Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ và tính toán thiết kế hệ thống thiết b...

Tài liệu Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ và tính toán thiết kế hệ thống thiết bị sấy lõi cói năng suất 3,5 tấnmẻ

.PDF
105
142
99

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------TRẦN VĂN CHÚC NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẤY LÕI CÓI NĂNG SUẤT 3,5 TẤN/MẺ LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Chuyên ngành : Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hoá nông, lâm nghiệp Mã số : 60.52.14 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN NHƯ KHUYÊN HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2010 Học viên Trần Văn Chúc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành ñề tài nghiên cứu ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân. Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy giáo PGS-TS. Trần Như Khuyên ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài nghiên cứu. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô Bộ môn Thiết bị bảo quản và chế biến nông sản Khoa Cơ ñiện, Khoa sau ñại học - Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, Ban Giám Hiệu, các Phòng, Khoa và toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên của Trường Cao ñẳng Kỹ thuật Công nghiệp, các ñồng nghiệp và người thân, bạn bè ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2010 Tác giả Trần Văn Chúc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......iii MỤC LỤC Lời cam ñoan ii Lời cảm ơn iii Mục lục iv Danh mục viết tắt v Danh mục bảng vii Danh mục hình viii MỞ ðẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 1.1. CÓI NGUYÊN LIỆU 3 1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÓI 9 1.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÓI 16 1.4. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC SẤY CÓI 23 1.5. THIẾT BỊ SẤY CÓI 23 1.6. MỤC ðÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI 26 Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUÁ TRÌNH SẤY 27 2.1. CÁC THÔNG SỐ ðẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VẬT LIỆU SẤY 27 2.2. CÁC THÔNG SỐ TRẠNG THÁI CỦA TÁC NHÂN SẤY 31 2.3. SỰ TRUYỀN NHIỆT, TRUYỀN CHẤT TRONG QUÁ TRÌNH SẤY 36 2.4. ðỘNG HỌC QUÁ TRÌNH SẤY 42 2.4.1. Các giai ñoạn của quá trình sấy 42 2.4.2. Một số quy luật cơ bản của quá trình sấy 44 2.4.3. Phân tích quá trình sấy 47 Chương 3 NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN CÔNG NGHỆ SẤY LÕI CÓI 3.1. 50 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......iv 50 3.1.1. Vật liệu và thiết bị thí nghiệm 50 3.1.2. Bố trí thí nghiệm 52 3.1.3. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm 53 3.2. 56 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẤY LÕI CÓI 3.2.1. Sơ ñồ qui trình công nghệ sấy lõi cói 56 3.2.2. Thuyết minh qui trình công nghệ 56 Chương 4 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẤY CÓI 58 4.1. THIẾT KẾ TỔNG THỂ HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẤY LÕI CÓI 58 4.2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ SẤY LÕI CÓI 61 4.2.1. Tính toán thiết kế buồng sấy 61 4.2.2. Thiết kế lò ñốt than 79 4.2.3. Tính toán thiết kế hệ thống lọc bụi 82 4.2.4. Tính toán thiết kế hệ thống phân phối nhiệt và chọn quạt thông gió 85 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 89 KẾT LUẬN 89 ðỀ NGHỊ 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TB: Trung bình TL: Trọng lượng TV: Thành viên TH: Tổng hợp HTS: Hệ thống sấy TNS: Tác nhân sấy VLS: Vật liệu sấy TN: Thí nghiệm TCMN: Thủ công mỹ nghệ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......vi DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng cói 11 Bảng 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ tác nhân sấy T(oC) 53 Bảng 3.2 Ảnh hưởng của vận tốc tác nhân sấy v(m/s) 55 Bảng 4.1. Bảng tổng hợp các thông số kỹ thuật của máy sấy lõi cói 88 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......vii DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1. Cánh ñồng cói huyện Nga Sơn Thanh Hoá 5 1.3. Các sản phẩm ñược thị trường châu Âu ưa chuộng 15 1.4. Sơ ñồ quy trình công nghệ sản xuất cói 16 1.5. Hệ thống thiết bị sấy cói bơm nhiệt 20 1.6. Máy xe lõi cói 21 1.7. Máy quấn ñịnh khuôn 21 1.8. Sấy lõi cói bằng phương pháp phơi nắng 22 1.9. Sấy lõi cói bằng máy sấy 22 1.10. Máy sấy lõi cói 25 2.1. Sự mô tả ảnh hưởng của trao ñổi chất ñến trao ñổi nhiệt 40 2.2. ðường cong sấy 45 2.3. ðường cong tốc ñộ sấy 46 2.4. ðường cong nhiệt ñộ sấy 46 3.1. Lõi cói trước khi ñưa vào sấy 50 3.2. Tủ sấy vạn năng Binder 51 3.3. Dụng cụ thí nghiệm 52 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt ñộ tác nhân sấy T(oC) 54 3.5. ðồ thị ảnh hưởng tốc ñộ tác nhân sấy v(m/s) 55 3.6. Sơ ñồ qui trình công nghệ sấy lõi cói 56 4.1. Sơ ñồ nguyên lý cấu tạo hệ thống thiết bị 58 4.2. Sơ ñồ hệ thống sấy sử dụng khói lò làm tác nhân sấy 61 4.3. Biểu diễn quá trình sấy lý thuyết trên ñồ thị I – d 63 4.4 Sơ ñồ bố trí các khay sấy trên xe goòng 72 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......viii 4.5. ðồ thị I – d biểu thị quá trình sấy thực 74 4.6. Sơ ñồ nguyên lý cấu tạo lò ñốt than 80 4.7. Cấu tạo hệ thống lọc bụi 83 4.8. Sơ ñồ cấu tạo hệ thống phân phối nhiệt 85 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......ix MỞ ðẦU Trong lĩnh vực nông nghiệp, nghề trồng cói gắn liền với sản xuất các mặt hàng tiểu thủ công mỹ nghệ (TCMN). Các sản phẩm này ña dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã, khi hết niên hạn sử dụng chúng tự phân huỷ, nên rất thân thiện với môi trường do vậy các mặt hàng này ñang ñược nhiều nước trên thế giới yêu chuộng. Hiện tại, các sản phẩm từ cói của nước ta ñã thâm nhập vào thị trường nhiều nước trên thế giới, trong ñó có cả thị trường khó tính như Châu Âu và Bắc Mỹ. Mặc dù cói là sản phẩm truyền thống nhưng cho ñến nay ở nước ta vẫn chưa có qui trình công nghệ sấy hoàn thiện ñể làm khô cói nguyên liệu và lõi cói. Các phương pháp làm khô truyền thống như phơi nắng hay sấy trong các lò thủ công chủ yếu là do các hộ nông dân tự học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Do không có qui trình sấy chuẩn nên chất lượng sản phẩm sấy không ổn ñịnh, nhiều lô hàng không ñạt tiêu chuẩn xuất khẩu phải trả về gây thiệt hại rất lớn. Vì vậy, ñề tài ñặt ra là phải nghiện cứu hoàn thiện qui trình công nghệ sấy, nghĩa là phải xác ñịnh ñược: nhiệt ñộ sấy, thời gian sấy và tốc ñộ lưu thông không khí nóng trong buồng sấy phù hợp nhằm ổn ñịnh và nâng cao chất lượng sản phẩm sấy. Về thiết bị sấy, mặc dù có khá nhiều máy sấy nhập ngoại hoặc trong nước chế tạo ñược lắp ñặt nhưng người sản xuất vẫn không chấp nhận. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí ñầu tư, bảo dưỡng quá cao, chi phí sản xuất quá lớn. Vì vậy, hầu hết các cơ sản xuất vẫn dùng các lò sấy thủ công truyền thống, dùng trực tiếp khói lò ñược tạo ra từ các lò ñốt than ñặt trong buồng sấy. Các lò sấy này có ưu ñiểm là vốn ñầu tư thấp, cấu tạo ñơn giản, dễ xây dựng và sử dụng nhưng tồn tại nhiều nhược ñiểm như: tốc ñộ giảm ẩm chậm, thời gian sấy kéo dài, màu sắc của sản phẩm không ñẹp, sản phẩm sấy dễ bị Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......1 nhiễm bụi than từ lò ñốt. Mặt khác do không khống chế ñược nhiệt ñộ sấy, nên ñộ khô của sản phẩm không ñều, dễ xảy ra hiện tượng cháy nguyên liệu sấy, không ñảm bảo an toàn lao ñộng và vệ sinh môi trường. Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất, ñề tài tập trung nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống thiết bị sấy ñối lưu, dùng trực tiếp khói lò với nhiên liệu là than ñá. ðây là thiết bị sấy có cấu tạo ñơn giản, giá thành hạ, thuận tiện trong vận hành bảo trì và sửa chữa. ðể nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí nhiên liệu, cần tập trung nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật như sau: nghiên cứu thiết kế lò ñốt than hợp lý, ñảm bảo quá trình cháy hoàn toàn ñể nâng cao hiệu suất toả nhiệt và hạn chế muội than; nghiên cứu thiết kế hệ thống lọc bụi và dập tàn lửa ñể làm sạch khí ñốt trước khi ñưa vào buồng sấy; nghiên cứu thiết kế hệ thống phân phối khí ñể ñảm bảo cho nhiệt ñược phân bố ñồng ñều trong buồng sấy; nghiên cứu thiết kế bộ phận ñiều khiển nhiệt ñể duy trì nhiệt ñộ ổn ñịnh trong buồng sấy,... Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Như Khuyên, Bộ môn Thiết bị Bảo quản và Chế biến nông sản, Khoa Cơ ðiện trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu hoàn thiện quy trình công nghệ và tính toán thiết kế hệ thống thiết bị sấy lõi cói năng suất 3,5 tấn/mẻ”. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......2 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. CÓI NGUYÊN LIỆU 1.1.1. Công dụng và phân loại cói a. Công dụng Cói là cây công nghiệp dùng ñể dệt chiếu, làm các loại hàng thủ công mỹ nghệ bền ñẹp, ñược dùng nhiều trong nước và cho xuất khẩu. Cói phế phẩm có thể dùng ñể sản xuất giấy, bổi cói dùng lợp nhà rất bền, ñẹp. Cói và sản phẩm từ cói có giá trị kinh tế cao, cói dễ trồng, trồng một lần có thể thu hoạch nhiều năm, chăm bón tốt một năm có thể thu hoạch 2 ÷ 3 vụ và thu hoạch liên tục 10 năm sau mới phải trồng lại. ðể ñáp ứng nhu cầu sản xuất trong nước và xuất khẩu, cần phải củng cố và mở rộng diện tích trồng cói ở những vùng ven biển, thành lập những vùng chuyên canh trên cơ sở thực hiện tốt hợp ñồng kinh tế và có kế hoạch phát triển những vùng cói ở phía Nam. b. Phân loại cói Người ta có thể phân loại cói theo ñặc ñiểm thực vật và theo kỹ thuật chế biến.[5] - Theo ñặc ñiểm thực vật Cói phân chia thành 3 loại: cói bông trắng, cói bông nâu và cói 3 cạnh. + Cói bông trắng: thân cói tròn ñều, cao 1,5 ÷ 2,5 m, có 3 lá mác chụm lại như dòng lúa, khoang cổ (chỗ tiếp giáp giữa thân và lá mác) trắng, rộng hơn các giống khác, vì vậy còn gọi là giống cói búp ñồng khoang cổ. Hoa có mầu trắng khi mới nở, mầu vàng nâu khi chín. Giống cói này có khả năng chịu mặn cao, sợi cói trắng, chắc, chất lượng tốt, năng suất cao, trung bình 5.400 ÷ 9.500 kg/ha. + Cói bông nâu: Thân to cứng, cao khoảng 1,4 ÷ 1,8 m hoa khi mới nở có Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......3 mầu nâu nhạt, khi chín có mầu nâu thẫm, thân cói không tròn bằng bông cói trắng, năng suất trung bình khoảng 4.000 ÷ 6.700 kg/ha. + Cói ba cạnh: Thân cói phân 3 cạnh rõ rệt, cao khoảng 1,2 ÷ 1,5m cói xốp và giòn, gốc to, ngọn nhỏ, chất lượng kém, năng suất thấp, trung bình khoảng 2.000 ÷ 4.000 kg/ha. Loại cói này thường dùng ñể lợp nhà, làm bao ñựng hàng. Hiện nay loại này trồng rất ít. - Theo kỹ thuật chế biến Chia làm ba loại: cói chẻ lạng, cói chẻ ñôi và cói bộ. + Cói chẻ lạng: Loại cói chẻ bỏ phần ruột xốp ở giữa, có thể chẻ ñôi hoặc chẻ 3. Loại này sợi nhỏ, săn chắc, dai bền nên ñược dùng ñể dệt chiếu ñậu, chiếu cải. + Cói chẻ ñôi: Loại cói chẻ ñôi không bỏ phần ruột xốp, cói chẻ xong ñem phơi. Loại này sợi to, kém săn chắc nên thường ñược dùng dệt chiếu thường, loại tốt dùng ñể dệt chiếu ñậu. + Cói bộ: Sau khi thu hoạch không chẻ mà ñem phơi khô. Loại cói này xốp, chất lượng kém không dùng ñể dệt chiếu. 1.1.2. ðặc ñiểm và tính chất lý hoá của cây cói có liên quan ñến quá trình sấy a. ðặc ñiểm Bộ Cói (tên khoa học: Cyperales) [5] là một họ thực vật thuộc lớp thực vật một lá mầm (Monocotyledones hay Liliopsida) chỉ chứa một họ duy nhất là họ cói (Cyperaceae). Phân loại gần ñây nhất ñưa họ cói vào trong bộ Hòa thảo với khoảng 70 chi và hơn 4000 loài, phân bố ở miền nhiệt ñới Châu Á và Nam Mỹ. Cói là cây thân cỏ sống lâu năm, thường mọc ở các chỗ ẩm ướt. Thân rễ nằm dưới ñất, thân khi sinh không phân ñốt, tiết diện ngang hình tam giác hay hơi tròn. Lá có bẹ ôm lấy thân mọc ra từ gốc, hai mép của bẹ thường dính Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......4 nhau thành ống: lá xếp thành ba dãy theo thân. Hoa nhỏ, mọc thành bông nhỏ ở kẻ một lá bắc, những bông nhỏ này lại tập hợp thành bông, chùm, chùy... Hoa lưỡng tính hay ñơn tính, thụ phấn nhờ gió, bao hoa rất giảm, dạng vảy khô xác hay dạng lông cứng, từ 1 ñến 6 hay nhiều mảnh, có khi không có. Bộ nhụy gồm ba lá noãn hợp thành bầu trên, một ô chỉ chứa một noãn, một vòi và ba ñầu nhụy dài, quả ñóng, hạt có nội nhũ bột bao quanh phôi. Cói bao gồm cả cói trồng và cói mọc dại, cói trồng có hai loại chính: Một là cói bông trắng (cyperus tagetiformí roxb), còn gọi là “búp dòng khoang cổ” (cryperrus toijet touris), thân tương ñối tròn, dáng mọc hơi nghiêng, hoa trắng, cao từ 1,5 ÷ 2m, sợi trắng, chắc và bền, năng suất cao từ 54 ÷ 95 tấn/ha, thời gian sinh trưởng từ 100 ÷ 120 ngày, ñây là loài có phẩm chất tốt, thích hợp cho xuất khẩu, hai là cói bông nâu (cyperus corymbosus roxb), thân to, hơi vàng, hoa nâu, dáng mọc ñứng, cứng cây, ñẻ yếu, sợi chắc song không trắng, cây cao từ 1,4 ÷ 1,8m phẩm chất tốt nhưng không ñược người tiêu dùng ưa chuộng. Hình 1.1. Cánh ñồng cói huyện Nga Sơn Thanh Hoá b. Tính chất cơ lý của cây cói Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......5 - Kích thước của cây cói Cói có chiều dài khoảng từ 1,2 ÷ 1,8m, sau khi thu hoạch cói ñược cắt chẻ và phơi khô, phân loại, cói loại 1 thân dài từ 1,8m trở lên dùng ñể làm chiếu, cói loại 2 hay còn gọi là cói manh có thân dài từ 1,2 ñến 1,4m dùng ñể làm thảm. Như những nguyên liệu khác, cói có nhiều ñặc ñiểm, xong ta cần chú ý hơn cả về ñặc ñiểm hàm lượng ẩm trong cói, ñộ co và ñộ khô, màu sắc vì nó có ảnh hưởng nhiều tới quá trình sấy.[5] - Hàm lượng ẩm Lượng ẩm trong cây cói chứa số loại muối khoáng và các axit hữu cơ cần thiết cho sự sống của cây. Ở cây cói tươi, hàm lượng ẩm chứa trong các khoảng rỗng của tế bào, và nằm sâu trong vỏ tế bào, hàm lượng ẩm bao gồm ñộ ẩm tự do và ñộ ẩm thẩm thấu. ðộ ẩm tự do: chứa trong khoảng rỗng của tế bào và khoảng trống giữa các tế bào. ðộ ẩm này ñược tách ra khỏi cây một cách dễ dàng như quay ly tâm, ép hoặc sấy ðộ ẩm thẩm thấu (liên kết): ðược chứa trong vỏ tế bào ñược tách ra khỏi cây chỉ có thể bằng phương pháp cưỡng bức nhiệt (sấy, phơi) mới phá vỡ ñược mối liên kết giữa chúng với tế bào - ðộ co và ñộ khô + ðộ co: Khi cói còn tươi, cói chứa lượng ẩm tự do lớn, lượng ẩm này thoát ra từ từ, thoát ra ñến ñâu thì thể tích của các tế bào choán chỗ dần dần bị thu hẹp lại cho ñến khi lượng ẩm liên kết ñược thoát ra, các tế bào tiếp tục thu hẹp lại tới mức ổn ñịnh không thay ñổi. Như vậy nhiệt ñộ và thời gian có ảnh hưởng lớn tới quá trình sấy, nếu bị cưỡng bức nhiệt quá lớn trong một thời gian ngắn làm lượng ẩm tự do thoát ra một cách ñột ngột, sự thu hẹp thể tích choán chỗ của các tế bào không kịp ổn ñịnh nên lượng ẩm tự do ở ngoài có thể dễ dàng xâm nhập vào do ñó trong trường hợp này cói bị nở bung không Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......6 co lại ñược + ðộ khô: sau khi cói ñã co lại thì dưới nhiệt ñộ càng cao thì thời gian khô càng nhanh, vì vậy thời gian co là thời gian cói mất ñộ ẩm liên kết. - Màu sắc cói Màu sắc cói là do biểu bì vỏ ngoài cây cói có chứa các sắc tố xanh diệp lục, sau quá trình mất nước cói khô dần, màu vàng hoặc vàng nhạt xuất hiện. Vì vậy các yếu tố nào tác ñộng ñến quá trình phá vỡ ñộ ẩm liên kết làm mất nước ở cói ñều có khả năng tạo nên màu sắc ở giai ñoạn cuối. c. Thành phần hoá học trong cây cói Thành phần hoá học của cây cói khi chẻ ñôi: ðộ ẩm : 14,5% Chất xơ : 21,2% Pectin : 1,41% Pentosan: 16,54% Các chất hoà tan trong NaOH 1% : 29,9% Lignin : 6,55% 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất và chất lượng cói a. Thu hoạch Thu hoạch ñúng thời vụ là một yếu tố ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng cói. Khi cây cói từ màu xanh chuyển sang màu vàng óng, bẹ gốc bắt ñầu thối, ngọn cói bắt ñầu rải rác héo dần, cây cứng, cắt thấy rắn gốc, chẻ thấy nặng dao thường gọi là “cói ñến”, cần khẩn trương thu hoạch ngay. Vì từ khi “cói ñến” ñến khi cói “xuống bộ” rất nhanh.[5] Thu hoạch cói sớm quá cây non, cân nhẹ, sợi dòn, năng suất thấp. Thu hoạch muộn quá cói già nặng cân nhưng ñã thối một phần ngọn nên năng suất thấp, một phần bẹ gốc thối làm cói bị cáu ñen phẩm chất kém. Bên cạnh ñó còn làm ảnh hưởng tới vụ cói sau. Khi cói ñến ñúng vào thời tiết thu phân và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......7 bạch lộ (tháng 9 dương lịch), có gió heo may, nắng vàng, ruộng khô nước, cây cói óng, vàng ñanh mà thu hoạch kịp thời thì sắc cói rất ñẹp, chất lượng cao. Thu hoạch cói mùa: cói mới trồng vụ ñầu thu hoạch vào tháng 8 ÷ 10 dương lịch. Cói cựu chăm sóc tốt có thể thu hoạch sớm vào cuối tháng 6 dương lịch nhưng thời vụ thu hoạch tốt nhất là trung tuần tháng 7 cho ñến trung tuần tháng 9 dương lịch trước khi vào vụ gặt. Thu hoạch cói chiêm: trước ñây nhân dân chưa có tập quán dùng cói chiêm, thường chỉ cắt làm bổi lợp nhà nhưng ñến nay cói ngắn ñã ñược tận dụng làm hàng xuất khẩu nên cói chiêm ñang ñược khuyến khích. Cói chiêm khi “cói ñến” là phải thu hoạch nhanh vì cói “xuống bộ” rất nhanh. Hiện nay cói chiêm thường thu hoạch vào tháng 4 ÷ 5 dương lịch. Trước khi cắt cói ñộ nửa tháng nên tháo hết nước cho ruộng cói khô, dễ thu hoạch, trắng chân và ñanh cây. Thu hoạch cói quá sớm, cây cói còn non, nhẹ cân, sợi giòn, năng suất thấp, chất lượng kém. Ngược lại, nếu thu hoạch quá muộn thì cói già, nặng cân nhưng cói ñã “xuống bộ” một phần nên năng suất thấp, bệ cói ở gốc thối nhiều, gốc cói bị ñen, chất lượng kém và ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và phát triển của vụ sau. (Hằng năm sau khi ra hoa vào tháng 8, 9, 10 dương lịch thì cói chết dần từ ngọn xuống gốc gọi là “cói xuống bộ”). Vì thế cần thu hoạch cói ñúng thời vụ, khi cói chuyển từ mầu xanh sang mầu vàng óng, bẹ ở gốc bắt ñầu thối, một nửa ruộng cói ñã ra hoa, một số ngọn cói ñã héo dần, cắt cói thấy rắn gốc là lúc cói ñã vừa chín, cần khẩn trương thu hoạch kip thời. Yêu cầu kỹ thuật khi thu hoạch: - ðối với cói mới trồng, cắt trừa gốc 10 ÷ 15 cm; - ðối với cói cũ, cắt trừa gốc 3 ÷ 5 cm; Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......8 - Cắt ñến ñâu nhặt sạch bổi ñến ñấy ñể tránh thối mầm, cắt xong nên giữ cho cói tươi ñể dễ chẻ. b. Chế biến cói Cắt cói về tuốt sạch bổi, phân loại theo ñộ dài, xén gốc và cắt ngọn, sau ñó tiến hành chẻ cói. Cói to tốt chẻ 3, cói thường chẻ ñôi. Yêu cầu cói phải chẻ ñều, chẻ xong phải ñem phơi hoặc sấy ngay ñể cói trắng, nếu ñể lâu cói bị héo vàng khó chẻ và mầu sắc kém. Trường hợp gặp mưa nên xếp cói thành ñống, dùng bổi phủ kín, có thể ñể ñược 6 ÷ 7 ngày, sau gặp nắng phơi vẫn tốt. Cói phơi khô ñến ñộ ẩm khoảng 13 ÷ 14%, sau khi phơi khô tiến hành gù (bớ) cói: mỗi gù 15 ÷ 20 kg. Gù cói yêu cầu phải song song và bằng gốc, cói gù xong xếp ñống, dưới có một lớp trấu dầy 10cm, sau ñó cứ xếp 1 lớp cói lại 1 lớp trấu hoặc cói bổi, trên cùng phải phủ 1 lớp bổi ñể cói không bị ẩm mốc. 1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CÓI 1.2.1. Tình hình sản xuất Hiện nay cả nước có 26 tỉnh, thành phố sản xuất cói, tập trung ở 3 vùng lớn là vùng ðông Bắc ven biển Bắc Bộ (Thái Bình, Hải Phòng, Ninh Bình, Nam ðịnh ...), vùng ven biển Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,…) và vùng ven biển Nam Bộ (Trà Vinh, Vĩnh Long, Long An, ðồng Tháp ...). Tổng diện tích khoảng 13.800 ha, sản lượng mỗi năm ñạt 100.000 tấn. Ở Miền Bắc, nơi ñược coi là cói có chất lượng tốt nhất và có diện tích cói lớn nhất là huyện Nga Sơn - Thanh Hoá với khoảng 23.000 tấn. Cói là loại cây có giá trị kinh tế cao, từ chỗ sản xuất các mặt hàng thô, ñơn giản như chiếu, bao bì, ñệm, thảm ... theo sự phát triển của kinh tế và nhu cầu thị trường, các sản phẩm cói liên tục ñược cải tiến thành những mặt hàng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......9 thủ công mỹ nghệ ña dạng, tinh xảo và có giá trị như: mũ, giày, dép cói, túi xách, làn, hộp, lãng, khay cói… Hình 1.2. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ ñược làm từ Cói Cây cói ñã và ñang ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống dân sinh và trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp nước ta. Cói có thể trồng ñược ở tất cả các vùng ñất hoang hoá, ñất bị ngập úng, nhiễm mặn, nhiễm phèn nên có tiềm năng mở rộng diện tích rất lớn. Tuy nhiên việc phát triển diện tích trồng cói có liên quan chặt chẽ ñến giá cả thị trường. Từ khi có cơ chế cho phép người nông dân chuyển ñổi cơ cấu cây trồng thì diện tích sản xuất cói ở một số tỉnh bị thu hẹp nhường chỗ cho một số loại cây ăn quả hoặc nuôi trồng thuỷ sản. Nhưng những năm gần ñây, các làng nghề truyền thống ñã ñược khôi phục và ñẩy mạnh sản xuất, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ ñáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn mở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......10 rộng thị trường ra các nước trên thế giới. ðiều ñó làm tăng giá trị nông sản, tăng thu nhập, cải thiện ñời sống cho người nông dân. Chính vì vậy diện tích trồng cói nói chung và sản xuất cói nói riêng ñang ñược khôi phục và gia tăng trong những năm vừa qua. Trong khi ñó, cơ sở vật chất, quy mô và vốn ñầu tư nhỏ, năng lực và trình ñộ quản lý còn yếu, thiếu ñầu tư vào các giải pháp khoa học kỹ thuật, như thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá, ñiện khí hoá và sinh học hoá phục vụ canh tác cói hầu như còn rất ít hoặc hầu như chưa có. Người dân chủ yếu dùng lao ñộng thủ công, trông vào tự nhiên là chính, ñầu tư phân bón ít, không hợp lý… dẫn ñến giá thành sản phẩm cao. Theo tổng cục thống kê, số liệu về diện tích, năng suất, sản lượng cói trên toàn quốc trong những năm 2001 ÷ 2008 ñược thể hiện ở bảng 1.1. Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng cói Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn) 2001 9,7 66,5 61,4 2002 12,3 71,6 64,5 2003 14,0 68,4 88,1 2004 13,0 69,1 89,8 2005 12,5 64,4 80,5 2006 12,3 73,2 90,0 2007 13,8 71,6 98,8 2008 11,7 72,4 84,7 Nguồn: Tổng cục thống kê Một số làng nghề thủ công mỹ nghệ ở trong nước: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kỹ thuật............ .......11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan