc Trung bộ và D.hải miền Trung
168.800
16,64
2.808,832
4
Tây Nguyên
150.100
15,70
2.356.570
5
ðông Nam Bộ
113.500
23,74
2.694.490
6
ðồng bằng sông Cửu Long
7.400
14,43
106.782
557.400
16,85
9.392.190
Cả nước
Nguồn: Trần Công Khanh tổng hợp từ Niên giám thống kê qua các năm.
Về thời tiết, Ðông Nam Bộ và Tây Nguyên có sự phân biệt mùa mưa và
mùa khô rất rõ rệt. Mùa mưa bắt ñầu từ tháng 05 và kết thúc vào cuối tháng 10
hàng năm. Mùa khô bắt ñầu từ tháng 11 ñến hết tháng 04 năm sau. Do ñặc ñiểm
thời tiết của Vùng ðông Nam Bộ và Tây nguyên gần giống nhau nên lịch thời
vụ trồng sắn của cả hai vùng sinh thái nói trên cũng ñược bố trí tương tự:
- Thời vụ chính (khoảng 70% diện tích), sắn ñược trồng từ giữa tháng 4
ñến cuối tháng năm, thu hoạch từ ñầu tháng 1 ñến cuối tháng 3 năm sau.
- Thời vụ phụ (khoảng 30% diện tích), sắn ñược trồng từ giữa tháng 8
ñến giữa tháng 9, thu hoạch từ giữa tháng 9 ñến giữa tháng 10 năm sau. Sắn
trồng ở thời vụ cuối mùa mưa có hàm lương tinh bột thấp hơn so với thời vụ
trồng ñầu mùa mưa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 9
Loại ñất và cơ lý tính của ñất trồng sắn
Theo kết quả ñiều tra của Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, Howeler (1996)
thì 66% diện tích sắn ở Việt Nam ñược trồng trên ñất Utsois; 17% ở ñất
Inceptisols; 7% ở ñất Alfisols và phần còn lại trên ñất Entisols và Vertisols.
Phần lớn ñất Utisols và Inceptisols ñược ñặc trưng bởi thành phần cơ giới
nhẹ, pH chua và hàm lượng chất hữu cơ và dinh dưỡng thấp.
Trên 1078 nông hộ trồng sắn tại 45 huyện ở các vùng sắn chính của
Việt Nam (năm 1990-1991) có 59% diện tích sắn ñược trồng trên ñất cát,
25,3% trên ñất nhiều ñá sỏi; 11,7% trên ñất thịt nặng; và 3,9% trên ñất thịt
nhẹ; khoảng 45% diện tích sắn ñược trồng trên ñất dốc.
Tính chất vật lý của ñất ñặc trưng trước hết là thành phần cơ giới ñất
(TPCG), các kết quả nghiên cứu cho thấy: ðất trồng sắn có TPCG thay ñổi từ
cát, cát pha (ñất xám), ñất thịt nặng (ñất trên phiến thạch) ñến ñất sét (ñất
badan). Sắn trồng trên ñất có thành phần cơ giới nặng, thoát nước kém cũng
có thể cho năng suất cao. Tuy nhiên dù trồng ở ñất có thành phần cơ giới nặng
hay nhẹ, thì cây sắn cũng yêu cầu ñất phải thoát nước tốt. Nếu ñọng nước hay
bị úng nước lâu ngày thì cây sắn sẽ sinh trưởng kém, năng suất thấp, thậm chí
không cho thu hoạch, củ bị thối, làm giảm năng suất.
Kết quả nghiên cứu ở (bảng 1.4) cho thấy: Hàm lượng cấp hạt sét trong
thành phần cơ giới của ñất dao ñộng trong phạm vi khá rộng từ 12-62 %; cấp
hạt cát thô có chiều hướng ngược lại, thay ñổi trong khoảng 4-60%. Trong các
loại ñất thì ñất badan trồng sắn có hàm lượng sét cao nhất, tiếp ñến là ñất
phiến thạch. ðất có thành phần cơ giới thô nhất là ñất phát triển trên sa thạch
và phù sa cổ. Dung trọng các loại ñất hầu hết khá cao, dao ñộng từ 1,08 g/cm3
ở ñất badan ñến 1,50 g/cm3 trên ñất phù sa cổ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 10
Bảng 1.4: Tính chất vật lý của một số loại ñất trồng sắn
Chỉ tiêu
Loại ñất
Phù sa cổ Phiến thạch
Liparit
Sa thạch
Badan
Sét(<0,002mm),%
12,0
34,8
26,8
10,0
62,0
Cát(2 – 20mm),%
60,0
17,8
34,5
62,0
3,50
Dung trọng, g/cm3
1,50
1,5
1,63
1,60
1,08
SCAðR,%
15,0
19,3
19,9
16,0
43,8
ðộ ẩm cây héo,%
5,0
15,4
8,0
5,20
23,9
ðộ ẩm hh,%
10,0
13,9
11,9
10,80
19,9
Dung trọng của ñất cao, làm ñất khó thấm nước, dễ bị rửa trôi và bị xói
mòn. Sức chứa ẩm ñồng ruộng (SCADDR) của các loại ñất rất khác nhau
15,0% ở ñất phù sa cổ và 43,8% ñối với ñất badan. So với ñất còn rừng hay
ñất trồng cây dài ngày thì những chỉ tiêu vật lý của ñất trồng sắn biểu hiện ở
những mức ñộ của ñất thoái hóa. Trên ñất rừng thứ sinh phát triển trên ñá
badan thường có dung trọng 0,78-0,90g/cm3, hàm lượng sét chiếm tới 65-72%
và SCADDR trong phạm vi 48-49,5%. Các chỉ tiêu này trên ñất phiến thạch
thường ñạt các trị số tương ứng dung trọng từ 1,15 -1,25g/cm3, cấp hạt sét từ
38-41% và SCADDR 30-32% trọng lượng ñất.
So sánh với những cây trồng khác, sắn tạo khả năng che phủ ñất chậm
hơn, thông thường cần một khoảng thời gian từ 3 - 4 tháng sau khi trồng ñể
bộ lá phát triển và mới có khả năng che phủ ñất ñược. Hơn nữa, do khoảng
cách trồng giữa các hàng và cây lớn (thông thường hàng x hàng bằng 1-1,2m;
cây x cây bằng 0,7-1m), số cây trên ñơn vị diện tích ñất thấp nên khả năng
che phủ ñất của sắn thấp. Sắn thường bị cho là cây trồng gây xói mòn nghiêm
trọng khi trồng trên ñất dốc, do bộ tán lá che phủ chậm và tán cây sắn chỉ có
hiệu quả trong việc làm giảm xói mòn do hạt mưa gây ra mà không có hiệu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .......... 11
- Xem thêm -