Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê xây dựng...

Tài liệu Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê xây dựng

.PDF
19
30
126

Mô tả:

ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ: 02-TC-2005 NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN THỐNG KÊ XÂY DỰNG 1. Cấp đề tài : Tổng cục 2. Thời gian nghiên cứu : Năm 2005 3. Đơn vị chủ trì : Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng 4. Đơn vị quản lý : Viện Khoa học Thống kê 5. Chủ nhiệm đề tài : CN. Vũ Văn Tuấn 6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu: ThS. Phạm Đình Thúy ThS. Dƣơng Trí Thắng CN. Mai Bá Thiện CN. Nguyễn Thị Hồng Trang 81 PHẦN I THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THÔNG TIN THỐNG KÊ XÂY DỰNG HIỆN NAY. NHỮNG TỒN TẠI VÀ YÊU CẦU PHẢI CẢI TIẾN HOÀN THIỆN 1. Thực trạng hệ thống thông tin thống kê xây dựng hiện nay Đề tài đã đi vào đánh giá các vấn đề chính của hệ thống thông tin thống kê xây dựng hiện tại là: 1.1. Hệ thống chỉ tiêu: Hệ thống chỉ tiêu của cơ sở và hệ thống chỉ tiêu thống kê tổng hợp cung cấp cho ngƣời sử dụng. 1.2. Phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu cơ bản: Đã hệ thống phƣơng pháp tính theo quy định hiện hành của các chỉ tiêu tổng hợp cơ bản nhƣ: Giá trị sản xuất, số doanh nghiệp hoạt động xây dựng, số lao động, thu nhập của ngƣời lao động, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách... 1.3. Các chế độ báo cáo và điều tra cơ sở: Chƣa đầy đủ và không đồng bộ giữa báo cáo cơ sở với báo cáo tổng hợp. 1.4. Chế độ báo cáo tổng hợp: Ban hành trong báo cáo vốn đầu tƣ và thiếu nhiều chỉ tiêu. 1.5. Tổ chức bộ máy thống kê xây dựng: Trên 40 năm từ khi ra đời đến 2003 thống kê xây dựng đƣợc đặt trong cùng với thống kê vốn đầu tƣ, từ năm 2003 đến nay đặt trong cùng với thống kê công nghiệp. 2. Những tồn tại về mặt phƣơng pháp luận Những tồn tại đƣợc rút ra về mặt phƣơng pháp luận cũng đồng thời là những vấn đề đặt ra phải đổi mới, hoàn thiện của thống kê xây dựng. 2.1. Tồn tại về hệ thống chỉ tiêu (1) Tính pháp lý của các chỉ tiêu chƣa rõ ràng, nhất là các chỉ tiêu thống kê tổng hợp ở cấp tỉnh, TP mới chỉ quy định trong chế độ báo cáo có 3 chỉ tiêu là: Số doanh nghiệp, giá trị sản xuất và diện tích nhà ở xây mới. (2) Chỉ tiêu thống kê hiện vật của hoạt động xây dựng với kết quả thực hiện vốn đầu tƣ chƣa đƣợc quy định rõ ràng. (3) Thiếu những chỉ tiêu mang tính tổng hợp kết quả cuối cùng để đánh giá tăng trƣởng và hiệu quả của hoạt động xây dựng. (4) Phạm vi tính của các chỉ tiêu không đƣợc rõ ràng nên tình trạng tuỳ tiện tính đƣợc đến đâu hay đến đó. (5) Tiêu chí phân tổ cho mỗi chỉ tiêu chƣa cụ thể, có những phân tổ đƣa ra rất chung chung. 2.2. Tồn tại về phương pháp tính 82 (1) Quy định phƣơng pháp tính mang tính áp đặt máy móc nhƣ các ngành kinh tế khác, nên không phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng, vì thế tính khả thi không cao, là nguồn gốc của chất lƣợng thông tin thấp. (2) Phƣơng pháp tính còn bị ảnh hƣởng của tƣ duy thời kế hoạch hoá tập trung bao cấp (chủ yếu là vốn ngân sách, doanh nghiệp xây dựng nhà nƣớc). 2.3. Tồn tại về chế độ báo cáo và điều tra thống kê Tổng quát thì hiện tại ngành xây dựng chƣa có hệ thống chế độ báo cáo và điều tra thống kê đồng bộ từ cơ sở đến tổng hợp các cấp. - Chế độ điều tra cơ sở còn thiếu cho các loại hình xây dựng ngoài doanh nghiệp thiếu chế độ điều tra hàng quí cho các doanh nghiệp xây dựng ngoài quốc doanh. - Chế độ báo cáo tổng hợp ban hành cho cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trong cùng với vốn đầu tƣ và mới quy định quý báo cáo 1 chỉ tiêu, năm báo cáo 3 chỉ tiêu. 2.4. Tồn tại về tổ chức thu thập thông tin Hiện tại việc thu thập thông tin chủ yếu là thu trực tiếp từ các cơ sở hoạt động xây dựng. Chính vì vậy một số loại hình hoạt động xây dựng không tiếp cận đƣợc trực tiếp từ các cơ sở hoạt động xây dựng thì không thu thập đƣợc thông tin. Từ 4 vấn đề tồn tại hạn chế hiện nay của thống kê xây dựng, đó cũng là 4 vấn đề đặt ra phải cải tiến đổi mới trong quá trình hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê xây dựng thời gian tới. PHẦN II NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHI PHỐI ĐẾN CÔNG TÁC THỐNG KÊ Để cải tiến đổi mới, tiến tới hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê xây dựng, thì ngoài việc tìm ra những tồn tại, yêu cầu phải cải tiến, đổi mới, một vấn đề rất quan trọng, quyết định cho cải tiến, đổi mới đúng hƣớng, có hiệu quả cao đó là cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của thống kê xây dựng phải đƣợc nghiên cứu quán triệt. 1. Cơ sở lý luận của thống kê xây dựng 1.1. Phải có đối tượng rõ ràng 83 Nếu xác định chính xác, rõ ràng đối tƣợng của thống kê xây dựng sẽ không bị bỏ sót hoặc tính cả những hoạt động của ngành khác vào ngành xây dựng. Căn cứ để xác định đối tƣợng thống kê xây dựng là các văn bản quy định ngành kinh tế, các văn bản pháp quy của ngành xây dựng có liên quan. Đối tƣợng của thống kê xây dựng: - Phải là hoạt động xây dựng (Hoạt động xây dựng gồm xây dựng công trình, lắp đặt thiết bị máy móc và các dịch vụ liên quan trực tiếp đến xây lắp). Hoạt động xây dựng phải gắn với một tổ chức kinh tế, có con ngƣời, có ngƣời đứng đầu chịu trách nhiệm về hoạt động xây dựng đó. - Phải đƣợc thực hiện trên địa bàn nhất định thuộc lãnh thổ Việt Nam. - Tạo ra sản phẩm vật chất, sản phẩm đó có đặc điểm là: Địa điểm sản xuất đồng thời cũng là địa điểm tiêu dùng cố định. 1.2. Phải tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của phương pháp luận thống kê kinh tế. 1.3. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành xây dựng phải trên cơ sở của hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế nói chung và phù hợp với nó. 1.4. Phương pháp thu thập: Phải dựa vào phƣơng pháp báo cáo định kỳ hoặc điều tra thống kê, nhƣng tiếp cận từ đâu, cần phải linh hoạt theo thực tiễn phát sinh. 1.5. Phương pháp tổng hợp Theo nguyên lý tổng hợp thống kê, nhƣng phải phù hợp với cách tiếp cận, hình thức thu thập và gắn với ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác tổng hợp. 2. Những đặc điểm của hoạt động xây dựng chi phối đến công tác thống kê xây dựng Có thể nói những đặc điểm của hoạt động xây dựng chính là cơ sở thực tiễn rất quan trọng của thống kê xây dựng. Những đặc điểm chi phối đến công tác thống kê là: (1) Sản xuất đơn chiếc và chu kỳ kéo dài Chính vì tính đơn chiếc và chu kỳ kéo dài đặt ra cho thống kê xây dựng không thể tính kết quả sản xuất nhƣ các ngành khác là sản phẩm nhân (x) đơn giá hoặc doanh thu tiêu thụ. (2) Địa điểm sản xuất thay đổi theo địa điểm cố định của sản phẩm Địa điểm của sản phẩm xây dựng đƣợc cố định, đồng thời cũng là địa điểm tiêu dùng khi công trình hoàn thành, ngƣợc lại hoạt động xây dựng 84 phải thƣờng xuyên thay đổi theo địa điểm của mỗi sản phẩm khác nhau. Đặc điểm này chi phối đến tổ chức thu thập thông tin ban đầu khó khăn hơn, tổng hợp phân tổ theo địa phƣơng, vùng lãnh thổ cũng không dễ dàng nhƣ các ngành công nghiệp, dịch vụ. Nhƣng đặc điểm này cũng mở ra cho thống kê xây dựng có thể thống kê số liệu ban đầu từ công trình nhƣ một số nƣớc đã làm. (3) Người hoạt động xây dựng (hay còn gọi là bên B) và người sử dụng sản phẩm (hay còn gọi là bên A) được xác định ngay từ đầu và có quan hệ chặt chẽ với nhau trong suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm Vì cả bên hoạt động xây dựng và bên chủ đầu tƣ đều cùng quản lý và quan hệ chặt chẽ trong suốt quá trình sản xuất, nên các thông tin cơ bản nhƣ: Tiến độ thực hiện công trình, chi phí, vốn thực hiện... cả hai bên đều có thể nắm đƣợc. Đặc điểm này cho phép có thể thu thập thông tin ban đầu từ hai nguồn (bên hoạt động xây dựng và bên chủ đầu tƣ) nhằm bổ sung, hỗ trợ để có đƣợc nguồn thông tin gốc đầy đủ, đảm bảo độ tin cậy cao hơn. Điều đó có nghĩa cho phép tổ chức thu thập số liệu gốc từ cơ sở không chỉ trực tiếp từ đơn vị hoạt động xây dựng, mà có thể thu thập gián tiếp qua chủ đầu tƣ. (4) Trong quá trình sản xuất, các hạng mục công trình dễ dàng được chuyển lại cho các chủ thể khác thực hiện (hình thức nhượng thầu hoặc thuê thầu) xảy ra khá phổ biến Đặc điểm trên đặt ra cho thống kê xây dựng phải có phƣơng pháp thu thập, tổng hợp sao cho số liệu không bị bỏ sót, nhƣng lại hạn chế tối đa việc tính trùng nhiều lần kết quả sản xuất. (5) Hoạt động xây dựng thường sử dụng nhiều lao động phổ thông với hợp đồng ngắn hạn hoặc khoán gọn công việc Đặc điểm này cần đƣợc lƣu ý trong phƣơng pháp thống kê lao động, thu nhập của ngƣời lao động, hạch toán chi phí nhân công và tính toán một số chỉ tiêu tổng hợp khác nhƣ năng suất lao động, thu nhập bình quân, trang bị vốn hoặc tài sản cố định cho lao động... (6) Tổ chức để tiến hành hoạt động sản xuất rất đa dạng phong phú Ngoài các doanh nghiệp xây dựng có tính ổn định thì còn nhiều loại hình không phải doanh nghiệp xây dựng nhƣ: Các chủ đầu tƣ tự làm hoặc các tổ chức xây dựng chỉ lập ra để thực hiện một công trình, khi hoàn thành tự giải thể (Tổ chức thi công xây dựng các cơ sở hạ tầng nông thôn của các cấp chính quyền xã, phƣờng, thôn, ấp). 85 Đặc điểm trên đòi hỏi phải phân loại chi tiết các cơ sở hoạt động xây dựng để xác định hình thức và cách tiếp cận trong thu thập thông tin cho phù hợp với mỗi loại hình cơ sở. Tóm lại cơ sở lý luận là quan trọng định hƣớng cho phƣơng pháp luận, còn cơ sở thực tiễn quết định nội dung cụ thể cho những vấn đề cần đổi mới, hoàn thiện của hệ thống thông tin thống kê xây dựng. PHẦN III HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN THỐNG KÊ XÂY DỰNG Sau khi đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của thống kê xây dựng và những vấn đề tồn tại phải đổi mới. Phần ba của đề tài đã đƣa ra những quan điểm và nội dung đổi mới cụ thể để hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê xây dựng là: 1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê xây dựng 1.1. Những nguyên tắc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu (1) Hệ thống chỉ tiêu thống kê xây dựng phải thống nhất với hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và phù hợp với hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế nói chung. (2) Hệ thống chỉ tiêu phải xuất phát từ nhu cầu của các đối tƣợng dùng tin. (3) Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học. (4) Hệ thống chỉ tiêu phải có tính khả thi cao. (5) Phải phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. 1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê cơ sở Căn cứ vào các nguyên tắc và thực tế về điều kiện và năng lực hiện tại, đề tài đã đƣa ra hệ thống chỉ tiêu thống kê xây dựng ở cơ sở có 7 nhóm gồm 32 chỉ tiêu nhƣ trình bày trong báo cáo tổng hợp của đề tài. 1.3. Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp của ngành xây dựng: Gồm 31 chỉ tiêu trong báo cáo tổng hợp của đề tài. 1.4. Những phân tổ chính của thống kê xây dựng (1) Phân tổ theo ngành kinh tế. (2) Phân tổ theo loại hình sở hữu. (3) Phân tổ theo địa phƣơng và vùng lãnh thổ. (4) Phân tổ theo nhóm công trình. 1.5. Sơ đồ tổ chức đường đi từ hệ thống chỉ tiêu cơ sở lên tổng hợp các cấp (Sơ đồ trong báo cáo tổng hợp) 2. Phƣơng pháp tính các chỉ tiêu thống kê xây dựng 86 Kế thừa phƣơng pháp hiện hành, song đề tài đã đƣa ra những quan điểm và phƣơng pháp mới là: (1) Cần sử dụng kết hợp cả hai cách tính là trực tiếp từ các cơ sở hoạt động xây dựng, đồng thời tính gián tiếp từ các chủ đầu tƣ. Toàn bộ hoạt động xây dựng sẽ đƣợc chia ra: Một bộ phận tính toán tổng hợp trực tiếp từ các cơ sở hoạt động xây dựng, đó là các doanh nghiệp hoạt động xây dựng hạch toán độc lập và các doanh nghiệp hoạt động xây dựng hạch toán phụ thuộc trong các doanh nghiệp ngành khác. Các bộ phận khác tính gián tiếp thông qua thông tin của chủ đầu tƣ, đó là các hoạt động xây dựng cá thể nhỏ lẻ, xây dựng tự làm của các chủ đầu tƣ, kể cả xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn của các cấp chính quyền địa phƣơng cơ sở xã, phƣờng, thôn, ấp. Ngoài ra có bộ phận phải kết hợp cả hai phƣơng pháp tính trực tiếp từ cơ sở hoạt động xây dựng và gián tiếp từ chủ đầu tƣ nhƣ xây dựng cá thể thì mới đầy đủ thông tin. (2) Tính kết quả hoạt động xây dựng không tính trực tiếp từ sản phẩm hoặc từ doanh thu, mà tính từ chi phí sản xuất hoặc từ các bộ phận vốn đầu tƣ xây dựng đƣợc tính vào kết quả sản xuất của ngành xây dựng. Giá trị sản xuất xây dựng = Tổng chi phí sản xuất của hoạt động xây dựng + Lợi nhuận hoạt động xây dựng Nếu các bộ phận phải tính gián tiếp qua chủ đầu tƣ thì: Giá trị sản xuất xây dựng Tổng vốn đầu tƣ xây = dựng cơ bản thực hiện - Các khoản không tính vào giá trị sản xuất xây dựng (chi phí đến bù giải phóng mặt bằng, chi phí thăm dò KSTK ban đầu, chi mua TBMM, chi phí công việc XD sai phải phá đi làm lại...) + Đóng góp của dân ngoài vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản thực hiện (kể cả ngày công, máy móc thiết bị, vật liệu xây dựng...) (3) Khi tính các chỉ tiêu thống kê xây dựng đều phải gắn với phạm vi không gian Trong hoạt động xây dựng, có những loại hình không bao giờ có phát sinh một số chỉ tiêu hoặc có phát sinh nhƣng không bao giờ tính đƣợc. Ví dụ: Xây dựng tự làm hoặc xây dựng của hộ gia đình dân cƣ không có chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách... 3. Tổ chức thu thập thông tin cơ sở xây dựng Do tính phức tạp của cơ sở ngành xây dựng, nên cần phân loại để áp dụng hình thức thu thập và cách tiếp cận phù hợp với cơ sở là rất quan trọng. 3.1. Căn cứ để phân loại các cơ sở xây dựng 87 (1) Tính chất ổn định về mặt tổ chức của cơ sở (2) Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của hoạt động xây dựng trong chức năng nhiệm vụ chung của cơ sở. (3) Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh. (4) Căn cứ vào trang bị các điều kiện sản xuất (Vốn, Tài sản cố định, Lao động …) 3.2. Phân nhóm các loại hình cơ sở xây dựng Toàn bộ cơ sở hoạt động xây dựng đƣợc phân vào 3 nhóm sau: (1) Nhóm doanh nghiệp, gồm: - Doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập có hoạt động xây dựng là ngành chính thuộc tất cả các loại hình (DNNN, DN ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài) - Doanh nghiệp hoạt động xây dựng hạch toán phụ thuộc vào các doanh nghiệp thuộc ngành khác Đặc trƣng của nhóm cơ sở này là tổ chức ổn định, hoạt động xây dựng là ngành chính, đƣợc hạch toán cập nhật thƣờng xuyên, đƣợc trang bị các điều kiện sản xuất khá đầy đủ. (2) Nhóm cơ sở của những ngƣời thợ xây dựng cá thể hay còn gọi là cơ sở xây dựng cá thể. Nhóm cơ sở xây dựng cá thể gồm các nhóm thợ, tốp thợ xây dựng có thợ cả điều hành và những ngƣời thợ xây cá thể độc lập. Đặc trƣng của nhóm này là không ổn định, hoạt động chủ yếu theo cơ chế làm việc lấy tiền công, thi công các công trình nhỏ lẻ, phổ biến là các công trình xây dựng của gia đình dân cƣ, hạch toán không đầy đủ, không thƣờng xuyên, trang bị vốn và tài sản không đáng kể. Vì vậy thông tin về hoạt động xây dựng từ các thợ cá thể không đầy đủ, chỉ có số lao động và tiền công thu nhập. Muốn biết các thông tin khác phải qua chủ đầu tƣ, mà chủ yếu là các hộ gia đình dân cƣ có đầu tƣ xây dựng cơ bản. Bởi thế nhóm cơ sở cá thể có lúc cũng đƣợc hiểu đồng nghĩa với các hộ gia đình có đầu tƣ xây dựng cơ bản (nếu qui ƣớc thợ xây dựng cá thể có nhận thầu phần việc nào đó của doanh nghiệp xây dựng, thì tính cho doanh nghiệp, không tách ra để tính cho cá thể). 88 (3) Nhóm cơ sở xây dựng tự làm của các chủ đầu tƣ: là các hoạt động xây dựng đƣợc thực hiện của chính chủ đầu tƣ. Đặc trƣng của nhóm này là tổ chức rất đa dạng, do chủ đầu tƣ tổ chức và quản lý, không ổn định, thậm chí khi công trình hoàn thành là tự giải tán. Nhóm cơ sở này không có hạch toán riêng, mà tổ chức chung với theo dõi thực hiện vốn đầu tƣ. Bởi vậy nhóm cơ sở này đồng nghĩa với các chủ đầu tƣ và chỉ có thể thu thập qua chủ đầu tƣ. 3.3. Phương pháp và cách tiếp cận để thu thập thông tin của cơ sở xây dựng (1) Đối với nhóm doanh nghiệp: - Phƣơng pháp tiếp cận là trực tiếp. Nghĩa là toàn bộ thông tin từ cơ sở đều đƣợc thu trực tiếp từ số liệu kế toán của các doanh nghiệp hoạt động xây dựng. Vì đối tƣợng này ổn định, thực hiện chế độ kế toán thuờng xuyên, đầy đủ. - Phƣơng pháp thu thập: + Áp dụng chế độ báo cáo định kỳ với loại hình doanh nghiệp nhà nƣớc. + Áp dụng điều tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu hàng tháng với các loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. (2) Đối với nhóm cơ sở cá thể: - Hình thức tiếp cận: vừa tiếp cận trực tiếp từ các cơ sở xây dựng cá thể, vừa tiếp cận gián tiếp qua các hộ gia đình dân cƣ có đầu tƣ xây dựng cơ bản. + Tiếp cận trực tiếp để thu thập số cơ sở, số lao động và thu nhập bình quân của lao động. + Tiếp cận gián tiếp: thu thập các thông tin để tính giá trị sản xuất, chi phí, loại công trình xây dựng. - Phƣơng pháp thu thập: Điều tra chọn mẫu. Có thể định kỳ 5 năm điều tra toàn bộ kết hợp trong một số cuộc tổng điều tra nhƣ: Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp, Tổng điều tra cơ sở kinh tế hoặc Tổng điều tra dân số. (3) Đối với nhóm cơ sở xây dựng tự làm của chủ đầu tƣ: - Hình thức tiếp cận: Gián tiến qua chủ đầu tƣ - Phƣơng pháp thu thập: Điều tra chọn mẫu. Có thể định kỳ 5 năm điều tra toàn bộ kết hợp trong một số cuộc tổng điều tra nhƣ: Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn, Tổng điều tra cơ sở kinh tế hoặc Tổng điều tra dân số. PHẦN IV 89 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHÍNH VỀ CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ CƠ SỞ, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TỔNG HỢP NGÀNH XÂY DỰNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN THỐNG KÊ XÂY DỰNG Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tại các phần1, 2, 3. Phần 4 đƣa ra các đề xuất cho việc xây dựng chế độ thống kê cơ sở, chế độ báo cáo tổng hợp và các giải pháp để hoàn thiện thông tin thống kê xây dựng. 1. Đề xuất về chế độ thống kê cơ sở ngành xây dựng 1.1. Đối tượng của chế độ thống kê cơ sở ngành xây dựng (1) Các doanh nghiệp xây dựng: - Doanh nghiệp hạch toán độc lập - Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc (2) Các cơ sở xây dựng cá thể (3) Các hộ gia đình dân cƣ có đầu tƣ xây dựng cơ bản (4) Các chủ đầu tƣ xây dựng cơ bản tự làm. 1.2. Hình thức ban hành chế độ thống kê cơ sở ngành xây dựng (1) Ban hành chế độ báo cáo định kỳ quí, năm đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc hạch toán kinh tế độc lập. (2) Quyết định điều tra chọn mẫu và điều tra toàn bộ với tất cả đối tƣợng còn lại. Trƣớc mắt, từ nay đến năm 2010 chỉ thực hiện điều tra quí và năm. 1.3. Nội dung điều tra (1) Điều tra quí: - Đối với các doanh nghiệp xây dựng: + Tổng chi phí sản xuất trong quí + Các khoản nộp ngân sách (áp dụng cho doanh nghiệp) - Đối với các đối tƣợng khác : + Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đã thực hiện chia theo khoản mục. (2) Điều tra năm: - Đối với nhóm doanh nghiệp: + Lao động thời điểm và bình quân + Thu nhập của ngƣời lao động + Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn + Tổng tài sản dùng cho hoạt động xây dựng + Tổng nguồn vốn dùng cho hoạt động xây dựng + Tổng chi phí sản xuất theo khoản mục (hoặc theo yếu tố) của hoạt động xây dựng 90 + Sản phẩm chủ yếu của các công việc xây dựng + Lợi nhuận của hoạt động xây dựng + Các khoản nộp ngân sách + Vốn đầu tƣ của DN xây dựng + Tai nạn lao động + Một số chỉ tiêu về ứng dụng công nghệ thông tin + Các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp - Đối với các đối tƣợng khác: + Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đã thực hiện chia theo khoản mục đầu tƣ và mục đích đầu tƣ + Các khoản đóng góp của dân chia theo hình thức đóng góp (áp dụng cho công trình có vốn đóng góp của dân). 2. Một số đề xuất về chế độ báo cáo tổng hợp ngành xây dựng 2.1. Yêu cầu của báo cáo tổng hợp ngành xây dựng (1) Số liệu phải đƣợc tổng hợp đầy đủ các loại hình hoạt động xây dựng (Nếu có phát sinh và có điều kiện tính toán đƣợc). (2) Số liệu tổng hợp phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung phƣơng pháp. Số liệu tổng hợp đƣợc tính từ nhiều nguồn nhƣng khi đƣa vào lập báo cáo tổng hợp phải đƣợc xử lý, đƣa về theo đúng nội dung và phƣơng pháp đã qui định. (3) Phải có phân công phân cấp tổng hợp thông tin ngành xây dựng hợp lý, phù hợp với thực tiễn, đảm bảo kết hợp hài hoà giữa xử lý tổng hợp tập trung và xử lý tổng hợp phân tán. Xử lý tổng hợp tập trung có ƣu thế nhanh, cho ra lƣợng thông tin tổng hợp đầu ra lớn, nhƣng có hạn chế là thông tin đầu vào phức tạp nhiều loại khác nhau thì dễ phát sinh sai số và mất nhiều thời gian cho công tác kiểm tra tài liệu gốc. Ngƣợc lại, xử lý tổng hợp phân tán có ƣu thế là thích hợp với nguồn thông tin đầu vào phức tạp, chƣa đƣợc chuẩn hoá cao nhƣng có hạn chế là lƣợng thông tin tổng hợp đầu ra có giới hạn. Vì vậy cần kết hợp hài hoà trong tổ chức phân công thu thập để tận dụng tối đa ƣu điểm của các hình thức tổng hợp. (4) Yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin vào xử lý tổng hợp. Công nghệ thông tin có tác dụng mở đƣờng hỗ trợ cho tổng hợp thống kê nhanh chóng hơn, cho số lƣợng thông tin đầu ra lớn hơn rất nhiều so với 91 tổng hợp thủ công, sai số do tính toán đƣợc hạn chế ở mức tối thiểu, đảm bảo thông tin đầu vào tối thiểu, nhƣng thông tin đầu ra lại là tối đa. 2.2. Đối tượng thực hiện tổng hợp thông tin Thống kê xây dựng Tổng hợp thông tin ngành xây dựng cần đƣợc thực hiện ở cả 2 kênh tổng hợp số liệu Thống kê Xây dựng là: - Kênh tổng hợp theo hệ thống tổ chức thống kê nhà nƣớc tập trung từ Trung ƣơng đến cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện. - Kênh tổng hợp của Thống kê các Bộ, Ngành. Vì các lý do sau: Thứ nhất, các hoạt động xây dựng rất phân tán, bên cạnh cơ sở lớn do Bộ ngành quản lý có hàng chục vạn cơ sở nhỏ, do vậy cần phân cấp tổng hợp cho cả Bộ, Ngành và cho hệ thống thống kê nhà nƣớc tập trung. Thứ hai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết hợp xử lý tổng hợp tập trung với xử lý tổng hợp phân tán và thực hiện chủ trƣơng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê. (1) Tổng cục Thống kê (cụ thể là vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng) là đối tƣợng thực hiện công tác tổng hợp cao nhất, đầy đủ nhất Tổng hợp của Tổng cục Thống kê gồm: - Tổng hợp trực tiếp từ số liệu gốc các doanh nghiệp xây dựng. - Tổng hợp từ các báo cáo tổng hợp của cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng, và các Bộ, Ngành. (2) Thống kê các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ƣơng Chế độ tổng hợp ở cấp Tỉnh, TP trực thuộc Trung ƣơng là tổng hợp đầy đủ phạm vi hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố nhằm cung cấp thông tin về ngành xây dựng cho lãnh đạo địa phƣơng, đồng thời cung cấp thông tin tổng hợp cho Trung ƣơng (Tổng cục Thống kê). (3) Thống kê tổng hợp của Bộ, Ngành Hiện tại các Bộ, Ngành vẫn còn chức năng chủ quản, vì vậy vẫn còn những doanh nghiệp hoạt động xây dựng do Trung ƣơng quản lý trực thuộc các Bộ, ngành. Bởi vậy, trƣớc mắt vẫn cần có tổng hợp số liệu thống kê xây dựng của các Bộ, Ngành. 92 Sơ đồ tổng hợp thông tin Thống kê Xây dựng chính thức Năm DN ngoài quốc doanh Nhóm doanh nghiệp xây dựng DNXD hạch toán phụ thuộc Hộ gia đình dân cƣ có đầu tƣ XDCB Số liệu mẫu điều tra Thống kê Quận, Huyện Số liệu mẫu điều tra Số liệu điều tra mẫu Số liệu DN có vốn ĐTNN Số liệu điều tra mẫu Số liệu điều tra toàn bộ Số liệu điều tra toàn bộ Số liệu điều tra toàn bộ DNNN địa phƣơng suy rộng Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng Thống kê Bộ, Ngành DNNN Trung ƣơng suy rộng Số liệu TỔNG CỤC THỐNG KÊ (Vụ Thống kê Công nghiệp Xây dựng) Các đơn vị có đầu tƣ XDCB tự làm 93 Sơ đồ tổng hợp thông tin thống kê xây dựng Quí TỔNG CỤC THỐNG KÊ (Vụ Thống kê Công nghiệp Xây dựng) Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Thống kê Bộ, Ngành DNNN Trung ƣơng DNNN địa phƣơng DN có vốn ĐTNN DN ngoài quốc doanh Nhóm doanh nghiệp xây dựng DNXD hạch toán phụ thuộc Các hộ gia đình dân cƣ có đầu tƣ XDCB Số liệu mẫu điều tra suy rộng Thống kê Quận, Huyện Số liệu mẫu điều tra Số liệu điều tra mẫu nhỏ Số liệu điều tra mẫu nhỏ Số liệu điều tra toàn bộ Số liệu điều tra toàn bộ Số liệu điều tra toàn bộ Số liệu Trung ƣơng Các đơn vị có đầu tƣ XDCB tự làm 94 3. Các giải pháp và kế hoạch hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê xây dựng ở nƣớc ta 3.1. Nhóm giải pháp về nhận thức Thống kê xây dựng có phƣơng pháp và cách tiếp cận khác với các ngành kinh tế khác. Thực tế này đã thể hiện trong công tác Thống kê xây dựng ở các nƣớc trên thế giới. Ví dụ: - Một số nƣớc có tổ chức hoạt động xây dựng tập trung ở những doanh nghiệp chuyên xây dựng qui mô vừa và lớn, nên thống kê xây dựng hoàn toàn dựa vào các doanh nghiệp xây dựng, ngoài ra không tổ chức thu thập từ bất kỳ nguồn nào khác; nghĩa là chấp nhận bỏ sót những hoạt động xây dựng nhỏ lẻ tự làm chiếm tỷ trọng không đáng kể. Mô hình này đƣợc áp dụng ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển cao nhƣ: Nhật bản, Hàn Quốc. - Một số nƣớc lại tổ chức thống kê từ các công trình xây dựng nhƣ: Thụy Điển, Öc. Mô hình này phù hợp với những nƣớc có đặc điểm kinh tế tập trung ở một số vùng và đầu tƣ xây dựng mang tính tập trung cao, công tác quản lý đầu tƣ xây dựng chặt chẽ và họ cũng bỏ qua những hoạt động xây dựng nhỏ lẻ tự làm có tỷ trọng không đáng kể. - Một số nƣớc khác Thống kê xây dựng lại thông qua vốn đầu tƣ xây dựng, cách tiếp cận này thích hợp với những nƣớc kinh tế đang phát triển, qui mô đầu tƣ chƣa tập trung, còn phân tán nhỏ lẻ, cộng với trình độ quản lý xây dựng và năng lực của ngành thống kê quốc gia còn hạn chế. Những nƣớc đã từng Thống kê xây dựng qua vốn đầu tƣ xây dựng nhƣ Inđônêxia, Philippin….. Nhƣng ở nƣớc ta lựa chọn theo mô hình nào? Điều đó phụ thuộc vào nhận thức. Nhận thức phải xuất phát từ hai vấn đề: Thứ nhất: Thống kê xây dựng có đặc thù riêng, không thể áp dụng dập khuôn máy móc nhƣ thống kê các ngành kinh tế khác. Đó là thông lệ quốc tế chứ không phải ý muốn chủ quan của riêng nƣớc ta. Thứ hai: Phải xuất phát từ thực tế hoạt động đầu tƣ và hoạt động xây dựng, ở nƣớc ta là: 95 - Hoạt động đầu tƣ: Phân tán từ nhiều nguồn, nhiều thành phần kinh tế và nhiều đối tƣợng và đầu tƣ nhỏ lẻ còn chiếm tỷ trọng đáng kể. - Hoạt động xây dựng: Tổ chức rất đa dạng, nhằm thích hợp với các mô hình đầu tƣ. Tính đến đầu năm 2005 cả nƣớc có gần 13.000 doanh nghiệp xây dựng, hàng vạn đơn vị xây dựng phụ thuộc trong các doanh nghiệp ngành kinh tế khác và hơn 30 vạn lao động là thợ xây dựng cá thể nhỏ lẻ; Ngoài ra còn mô hình tổ chức rất đặc biệt trong các công trình Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm ở các cấp địa phƣơng cơ sở xã, phƣờng. Vì vậy trong nhận thức không thể áp dụng dập khuôn máy móc nhƣ thống kê các ngành hoặc các nƣớc và cũng không cầu toàn đòi hỏi tất cả các loại hình hoạt động xây dựng phải tính toán đầy đủ các chỉ tiêu nhƣ nhau, mà thực tế với những loại hình phải thống kê gián tiếp qua chủ đầu tƣ, thì một số chỉ tiêu không có phát sinh hoặc có nhƣng không đủ điều kiện để điều tra thu thập thì có thể bỏ qua. Về phƣơng pháp tính cũng cần căn cứ vào thực tế hạch toán của mỗi loại hình, để có quy định phƣơng pháp tính toán thích hợp, nhằm đảm bảo nguyên tắc không sai về nguyên lý, nguyên tắc, nhƣng lại phù hợp với thực tiễn. Nói nhƣ vậy không có nghĩa là phải tổ chức Thống kê xây dựng riêng biệt với chế độ báo cáo và điều tra riêng. Trong thực tế đã làm và đang đƣợc phát triển đó là kết hợp trong các chế độ báo cáo của doanh nghiệp nhà nƣớc và điều tra doanh nghiệp hàng năm. 3.2. Nhóm giải pháp về hành động Thực chất nói về các giải pháp hành động chính là những đề xuất biện pháp để đẩy nhanh quá trình hoàn thiện hệ thống thông tin Thống kê xây dựng ở nƣớc ta. Cụ thể: (1) Tuyển chọn các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, cần thiết nhất hiện nay, để đƣa vào chính thức thu thập, xử lý tổng hợp và công bố định kỳ tháng, quí, năm. (2) Tiến hành phân loại đối tƣợng thu thập thông tin, để quyết định tổ chức thu thập bằng hình thức nào? Từ đó triển khai xây dựng và ban hành các chế độ báo cáo định kỳ, chế độ điều tra cơ sở và chế độ báo cáo tổng hợp của ngành xây dựng. Cụ thể: 96 + Chế độ báo cáo định kỳ cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc ngành xây dựng (cần hoàn thiện cải tiến bổ sung trong chế độ báo cáo chung của doanh nghiệp nhà nƣớc, để đáp ứng đƣợc thông tin của ngành xây dựng). + Chế độ điều tra cho tất cả các loại hình còn lại (Trừ doanh nghiệp Nhà nƣớc) trong ngành xây dựng. + Điều tra chọn mẫu hàng quí cho các doanh nghiệp xây dựng ngoài quốc doanh + Điều tra số lƣợng cơ sở và lao động xây dựng chuyên nghiệp cá thể (kết hợp vào điều tra cơ sở cá thể 1-10 hàng năm) + Điều tra hoạt động xây dựng ở khu vực hộ gia đình dân cƣ + Điều tra xây dựng nhỏ tự làm của các chủ đầu tƣ + Nghiên cứu ban hành chế độ báo cáo tổng hợp từ cấp huyện (Quận), tỉnh, thành phố và tổng hợp của các Bộ, Ngành. 3.3. Giải pháp xử lý thông tin đã được thu thập theo dãy số thời gian Cải tiến đổi mới thống kê xây dựng sẽ tạo ra dãy số liệu đƣợc thu thập đầy đủ hơn, với phƣơng pháp tính mới, do đó dãy số liệu mới sẽ không logic với dãy số liệu đã có trƣớc đây. Vì vậy cần có sự điều chỉnh bổ sung một số chỉ tiêu cũ đã có và phải chấp nhận một số chỉ tiêu chƣa hoàn toàn liên tục và logic. 3.4. Giải pháp về kế hoạch ứng dụng trong thực tiễn Kế hoạch cụ thể cho việc ứng dụng hoàn thiện hệ thống thông tin Thống kê xây dựng theo các bƣớc nhƣ sau: Bƣớc 1: Cụ thể hoá cho chủ trƣơng cải tiến một cách đồng bộ trong lĩnh vực Thống kê xây dựng. Chủ trƣơng này cần phải đƣợc thực hiện khẩn trƣơng, có sự kết hợp chặt chẽ giữa Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng với Vụ Phƣơng pháp Chế độ Thống kê, Viện Khoa học Thống kê và Bộ xây dựng. 97 Bƣớc 2: Cần đƣa kết quả nghiên cứu của đề tài "Hoàn thiện hệ thống thông tin Thống kê xây dựng" vào ứng dụng ngay trong thực tiễn, bảo đảm sự phù hợp và có tính khả thi cao cụ thể là: + Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu Thống kê cơ sở và hệ thống chỉ tiêu Thống kê tổng hợp. + Phân loại các loại hình hoạt động xây dựng và quyết định hình thức điều tra và cách tiếp cận trong thu thập thông tin. + Lựa chọn phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu sao cho thích hợp với trình độ cán bộ và điều kiện cơ sở hiện tại. + Xác định các chế độ báo cáo và điều tra cần phải xây dựng ban hành. Toàn bộ nội dung công việc của bƣớc 2 cần đƣợc khẩn trƣơng thực hiện trong năm 2006. Bƣớc 3: Các Vụ có liên quan triển khai dự thảo các chế độ báo cáo và điều tra cấp cơ sở sau: + Chế độ báo cáo định kỳ cho doanh nghiệp Nhà nƣớc ngành xây dựng. + Chế độ điều tra các hoạt động xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng (Trừ doanh nghiệp Nhà nƣớc) và các đơn vị hoạt động xây dựng phụ thuộc trong các doanh nghiệp ngành khác. + Chế độ điều tra của các hộ gia đình dân cƣ có đầu tƣ xây dựng cơ bản. + Chế độ điều tra các hoạt động xây dựng của các chủ đầu tƣ tự làm. Công việc bƣớc 3 cần đƣợc thực hiện trong tháng 12 năm 2006. Bƣớc 4: Triển khai xây dựng chế độ báo cáo Thống kê tổng hợp thuộc hệ thống Thống kê Nhà nƣớc tập trung và chế độ báo cáo tổng hợp của Bộ, Ngành. Đồng thời xây dựng các bảng danh mục, các qui định kèm theo chế độ báo cáo tổng hợp. Công việc bƣớc 4 cần đƣợc triển khai và hoàn thành trong quí I năm 2007. 98 Bƣớc 5: Tập huấn và triển khai thực hiện chế độ báo cáo mới và phƣơng án điều chỉnh dãy số liệu cũ. Công việc này sẽ đƣợc thực hiện trong suốt năm 2007 và hoàn thiện hơn trong những năm sau. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nƣớc 1. Giáo trình nguyên lý thống kê và thống kê xây dựng của Khoa Thống kê, trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. 2. Các văn bản pháp quy hiện hành về lĩnh vực xây dựng. 3. Chế độ báo cáo thống kê định kỳ vốn đầu tƣ và xây dựng ban hành theo Quyết định số 733/2002/QĐ-TCTK ngày 15/11/2002 của Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê. 4. Các tài liệu hƣớng dẫn điều tra doanh nghiệp các năm từ 2001-2005. 5. Lịch sử 60 năm thống kê xây dựng. Tài liệu nƣớc ngoài (tài liệu dịch từ nguyên bản tiếng Anh) 1. Thống kê xây dựng Öc 2. Thống kê xây dựng Nhật Bản 3. Thống kê xây dựng Hàn Quốc 4. Thống kê xây dƣng Thái Lan 5. Thống kê xây dựng Thụy Điển 99
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan