BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------------***---------------
DƢƠNG VĂN HÙNG
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG CỦA
LOÀI ĐƠN MẶT TRỜI
(EXCOECARIA COCHICHINENSIS LOUR.)
TRỒNG TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH – VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI, 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
--------------***---------------
DƢƠNG VĂN HÙNG
NGHIÊN CỨU HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG CỦA
LOÀI ĐƠN MẶT TRỜI
(EXCOECARIA COCHICHINENSIS LOUR.)
TRỒNG TẠI TRẠM ĐA DẠNG SINH HỌC
MÊ LINH – VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh thái học.
Mã số: 60 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Lan Hƣơng
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến T.S. Đỗ Thị Lan Hương đã tận
tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận văn.
Em cũng xin chân thành cảm ơn:
- Ban chủ nhiệm khoa Sinh - KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- Tổ Thực vật – Vi sinh, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
- Phòng Thực vật học, viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo đã góp nhiều ý kiến,
giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ trong
việc hoàn thành luận văn.
Tác giả
Dƣơng Văn Hùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, tất cả các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với các nội dung trong
luận văn của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Dƣơng Văn Hùng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC ẢNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.......................................................................... 2
4. Đóng góp mới ..................................................................................................... 2
NỘI DUNG............................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. Tình hình sử dụng cây thuốc trên thế giới ................................................... 3
1.2. Tình hình sử dụng cây thuốc ở Việt Nam .................................................... 4
1.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu thích nghi của thực vật........... 5
1.4. Những thông tin về chi Đơn tía (Excoecaria), loài Đơn mặt trời
(Excoecaria cochichinensis Lour.) ....................................................................... 7
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 11
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 11
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 11
2.2.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 11
2.2.2. Địa hình ...................................................................................................... 12
2.2.3. Địa chất - Thổ nhưỡng .............................................................................. 13
2.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 14
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 14
2.5.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................. 15
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ................................................. 15
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.................................. 15
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 19
3.1. Ảnh hƣởng của các chế độ che sáng khác nhau tới hình thái và cấu
tạo giải phẫu của loài Đơn mặt trời ................................................................... 19
3.1.1. Đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu của rễ ....................................... 19
3.1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu của thân....................................27
3.1.3. Đặc điểm hình thái và cấu tạo giải phẫu của lá ....................................... 31
3.2. Ảnh hƣởng của các chế độ che sáng khác nhau tới một số chỉ tiêu
sinh trƣởng của loài Đơn mặt trời ..................................................................... 42
3.2.1. Chiều cao thân cây ..................................................................................... 42
3.2.2. Đường kính thân cây ................................................................................. 44
3.2.3. Biến động số lượng lá ................................................................................ 46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 52
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
STT
Nội dung
1
NC
Nghiên cứu
2
ĐC
Đối chứng
3
KT
Kích thước
4
DT
Diện tích
5
x4, x10, x100
Ký hiệu độ phóng đại của kính hiển vi: 4,10, 100
6
CS
Cộng sự
7
TN
Thí nghiệm
8
D.V
Dương Văn
9
Đ.T.L
Đỗ Thị Lan
DANH MỤC HÌNH
TÊN BIỂU ĐỒ
STT
1
2
3
4
5
6
7
Biểu đồ 3.1. Chiều dài rễ chính và rễ bên của loài Đơn mặt trời
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ giữa phần vỏ và phần trụ và đường kính mạch gỗ
ở rễ sơ cấp loài Đơn mặt trời
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ giữa phần vỏ và phần trụ và đường kính mạch gỗ
ở rễ thứ cấp loài Đơn mặt trời
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ giữa các mô trong lá loài Đơn mặt trời ở các ô thí
nghiệm
Biểu đồ 3.5: Ảnh hưởng của việc che sáng khác nhau tới chiều cao
thân loài Đơn mặt trời qua các tháng (cm/cây)
Biểu đồ 3.6. Ảnh hưởng của việc che sáng tới đường kính của thân
loài Đơn mặt trời
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng của việc che sáng khác nhau tới số lá sinh
ra của loài Đơn mặt trời (chiếc lá/cây)
DANH MỤC CÁC ẢNH
Ảnh 1. Rễ loài Đơn mặt trời ở các ô che sáng khác nhau (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 2. Lát cắt ngang rễ sơ cấp loài Đơn mặt trời (x400), (Nguồn. Đ.T.L. Hương)
Ảnh 3: Lát cắt ngang rễ sơ cấp loài Đơn mặt trời.(x4). (Nguồn. Đ.T.L. Hương)
Ảnh 4. Cắt ngang rễ thứ cấp loài Đơn mặt trời (Nguồn. Đ.T.L. Hương)
Ảnh 5: Một phần rễ thứ cấp loài Đơn mặt trời. (x4). (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 6. Loài Đơn mặt trời trồng trong Trạm. (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 7. Loài Đơn mặt trời (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 8. Lát cắt ngang thân sơ cấp loài Đơn mặt trời (x4), (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 9: Một phần lát cắt ngang thân sơ cấp loài Đơn mặt trời. (x10),(D.V. Hùng)
Ảnh 10: Lát cắt ngang thân thứ cấp loài Đơn mặt trời. (x100), (D.V. Hùng)
Ảnh 11: Một phần lát cắt ngang thân thứ cấp. (x4), (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 12: Mặt trên và mặt dưới của lá loài Đơn mặt trời. (x4), (Nguồn D.V. Hùng)
Ảnh 13a: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN I, (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 13b: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN II, (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 13c: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN III, (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 13d: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN IV, (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 13e: Mặt trên và mặt dưới lá ô TN V (ĐC), (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 14. Lát cắt ngang cuống lá loài Đơn mặt trời (x4), (Nguồ.n D.V. Hùng
Ảnh 15. Một phần cuống lá loài Đơn mặt trời (x10), (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 16. Giải phẫu gân chính lá loài Đơn mặt trời. (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 17. Lát cắt ngang phiến lá loài Đơn mặt trời. (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 18. Hoa loài Đơn mặt trời. (Nguồn. D.V. Hùng)
Ảnh 19. Quả loài Đơn mặt trời. (Nguồn. D.V. Hùng)
DANH MỤC BẢNG
TÊN BẢNG
STT
1
2
3
4
5
6
7
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của việc che sáng đến chiều dài rễ chính và rễ
bên của rễ loài Đơn mặt trời.
Bảng 3.2. Cấu tạo các phần của rễ sơ cấp loài Đơn mặt trời ở các ô
TN che sáng khác nhau.
Bảng 3.3. Cấu tạo rễ thứ cấp loài Đơn mặt trời ở các ô TN che sáng
và tưới nước khác nhau
Bảng 3.4. Cấu tạo giải phẫu lá loài Đơn mặt trời ở các ô TN
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của việc che sáng tới chiều cao của thân cây
loài Đơn mặt trời.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của việc che sáng tới đường kính của thân cây
loài Đơn mặt trời.
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của việc che sáng khác nhau tới số lá sinh ra
của loài Đơn mặt trời (chiếc lá/cây).
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa, thuốc nam đã gắn liền với cuộc sống của các gia đình người
dân Việt Nam, thuốc nam được sử dụng rộng rãi để chữa hầu hết các căn bệnh
trước khi tây y thâm nhập và phát triển ở nước ta. Trong quá trình phát triển
của đất nước, cùng với sự phát triển của nền y học Việt Nam, nhân dân ta đã
đúc kết được nhiều bài thuốc quý, phát hiện ra nhiều cây thuốc có tác dụng
chữa bệnh tốt, người dân có nhiều kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng
nó, đó là hệ thống y dược học cổ truyền Việt Nam lúc bấy giờ. Y dược học cổ
truyền là hệ thống y dược duy nhất, có vai trò và tiềm năng rất lớn trong sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong suốt những năm đấu
tranh dựng và giữ nước.
Vì những lợi ích to lớn đó, ngày nay có nhiều nhà khoa học Việt Nam
đã và đang nghiên cứu, làm cho số lượng cây thuốc được phát hiện ngày càng
nhiều, làm phong phú thêm nguồn dược liệu cho nền y học cổ truyền. Nhìn
chung, các cây thuốc đã được nghiên cứu phần nào đáp ứng nhu cầu cung cấp
nguồn dược liệu cho việc khám chữa bệnh của nhân dân. Tuy nhiên, trong tự
nhiên còn tiềm ẩn nhiều cây thuốc quý mà con người chúng ta chưa phát hiện
ra và nghiên cứu phục vụ cho cuộc sống.
Loài Đơn mặt trời, còn có tên gọi khác là Đơn lá đỏ, Đơn tía, Đơn
tướng quân, cây Liễu đỏ,...Tên khoa học là Excoecaria cochichinensis Lour.,
thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), cây mọc hoang hoặc được trồng ở nhiều
địa phương trong cả nước, cây có thể trồng làm cảnh và làm thuốc. Nhân dân
nhiều địa phương thường sử dụng loài Đơn mặt trời để chữa mẩn ngứa, zola,
mụn nhọt, đi lỵ, đái ra máu, đại tiện ra máu, ỉa lỏng lâu ngày,...[32]
Hiện nay, do nhu cầu sử dụng loài Đơn mặt trời ngày càng cao làm cho
nguồn cây này trong tự nhiên bị khai thác kiệt quệ. Vì những lợi ích trên nên
2
ở nhiều nơi người dân đã tiến hành ươm trồng, chăm bón và nhân giống theo
kinh nghiệm dân gian nhưng chất lượng và năng suất thu hoạch cây không
được cao.
Nhằm bổ sung, bảo tồn nguồn gen quý và tăng năng suất cũng như mở
rộng phạm vi trồng giống cây này, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu hình
thái, giải phẫu và một số đặc điểm sinh trƣởng của loài Đơn mặt trời
(Excoecaria cochichinensis Lour.) trồng tại Trạm Đa dạng Sinh học Mê
Linh - Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định những điều kiện tối ưu cho sự sinh trưởng và phát triển của
loài Đơn mặt trời, qua đó nâng cao năng suất, bảo tồn nguồn gen dược liệu
quý.
- Xác định tính đa dạng về hình thái và cấu tạo của loài Đơn mặt trời
trong các điều kiện che sáng khác nhau, giúp cho việc tìm ra những điều kiện
thích hợp qua đó mở rộng phạm vi sản xuất.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần bổ sung vốn kiến thức cho chuyên
ngành Sinh thái học và là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu về các cây
thuốc quý trong nền y học Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài bổ sung cho việc bảo tồn nguồn
gen quý và tăng năng suất cũng như mở rộng phạm vi trồng loài Đơn mặt trời
ở Việt Nam.
4. Đóng góp mới
Cung cấp một số dẫn liệu cập nhật về hình thái, giải phẫu và sự sinh
trưởng của loài Đơn mặt trời tại khu vực nghiên cứu.
3
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình sử dụng cây thuốc trên thế giới
Ở trên thế giới, ước lượng có khoảng 35.000 - 70.000 loài trong số
250.000 - 300.000 loài cây cỏ được sử dụng vào mục đích chữa bệnh. Trong
đó, Trung Quốc có trên 10.000 loài, Ấn Độ có khoảng 7.500 loài, Indonesia
có khoảng 7.500 loài, Srilanca có khoảng 550 - 700 loài [1].
Việc sử dụng các loại cây cỏ làm thuốc là quá trình tìm kiếm, rút kinh
nghiệm trải qua nhiều thế hệ của con người. Dựa vào các tài liệu cổ xưa đã
được người Ai Cập cổ đại ghi chép trong khoảng thời gian 3.600 năm trước
với 800 bài thuốc trên 700 cây thuốc trong đó có một số loài phổ biến như:
cây Lô hội, Gai dầu,...
Cách đây 3.000 - 5.000 năm, lịch sử y học Ấn Độ, Trung Quốc đều đã
ghi nhận việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh cho con người. Thời La
Mã, các chiến binh đã biết dùng dịch cây Lô hội để rửa vết thương, vết loét,
làm chóng liền sẹo mà ngày nay khoa học hiện đại đã chứng minh là dịch cây
Lô hội có tác dụng liền sẹo thông qua cơ chế kích thích tổ chức hạt và tăng
nhanh quá trình biểu mô hóa [13], [19].
Cùng với cách thức chữa bệnh bằng y học cổ truyền thì các nhà khoa
học trên thế giới còn đi sâu vào tìm hiểu cơ chế, các hợp chất hóa học trong
cây cỏ có tác dụng chữa bệnh, làm cơ sở cho việc sản xuất các dược phẩm
mới chữa trị các bệnh với chi phí rẻ và thời gian ngắn nhất.
Hiện nay việc điều tra, nghiên cứu sàng lọc các bài thuốc, cây thuốc cổ
truyền để sản xuất các loại thuốc mới đang được đẩy mạnh ở nhiều nước trên
4
thế giới. Như hãng dược phẩm Biotech (Vương quốc Bỉ) mỗi năm điều tra và
sàng lọc khoảng 1.500-2.000 loài cây thuốc từ các quốc gia trên thế giới.
Từ nghiên cứu sàng lọc thực nghiệm các cây thuốc, bài thuốc Y học cổ
truyền nhiều loài thực vật đã được xác định làm đối tượng định hướng cho các
nghiên cứu y dược học. Từ các nghiên cứu sàng lọc trên cây thuốc Y học cổ
truyền, nhiều loại thuốc chữa bệnh hiểm nghèo đã được sản xuất.
Trong đời sống của chúng ta, việc sử dụng thảo dược ngày càng được
coi trọng. Để phục vụ cho mục đích chăm sóc sức khỏe của con người, để
chống lại bệnh tật và nhất là các bệnh nan y thì cần thiết phải có sự kết hợp
giữa việc phòng và chữa bệnh bằng cách dùng thảo dược trong Y học cổ
truyền và Y học hiện đại. Dựa trên những kinh nghiệm chữa bệnh bằng thảo
dược truyền thống, mà từ đó các nhà khoa học có thể khám phá ra các loại tân
dược mới có ích cho tương lai.
1.2. Tình hình sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Từ xa xưa, con người đã biết sử dụng thực vật để làm thức ăn, chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc gắn liền với lịch
sử dựng và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Trong lịch sử nước ta, ngay từ
thời nhà Lý (1010 - 1225) đã có các thái y, ngự y. Đến thời nhà Trần (1225 1339) việc sử dụng cây cỏ làm thuốc đã được phát triển và nâng cao.
Bộ sách Bách Khoa Toàn Thư về Y học cổ truyền Việt Nam đã được
Hải Thượng Lãn Ông (1720 - 1791) - Lê Hữu Trác biên soạn với 66 quyển.
Đây là một công trình vĩ đại với những kinh nghiệm được đúc rút, thống kê
các tri thức về việc sử dụng cây cỏ để chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của
dân tộc Việt Nam [26].
Ở Việt Nam, hiện nay thống kê được khoảng 3.850 loài cây cỏ sử dụng
làm thuốc. Theo tài liệu của Pháp, trước năm 1952, toàn Đông Dương có
1.350 loài cây làm thuốc, trong 160 họ thực vật. Bộ sách “Những cây thuốc
5
và vị thuốc Việt Nam” của GS. Đỗ Tất Lợi, in lần thứ 8 (1999) giới thiệu 800
vị thuốc. Bộ sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) có
ghi 830 loài cây thuốc. T.S Võ Văn Chi, tác giả cuốn “Từ điển cây thuốc Việt
Nam” (1997) đã thống kê có khoảng 3.200 loài cây làm thuốc (kể cả Nấm).
Theo số liệu điều tra của Viện dược liệu (2003), Việt Nam có khoảng 3.850
loài cây thuốc [1].
Hiện nay, nhiều tỉnh thành, trung tâm nghiên cứu, Viện Dược liệu và
một số trường Đại học đã tiến hành trồng và phát triển tài nguyên cây thuốc
bản địa, cung cấp với số lượng lớn ra thị trường, với nhiều loài cây thuốc bản
địa như quế (Yên bái, Thanh hóa, Lào cai,...), hồi (Lạng sơn, Cao bằng,
Quảng ninh,..), thảo quả (Lào cai, Lai châu),...
Ngoài ra, một số cây thuốc đưa về từ nước ngoài cũng được trồng và
thích hợp với môi trường, khí hậu của Việt Nam, được người tiêu dùng yêu
thích như: Actiso (Đà lạt, Sapa, Tam đảo) có nguồn gốc từ Địa Trung Hải, Ba
gạc, Bạch truật, Địa hoàng,...
Cũng như nhiều nước nhiệt đới khác, nước ta tuy có số loài thực vật
làm thuốc phong phú, đa dạng, song trữ lượng trong tự nhiên không nhiều,
không phải là vô tận. Trữ lượng của mỗi loài trong tự nhiên thường chỉ đáp
ứng nhu cầu sử dụng tại chỗ, không thường xuyên, hoặc để khai thác, chế
biến ở quy mô nhỏ.
1.3. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, giải phẫu thích nghi của thực vật
a. Những nghiên cứu trên thế giới
Thực vật học là bộ môn khoa học xuất hiện tương đối sớm. Cách đây
khoảng 3000 năm. Một trong những công trình đầu tiên có tính chất khoa học
mà ngày nay người ta biết được là của Théophraste (317 – 286 trước công
nguyên), ông đã viết nhiều sách về thực vật như: "Lịch sử thực vật", "Nghiên
cứu về cây cỏ". Trong sách đó, lần đầu tiên đề cập đến các dẫn liệu có hệ
6
thống về hình thái thực vật cùng với cách sống, cách trồng, cũng như công
dụng của nhiều loại cây (trích theo Hoàng Thị Sản và Nguyễn Phương Nga,
2003) [29]. Tuy nhiên, với mức độ phát triển khoa học trong thời điểm đó, tác
giả cũng chỉ dừng lại ở việc mô tả hình thái.
Nghiên cứu về sự thích nghi của rễ cây sống trong rừng ngập mặn
“Mangrove vegetation”, V.J. Chapman (1975) [24] cho rằng, có hai loại rễ hô
hấp: Loại có ít lỗ vỏ và loại có nhiều lớp vỏ bong ra khi rễ còn non. Phần rễ
chống nằm trong đất có phần vỏ và phần trụ phân biệt nhau rất rõ ràng. Còn lá
cây ở một số chi (Xylocarpus, Ancanthus…) xuất hiện lớp hạ bì chứa nước
nằm ngay sau lớp biểu bì, có tác dụng hạn chế quá trình mất nước.
P.B. Tomlinson (1986) [24], trong cuốn “The botany of mangrove”,
nghiên cứu cấu trúc giải phẫu cơ quan sinh dưỡng một số loài thực vật sống
trong rừng ngập mặn. Ông cho rằng, rễ cây sống trong rừng ngập mặn cũng
hình thành những yếu tố thích nghi (rễ chống, rễ thở). Ngoài ra, để thích nghi
với môi trường nước mặn mạch dẫn ở thân cây nhiều, kích thước lòng mạch
nhỏ sẽ tăng áp suất đẩy, hạn chế được sự tắc nghẽn khi dẫn truyền trong lòng
mạch.
b. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong cuốn sách “Hình thái - Giải phẫu thực vật” của nhóm tác giả
Hoàng Thị Sản, Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Tề Chỉnh (1980) [28], là giáo
trình chính thống dành cho sinh viên đại học ngành Sinh nhưng cũng mới chỉ
đề cập đến đặc điểm cấu tạo, sự phát triển chung của cơ thể thực vật về lý
thuyết cơ bản, còn dẫn chứng cụ thể minh họa hình thái giải phẫu thích nghi
của thực vật thân leo thảo trong phần cơ quan sinh dưỡng hầu như chưa được
đề cập tới.
Trần Văn Ba (1996) [23], nghiên cứu sự thích nghi của cây dừa nước
(Nypa fruticans Wurmb) với môi trường nước lợ. Theo tác giả, để sinh trưởng
7
và phát triển tốt trong điều kiện bị ngập nước triều định kỳ, thiếu ôxy cây dừa
nước mang một số đặc điểm thích nghi gần giống các loài khác trong rừng
ngập mặn như hệ thống mô thông khí phát triển cả trong cấu trúc của rễ, thân,
cuống lá, tế bào hạ bì xuất hiện cả ở mặt trên và mặt dưới của lá. Tuy nhiên,
dừa nước vẫn mang đặc điểm chung của cây Một lá mầm: mô mạch phân tán,
xylem kém phát triển, không có sinh trưởng thứ cấp, hệ thống mô cứng phát
triển.
Nguyễn Thị Hồng Liên (2006) [27], đề cập đến đặc điểm thích nghi
trong cấu tạo giải phẫu cơ quan sinh sản của một số loài: Sú (Aegiceras
corniculatum), Trang (Kandelia obovata) khi sống trong điều kiện bãi lầy,
thường xuyên phải chịu tác động của sóng, gió, thủy triều,… Để duy trì nòi
giống, các loài sống ở đây có kiểu sinh sản khác hoàn toàn với thực vật sống
trên cạn đó là “sinh con và nửa sinh con”. Hạt cây nảy mầm thành trụ mầm
ngay khi còn đang đính trên cây mẹ. Cây con hình thành rồi mới rụng xuống,
cắm vào bùn, tiếp tục phát triển thành cây mới. Hiện tượng sinh con này giúp
hạt nảy mầm tránh được điều kiện bất lợi của môi trường.
Đỗ Thị Lan Hương (2012) [21, 22], nghiên cứu đặc điểm thích nghi của
một số loài thân leo thảo, trong đó có nhiều cây dùng để làm thuốc: Củ mài,
gấc,... Sống trong các điều kiện môi trường khác nhau, thực vật sẽ hình thành
những điểm đặc trưng để phù hợp với môi trường sống.
1.4. Những thông tin về chi Đơn tía (Excoecaria), loài Đơn mặt trời
(Excoecaria cochichinensis Lour.)
Chi Đơn tía (Excoecaria) là một chi thực vật thuộc họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), bộ Thầu dầu (Euphorbiales), phân lớp Sổ (Dilleniidae), lớp
Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta). Cho đến nay
các nghiên cứu về họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và chi Đơn tía (Excoecaria)
ở Việt Nam còn hạn chế.
8
Đặc điểm của chi Đơn tía (Excoecaria): Nhựa mủ là những hỗn hợp
phức tạp của các hợp chất diterpen ester, phorbol ester… Nhựa mủ của loài
Giá (E. agallocha) là hỗn hợp của các diterpen ester với các acid béo bão hoà
tương tự như n-carboxylic acid (C22-C30). Các hợp chất trên có tác dụng
kích thích, gây nhức nhối ở da khi tiếp xúc. Từ dịch chiết ở lá và thân của loài
Giá (E. agallocha), cũng đã tách và phân lập được các hợp chất phorbol ester
12-deoxyphorbol 13-(3E, 5E-decadienoate) có hoạt tính kháng virus HIV.
Đến nay, đã có khoảng trên 20 hợp chất diterpen được tách từ các bộ phận
khác nhau của loài Giá (E. agallocha). Trong số đó có nhiều hợp chất có hoạt
tính sinh học cao, có tác dụng ức chế mạnh đối với Epstein-Barr virus và một
số tác nhân gây ung thư. Loài Đơn mặt trời (E. cochinchinensis) cũng là
nguồn nguyên liệu chứa các diterpen ester rất phong phú. Đây là loài cây
thuốc đã được sử dụng để chữa trị nhiều loại bệnh khác nhau trong y học dân
tộc ở Việt Nam cũng như ở nhiều nước trong khu vực. Từ quả của loài Trao
tráo (E. indica) cũng đã tách và nhận dạng được nhiều hợp chất: diester
diterpen phorbol, các sapatoxin C, sapintoxin B, C, D. Nhựa mủ của loài
Trang lim (E. oppositifolia) có chứa các ester của 5β-hydroxyresiniferonol6α, 7α-epoxid và 5β, 12 β-dihydroxyresiniferonol-6α, 7α-epoxid [31].
Đặc điểm hình thái loài Đơn mặt trời:
Loài Đơn mặt trời (Excoecaria cochichinensis Lour.) thuộc Chi Đơn tía
(Excoecaria), là một chi thực vật thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), bộ
Thầu dầu (Euphorbiales), phân lớp Sổ (Dilleniidae), lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta).
Đơn mặt trời là cây nhỡ, có thể cao đến 1,50m. Lá mọc đối; phiến hình
thuôn, trái xoan ngược, nhọn ở gốc, nhọn ngắn và có mũi nhọn ở đầu, mặt
trên màu lục sẫm, mặt dưới màu tía, dài 6-12cm, rộng 12-40mm, mép hơi có
9
răng cưa, ; gân bên 12-13 đôi, gân nhỏ thành mạng; cuống lá dài 5-10mm; lá
kèm hình mũi mạc nhọn, dài 1mm.
Cụm hoa ở nách và ngọn, cùng gốc hay khác gốc, có hoa đơn tính và hoa
lưỡng tính, các hoa đực và hoa lưỡng tính xếp thành bông dài 2cm, các hoa cái
thành xim có 3 hoa. Hoa đực có lá bắc hình tam giác, tuyến hình trái xoan; lá bắc
con gần giống lá đài; lá đài 3, hình dải nhọn, nhị 3, bao phấn hình mắt chim. Hoa
cái có lá bắc tương tự hoa đực, lá đài 3, hình bầu dục nhọn; bầu hình trứng;vòi
nhụy 3 rời. Quả nang 3 mảnh, đường kính 1cm. Hạt hình cầu, đường kính 4mm,
màu nâu nhạt.
Sinh thái: Cây ưa ẩm và ưa bóng, mọc ở rừng, trên đất đá vôi; thường
gặp ở ven suối.
Mùa hoa tháng 3-7, mùa quả tháng 4-8.
Phân bố: Cây mọc hoang và cũng được trồng khắp nơi. Còn có ở
Mianma, Trung Quốc, Đài Loan, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia.
Bộ phận dùng: Toàn cây – Herba Excoecariae Cochinchinensis.
Tinh vị, tác dụng: Vị cay, hơi đắng, tính bình, có ít độc. Thông kinh lạc
hoạt, chỉ thống, sát khuẩn. Lá đơn mặt trời có vị đắng ngọt, tính mát, có tác
dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong trừ thấp, lợi tiểu, giảm đau.
Công dụng: Lá chữa bệnh ngoài da rất tốt như các bệnh ngứa, mụn
nhọt, mề đay; còn dùng trị lỵ, đái ra máu, đại tiện ra máu, ỉa lỏng lâu ngày.
Ở Thái Lan, lá còn được dùng làm thuốc trợ đẻ.
Mủ cây có độc cũng như mủ cây giá, dùng duốc cá và diệt sâu bọ.
Ở Inđônêxia, rễ cũng được sử dụng để trị bệnh về kinh nguyệt và sinh đẻ.
Ở Vân Nam (Trung Quốc), người ta lại dùng toàn cây làm thuốc trị
bệnh sởi, viêm tuyến mang thai, sưng amygdal, tim quặn đau, thận quặn đau
và lưng cơ hao tổn [4].
10
Đơn thuốc:
1. Chữa mẩn ngứa, mụn nhọn: Dùng 20-30g cành lá Đơn mặt trời, dạng
thuốc sắc: Dùng riêng hay phối hợp với lá Thài lài tía, Bầu đất tía, Đậu ván tía
2. Chữa đi ỉa lỏng lâu ngày: Dùng 15g lá khô sao vàng, thêm một
miếng gừng nướng, sắc với 3 bát nước, còn 1 bát, chia 3 lần uống trong ngày.
3. Chữa đại tiện ra máu và trẻ em đi lỵ: Lá Đơn mặt trời một nắm sắc uống [4]
- Xem thêm -