Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG &TNTN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƢỜNG
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ XỬ LÝ
NƢỚC THẢI LÒ GIẾT MỔ GIA SÚC TẬP TRUNG
BẰNG BỂ KỲ KHÍ CÓ VÁCH NGĂN (ABR),
SỬ DỤNG GIÁ BÁM NGẬP NƢỚC
Cán bộ hƣớng dẫn
LÊ HOÀNG VIỆT
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN HUY THÀNH
Cần Thơ, 2013
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………
Cán bộ hƣớng dẫn
Lê Hoàng Việt
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………
Đại diện Hội đồng
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
LỜI CẢM TẠ
Sau thời gian thực hiện và nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi đã hoàn thành
xong chƣơng trình đào tạo và các công việc đề ra trong quá trình làm luận văn. Đó
chính là nhờ sự tận tình giúp đỡ, sự động viên to lớn của nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân đây tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Trƣớc hết, xin gởi lòng biết ơn đến cha mẹ và những ngƣời thân đã tạo điều kiện
thuận lợi, luôn bên cạnh và động viên, khuyến khích chúng tôi trong suốt thời gian
học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
- Thầy Lê Hoàng Việt đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo, truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
- Tập thể thầy cô Khoa Môi trƣờng và Tài nguyên Thiên nhiên, đặc biệt là quý thầy
cô quản lý phòng Xử lý Nƣớc thải, phòng Xử lý Chất thải rắn, phòng Hóa Kỹ thuật
Môi trƣờng bộ môn Kỹ thuật Môi trƣờng đã giúp đỡ tận tình, hƣớng dẫn và tạo điều
kiện cho tôi thực hiện đề tài.
- Các bạn lớp Kỹ thuật Môi trƣờng K36 cùng những cá nhân khác đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ và ủng hộ tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã vận dụng những kiến thức đã học để hoàn
thành tốt đề tài nhƣng do vẫn còn những hạn chế về kiến thức nên không tránh khỏi
những sai sót và khuyết điểm. Rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Cần Thơ, ngày 27 tháng 11 năm 2013
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nƣớc thải từ các lò giết mổ gia súc tập trung với nhiều thành phần ô nhiễm hữu cơ
phức tạp, nồng độ cao, mang nhiều mầm bệnh, nếu không xử lý triệt để khi thải ra
môi trƣờng sẽ dễ dàng gây tác động xấu đối với môi trƣờng nƣớc, các loài thủy sinh
vật và sức khỏe con ngƣời. Hiện nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ sinh học đối với loại nƣớc thải này. Để góp phần nâng cao hiệu quả xử lý
cho hệ thống, giảm chi phí cho xây dựng, vận hành,… đề tài “Nghiên cứu hiệu quả
xử lý nƣớc thải lò giết mổ gia súc tập trung bằng bể kỳ khí có vách ngăn (ABR)
sử dụng giá bám ngập nƣớc” đƣợc thực hiện nhằm đánh giá khả năng xử lý của bể
ABR đối với nƣớc thải lò giết mổ gia súc tập trung, từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng cho
nghiên cứu áp dụng thực tế loại bể này để xử lý nƣớc thải từ các cơ sở giết mổ giúp
giảm chi phí xử lý, tiết kiệm đất xây dựng, cải thiện chất lƣợng nguồn nƣớc,…
Đề tài nghiên cứu đối với nƣớc thải lấy từ lò giết mổ gia súc tập trung, Xí nghiệp
Chế biến thực phẩm I, thực hiện xử lý song song bằng bể ABR có giá bám ngập
nƣớc, bể ABR không sử dụng giá bám; xử lý bậc hai nƣớc thải đầu ra bể ABR bằng
hai bể bùn hoạt tính. Các nội dung chính gồm:
- Vận hành song song hai bể ABR trên và hai bể bùn hoạt tính trong cùng điều kiện
(cùng thời gian lƣu, cùng điều kiện phòng thí nghiệm,…);
- Mẫu nƣớc thải đầu vào và đầu ra đƣợc thu ba lần vào ba ngày liên tiếp để phân
tích và xử lý thống kê;
- Thu, phân tích mẫu khí sinh học ở hai bể ABR, đánh giá khả năng thu hồi năng
lƣợng từ xử lý nƣớc thải của hai bể.
Trong điều kiện tiến hành thí nghiệm, đề tài thu đƣợc các kết quả cụ thể nhƣ sau:
- Khả năng xử lý COD và BOD trong thời gian lƣu 30 giờ, với tải nạp hữu cơ 0,6981±0,12
kgBOD/m3.ngày của bể ABR có giá bám là tốt hơn (hiệu suất xử lý COD là 74,67% và
BOD là 67,83%).
- Hiệu suất xử lý TKN, TP trong nƣớc thải lò giết mổ gia súc tập trung với thời gian
lƣu 30 giờ của bể ABR có giá bám lần lƣợt là 37,5%, 69,49% và ở bể ABR không
có giá bám lần lƣợt là 32,89%, 54,59%.
- Bể bùn hoạt tính xử lý nƣớc thải đầu ra bể ABR có giá bám đạt loại A của QCVN
40:2011/BTNMT (trừ chỉ tiêu BOD), đối với bể ABR không có giá bám đa phần
các chỉ tiêu đều vƣợt nhẹ so với quy định loại A QCVN 40:2011/BTNMT.
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
CAM KẾT KẾT QUẢ
Tôi xin cam kết luận văn này hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi
thực hiện và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng
cấp nào khác.
Sinh viên ký tên
Nguyễn Huy Thành
Cần Thơ, ngày 27/11/2013
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
MỤC LỤC
Trang
Xác nhận của cán bộ hƣớng dẫn
i
Lời cảm tạ
ii
Tóm tắt đề tài
iii
Cam kết kết quả
iv
MỤC LỤC
v
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
01
CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
02
2.1 Tổng quan nƣớc thải lò giết mổ gia súc
02
2.1.1 Thành phần nƣớc thải lò giết mổ gia súc
02
2.1.2 Nguồn gốc nƣớc thải lò giết mổ gia súc
03
2.1.3 Tác động đối với môi trƣờng của nƣớc thải lò giét mổ gia súc
04
2.2 Ứng dụng công nghệ xử lý sinh học kỵ khí
05
trong xử lý nƣớc thải lò giết mổ gia súc tập trung
2.2.1 Quá trình kỵ khí
05
2.2.2 Điều kiện môi trƣờng cần thiết
07
và các yếu tố ảnh hƣởng đối với xử lý kỵ khí
2.2.3 Phân loại các công trình xử lý kỵ khí
2.3 Bể phản ứng kỵ khí có vách ngăn
09
10
2.3.1 Sơ lƣợc về bể phản ứng kỵ khí có vách ngăn
10
2.3.2 Hiệu quả xử lý nƣớc thải của bể phản ứng kỵ khí có vách ngăn
11
đối với một số loại nƣớc thải
2.4 Khả năng thu hồi năng lƣợng từ xử lý kỵ khí nƣớc thải
13
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP VÀ PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
14
3.1 Địa điểm và thời gia thực hiện
14
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
14
3.2.1 Nƣớc thải
14
3.2.2 Giá thể
14
3.3 Mục tiêu thí nghiệm
15
3.4 Các bƣớc tiến hành thí nghiệm
15
3.5 Phƣơng pháp và phƣơng tiện phân tích
20
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
22
4.1 Kết quả khảo sát quy trình sản xuất
22
và đặc tính của nƣớc thải giết mổ gia súc tại cơ sở
4.2 Kết quả tính toán, thiết kế mô hình thí nghiệm
25
4.2.1 Vật liệu thiết kế
25
4.2.2 Giá thể sử dụng thí nghiệm
26
4.2.3 Các thông số kích thƣớc bể ABR
26
4.2.4 Các thông số thiết kế bể bùn hoạt tính
28
4.3 Kết quả thí nghiệm xử lý nƣớc thải lò giết mổ gia súc
29
của bể ABR có giá bám ngập nƣớc và không có giá bám
4.3.1 Thí nghiệm định hƣớng
29
4.3.2 Kết quả thí nghiệm chính thức
30
4.4 Kết quả thí nghiệm xử lý nƣớc thải đầu ra của hai bể ABR
41
bằng bể bùn hoạt tính
4.4.1 Kết quả thí nghiệm xử lý nƣớc thải đầu ra bể ABR có giá bám
42
bằng bể bùn hoạt tính
4.4.2 Kết quả thí nghiệm xử lý nƣớc thải đầu ra bể ABR không có giá bám
45
bằng bể bùn hoạt tính
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
48
5.1 Kết luận
48
5.2 Kiến nghị
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
50
PHẦN PHỤ LỤC
52
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Thành phần các chất ô nhiễm trong nƣớc thải lò giết mổ gia súc
02
Bảng 2.2 Hiệu quả xử lý của bể ABR trong hệ thống DEWATS
11
tại bệnh viện nhi Thanh Hóa
Bảng 2.3 Thành phần ô nhiễm trong nƣớc thải đầu vào và đầu ra bể ABR
11
trong hệ thống xử lý nƣớc thải DEWATS tại Nepal
Bảng 2.4 Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc rỉ rác
12
trƣớc và sau khi xử lý bằng bể kỵ khí có vách ngăn
Bảng 2.5 Bảng phân tích chất lƣợng nƣớc thải tại hồ Đầm Rong
13
trƣớc và sau khi xử lý bằng bể kỵ khí có vách ngăn
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích
21
Bảng 4.1 Nồng độ một số chỉ tiêu ô nhiễm
24
của nƣớc thải lò giết mổ gia súc tập trung
Bảng 4.2 Kết quả phân tích định hƣớng COD của thí nghiệm
30
xử lý nƣớc thải lò giết mổ gia súc tập trung bằng bể ABR trên thời gian lƣu 30h
Bảng 4.3 Kết quả phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm của thí nghiệm
31
xử lý nƣớc thải bằng bể ABR có giá bám và không có giá bám
trong thời gian lƣu 30h.
Bảng 4.4 Tỷ lệ thành phần khí sinh học thu đƣợc từ xử lý nƣớc thải lò giết mổ
38
bằng bể ABR có giá bám ngập nƣớc và bể ABR không có giá bám
Bảng 4.5 Kết quả phân tích định hƣớng COD thí nghiệm xử lý nƣớc thải đầu ra
42
của hai bể ABR bằng bể bùn hoạt tính trong thời gian lƣu 6h
Bảng 4.6 Kết quả phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong nƣớc thải
42
của bể ABR có giá bám ngập nƣớc và nƣớc thải đầu ra bể bùn hoạt tính
trong thời gian lƣu 6h
Bảng 4.7 Kết quả phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong nƣớc thải
của bể ABR có giá bám ngập nƣớc và nƣớc thải đầu ra bể bùn hoạt tính
trong thời gian lƣu 6h
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
45
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1 Quy trình giết mổ heo tại lò giết mổ gia súc Đà Nẵng
03
Hình 2.2 Ba giai đoạn của quá trình lên men kỵ khí
06
Hình 2.3 Tổng năng lƣợng trong nƣớc thải đƣợc sử dụng trong quá trình kỵ khí
07
Hình 2.4 Bể xử lý kỵ khí có vách ngăn dòng hƣớng lên
10
ứng dụng trong công nghệ DEWATS
Hình 3.1 Vị trí lấy mẫu nƣớc thải (hố thu gom nƣớc thải)
14
Hình 3.2 Các kích thƣớc thiết kế bể kỵ khí có vách ngăn
16
Hình 3.3 Chất mồi Biogas đƣợc nuôi tăng sinh khối trong thùng nhựa
17
Hình 3.4 Các kích thƣớc thiết kế bể bùn hoạt tính
18
Hình 3.5 Sơ đồ bố trí mô hình thí nghiệm bể ABR
19
Hình 3.6 Các bƣớc thực hiện thí nghiệm
20
Hình 4.1 Hoạt động giết mổ gia súc tại Xí nghiệp chế biến thực phẩm I
22
Hình 4.2 Quy trình giết mổ gia súc và các nguồn phát sinh nƣớc thải
23
tại lò giết mổ gia súc tập trung, Xí nghiệp chế biến thực phẩm I
Hình 4.3 Vòi nƣớc chảy tràn liên tục lãng phí nƣớc
24
Hình 4.4 Giá thể tắc-kê nhựa 5cm
26
Hình 4.5 Bể ABR sau khi chế tạo hoàn tất
27
Hình 4.6 Bể bùn hoạt tính sau khi chế tạo hoàn tất dùng cho thí nghiệm
29
Hình 4.7 Giá thể tắc-kê nhựa 5cm trƣớc thí nghiệm
30
và sau khi có màng sinh học bao phủ
Hình 4.8 Mẫu nƣớc thải đầu vào, đầu ra bể ABR không có giá bám
30
và đầu ra bể ABR có giá bám ngập nƣớc
Hình 4.9: Độ pH của nƣớc thải trƣớc và sau khi xử lý
32
bởi hai bể ABR có giá bám và không có giá bám trong thời gian lƣu 30h
Hình 4.10: Nồng độ COD trong nƣớc thải trƣớc và sau khi xử lý
33
bởi hai bể ABR có giá bám và không có giá bám trong thời gian lƣu 30h
Hình 4.11: Nồng độ BOD trong nƣớc thải trƣớc và sau khi xử lý
34
bởi hai bể ABR có giá bám và không có giá bám trong thời gian lƣu 30h
Hình 4.12: Nồng độ TKN trong nƣớc thải trƣớc và sau khi xử lý
35
bởi hai bể ABR có giá bám và không có giá bám trong thời gian lƣu 30h
Hình 4.13: Nồng độ N-NH4+ trong nƣớc thải trƣớc và sau khi xử lý
36
bởi hai bể ABR có giá bám và không có giá bám trong thời gian lƣu 30h
Hình 4.14 Nồng độ Ptổng trong nƣớc thải trƣớc và sau khi xử lý
bởi hai bể ABR có giá bám và không có giá bám trong thời gian lƣu 30h
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
37
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
Hình 4.15 Thành phần khí sinh học sinh ra trong bể ABR có giá bám
39
và bể ABR không có giá bám
Hình 4.16 Lò đốt trấu cở sở đang sử dụng cho sản xuất
40
Hình 4.17 Nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm trong nƣớc thải trƣớc và sau khi xử lý
41
bằng bể ABR có giá bám và bể ABR không có giá bám
Hình 4.18 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải bể ABR có giá bám
42
và đầu ra bể bùn hoạt tính trong thời gian lƣu 6h
Hình 4.19 Nƣớc thải đầu ra bể ABR có giá bám ngập nƣớc
44
và đầu ra bể bùn hoạt tính sau thời gian lƣu 6h
Hình 4.20 Nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải bể ABR không có giá bám
46
và đầu ra bể bùn hoạt tính trong thời gian lƣu 6h
Hình 4.21 Nƣớc thải đầu ra bể ABR không có giá bám
và đầu ra bể bùn hoạt tính sau thời gian lƣu 6h
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
47
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD:
Nhu cầu Oxy sinh hóa
COD:
Nhu cầu Oxy hóa học
TKN:
Tổng nitơ Kjeldahl
N-NH4+:
Nitơ Amôn
TP:
Tổng Photpho
DO:
Oxy hòa tan
HRT:
Thời gian lƣu nƣớc trong hầm ủ (ngày)
Q:
Lƣu lƣợng nƣớc xử lý của hầm ủ (m3/ngày)
V:
Thể tích hầm ủ (m3)
Vngăn:
Thể tích mỗi ngăn hầm ủ (m3)
S:
Diện tích bề mặt hầm ủ (m2)
H:
Chiều cao hoạt động hầm ủ (m)
Qbht:
Lƣu lƣợng nƣớc xử lý của bể bùn hoạt tính (m3/ngày)
Vbht:
Thể tích bể bùn hoạt tính (m3)
bht:
Thời gian lƣu nƣớc của bể bùn hoạt tính (giờ)
Hbht:
Chiều cao hoạt động bể bùn hoạt tính (m)
Dbht:
Chiều dài bể bùn hoạt tính (m)
Bbht:
Chiều rộng bể bùn hoạt tính (m)
BORDA:
Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Bremen
DEWATS:
Hệ thống xử lý nƣớc thải phi tập trung
ABR:
Bể phản ứng kỵ khí có vách ngăn
AMDI:
Viện Quản lý và Phát triển châu Á
QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nƣớc thải công
nghiệp
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
Những năm gần đây, khi kinh tế ngày càng phát triển, chất lƣợng cuộc sống ngƣời
dân đƣợc cải thiện, nhu cầu sử dụng thực phẩm cũng từ đó tăng cao, thúc đẩy hoạt
động giết mổ gia súc gia cầm phát triển mạnh. Các lò giết mổ gia súc tập trung đƣợc
hình thành và hoạt động với quy mô ngày càng lớn. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất này cũng sản sinh lƣợng lớn nƣớc thải chứa nhiều chất hữu cơ gây ô nhiễm với
nồng độ cao. Theo Lƣơng Đức Phẩm (2007), nƣớc thải từ lò giết mổ gia súc chứa
nhiều thành phần hữu cơ phức tạp nhƣ: thịt vụn, mỡ, lông, móng, máu, phân… có
BOD5 lên tới 7000 mg/l và COD lên tới 9200 mg/l, nguồn N-amôn cao; đây là loại
nƣớc thải ô nhiễm hữu cơ với nồng độ cao và nhiều mầm bệnh có thể gây ô nhiễm
môi trƣờng nƣớc mặt và nƣớc ngầm, gây ảnh hƣởng cuộc sống và sức khỏe con
ngƣời. Do đó, cần có biện pháp tăng cƣờng công tác quản lý, xử lý đối với nƣớc
thải tại các lò giết mổ nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, ngăn chặn dịch
bệnh, cải thiện môi trƣờng, phát triển chăn nuôi và sản xuất chế biến.
Theo số liệu điều tra của Cục Thú y (2008), cả nƣớc có 17.129 cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm, trong đó số cơ sở giết mổ tập trung có 617 cơ sở, chiếm tỷ lệ 3,6 %,
tập trung tại một số tỉnh Miền Nam. 64,5% cơ sở giết mổ gia cầm nằm trong khu
dân cƣ. Diện tích giết mổ gia cầm rất chật hẹp. 50 - 78% các cơ sở giết mổ có hệ
thống xử lý nƣớc thải nhƣng rất đơn giản, hiệu quả xử lý thấp. Để nâng cao hiệu
quả xử lý, giảm diện tích, chi phí cho các công trình xử lý loại nƣớc thải này, nhằm
cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, đặc biệt ở các khu dân cƣ, cần có một biện pháp
phù hợp đảm bảo đƣợc lợi ích kinh tế, xã hội và hiệu quả xử lý.
Các biện pháp xử lý sinh học kỵ khí từ lâu đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều
nơi trên thế giới, để xử lý nhiều loại chất thải ô nhiễm hữu cơ với nồng độ cao trong
sinh hoạt và công nghiệp nhằm giảm tải cho hệ thống một cách hiệu quả và thu hồi
năng lƣợng khí sinh học, giúp giảm diện tích xây dựng các công trình xử lý và giảm
chi phí cho xử lý nƣớc thải, đây là phƣơng pháp xử lý dựa trên sự hoạt động của các
vi sinh vật kỵ khí phân giải các chất ô nhiễm trong nƣớc thải. Tùy theo tính chất và
mức độ ô nhiễm của nƣớc thải trong điều kiện cụ thể mà ta sử dụng các loại bể phản
ứng kỵ khí khác nhau sau cho hợp lý nhất, để rút ngắn thời gian xử lý, hiệu suất xử
lý cao, chi phí vận hành và bảo trì thấp,…
Đó là lý do thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc thải lò giết mổ gia
súc tập trung bằng bể kỳ khí có vách ngăn (ABR) sử dụng giá bám ngập
nƣớc”.
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu: So sánh hiệu quả xử lý của bể kỵ khí có vách
ngăn có giá bám ngập nƣớc và bể kỵ khí có vách ngăn không sử dụng giá bám đối
với nƣớc thải lò giết mổ giá súc tập trung. Bên cạnh đó tìm hiểu các thông số thiết
kế, vận hành của bể kỵ khí có vách ngăn và vật liệu có thể sử dụng làm giá bám
nhằm tăng hiệu suất xử lý của bể phục vụ cho các nghiên cứu và ứng dụng loại bể
này cho xử lý nƣớc thải tại các cơ sở giết mổ về sau.
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ NƢỚC THẢI LÕ GIẾT MỔ GIA SÖC
2.1.1. Thành phần nƣớc thải lò giết mổ gia súc
Theo Lƣơng Đức Phẩm (2007), trong quá trình hoạt động của lò giết mổ gia súc tập
trung, nƣớc thải phát sinh chủ yếu trong các công đoạn: tắm rửa, tẩy bẩn cho gia
súc, trụng, cạo lông, tháo phân rửa ruột, rửa thịt, lòng heo và nƣớc phục vụ cho việc
vệ sinh sàn nhà, dụng cụ tại cơ sở. Đây là loại nƣớc thải dễ bị phân hủy sinh học
gây mùi hôi thối, ảnh hƣởng đến môi trƣờng không khí, nguồn nƣớc tiếp nhận, môi
trƣờng đất và sức khỏe con ngƣời.
Nƣớc thải từ các xí nghiệp giết mổ rất giàu chất hữu cơ (Protein, peptit, các axit
amin, N-amon, lipit, các axit hữu cơ, mercaptan,…). Ngoài ra, còn có thịt vụn, mỡ,
lông, móng,… BOD5 lên tới 7000 mg/l và COD lên tới 9200 mg/l, nguồn N-amôn
cao nhƣng các nguồn phosphat lại thấp, vì vậy trong quá trình xử lý bằng biện pháp
sinh học cần bổ sung thêm phosphat (Lƣơng Đức Phẩm, 2007).
Các chỉ tiêu ô nhiễm cụ thể của nƣớc thải từ cơ sở giết mổ gia súc tập trung đƣợc
trình bày nhƣ bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1 Thành phần các chất ô nhiễm trong nƣớc thải lò giết mổ gia súc
Giá trị theo tài liệu công bố
Đơn
vị
Nguyễn Đức Lƣợng
– Nguyễn Thị Thùy
Dƣơng (2003) *
Kỷ Quang Vinh
(1999) **
Ngô Thị Phƣơng
Nam et al (2008)
***
-
5,3 – 8,9
6,7 – 7,5
6,5 – 8,0
BOD5
mg/L
1.500 – 7.400
800 – 1.785
925 – 1156
COD
mg/L
2.400 – 9.600
1.000 – 2.800
2420 – 3200
SS
mg/L
160 – 580
1.230 – 2.328
484 – 512
TN
mg/L
230 – 1120
126 – 204,75
168 – 172
PTổng
mg/L
16 – 53
19,5 – 28,47
-
DO
mg/L
-
-
0,28 – 0,52
N-NH4+
mg/L
-
-
55,6 – 78,2
-
28,54 – 32,5
28,5 – 32
Chỉ tiêu
pH
Nhiệt độ
o
C
Ghi chú: * thành phần các chất ô nhiễm trong nƣớc thải lò giết mổ gia súc (Nguyễn Đức Lƣợng –
Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, 2003);
** thành phần nƣớc thải trong khâu giết mổ heo của Xí nghiệp chế biến thực phẩm I (Kỷ
Quang Vinh, 1999).
*** thành phần nƣớc thải lò giết mổ gia súc Xuân Phú (Thành phố Huế) (Ngô Thị
Phƣơng Nam et al., 2008).
Theo Lê Hoàng Việt (2003), đặc tính của nƣớc thải biến thiên theo nguồn sinh ra
nó, nồng độ của các chất có trong nƣớc thải phụ thuộc vào lƣợng nƣớc sử dụng. Và
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
theo Lƣơng Đức Phẩm (2007), nƣớc thải của các ngành công nghiệp khác nhau
hoặc các xí nghiệp khác nhau có thành phần hóa học và hóa sinh là rất khác nhau.
2.1.2. Nguồn gốc nƣớc thải lò giết mổ gia súc
Hình thức giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc đa phần thực hiện thủ công với quy
trình chung gồm các bƣớc: tồn trữ gia súc sống, làm choáng, chọc tiết, trụng nƣớc
sôi, cạo lông, cắt đầu, mổ tách lòng và xẻ thịt, làm lòng. Lƣợng nƣớc thải trung bình
sinh ra do sử dụng nƣớc để mổ một con heo là 0,5m3 (Phạm Ngọc Cảnh, 2004).
Theo tài liệu kỹ thuật Công ty xuất nhập khẩu nông sản Đà Nẵng (2001), quy trình
giết mổ heo tại đây đƣợc thực hiện nhƣ sơ đồ hình 2.1, nƣớc thải sinh ra chủ yếu
cũng từ dây chuyền giết mổ và vệ sinh chuồng trại. Trong đó, công đoạn cạo lông,
mổ thịt và làm lòng sử dụng nhiều nƣớc nhất.
Heo từ chuồng nhốt chuyển đến phân xƣởng giết mổ
Nƣớc
Tắm rửa, tẩy bẩn cho heo
Nƣớc thải
Gây mê heo bằng điện hoặc dùi điện
Treo heo lên dây chuyền giết mổ
Tiết rơi
Chọc tiết
Nƣớc nóng
Nƣớc thải + lông
Trụng và cạo lông
Tách bộ lòng, rả thịt
Nƣớc
Tháo bỏ phân
Thải phân
Rửa sạch thịt và bộ lòng
Nƣớc thải
Đƣa thịt và lòng vào kho dự trữ
Giao thịt và lòng cho khách hàng
Hình 2.1 Quy trình giết mổ heo tại lò giết mổ gia súc Đà Nẵng
(Công ty xuất nhập khẩu nông sản Đà Nẵng, 2001)
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
2.1.3. Tác động đối với môi trƣờng của nƣớc thải lò giết mổ gia súc tập trung
Nƣớc thải lò giết mổ với các thành phần ô nhiễm nhƣ đã nêu ở trên nếu không đƣợc
xử lý khi xả thẳng ra môi trƣờng sẽ gây tác động xấu với môi trƣờng sống và sức
khỏe con ngƣời, cụ thể theo Trần Hiếu Nhuệ (2001), nƣớc thải lò giết mổ gây tác
động nhƣ sau:
- Các chất hữu cơ khi xả vào nguồn nƣớc sẽ làm suy giảm nồng độ Oxy hòa
tan do vi sinh vật sử dụng Oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ Oxy
hòa tan dƣới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hƣởng tới sự phát triển của tôm, cá.
Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm giảm
khả năng tự làm sạch của nguồn nƣớc, dẫn đến giảm chất lƣợng nƣớc cấp cho sinh
hoạt và công nghiệp.
- Các chất rắn lơ lửng làm cho nƣớc đục hoặc có màu, nó hạn chế độ sâu
tầng nƣớc đƣợc ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hƣởng tới quá trình quang hợp của
tảo, rong rêu,….Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hƣởng tiêu cực đến tài
nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nƣớc)
và gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lƣu thông nƣớc và tàu bè,….
- Nồng độ các chất dinh dƣỡng Nitơ, Phospho cao gây ra hiện tƣợng phát
triển bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên
hiện tƣợng thiếu Oxy. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nƣớc tạo thành lớp màng
khiến cho bên dƣới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng
dƣới bị ngƣng trệ. Tất cả các hiện tƣợng trên gây tác động xấu tới chất lƣợng nƣớc,
ảnh hƣởng tới hệ thủy sinh, nghề nuôi trồng thủy sản, du lịch và cấp nƣớc.
- Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn
nƣớc thải là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con ngƣời trực tiếp sử dụng nguồn nƣớc
nhiễm bẩn hay qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho ngƣời nhƣ
bệnh lỵ, liên cầu khuẩn, suyễn lợn, thƣơng hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đƣờng tiết
niệu, tiêu chảy cấp tính.
Theo Phạm Ngọc Cảnh (2004), nƣớc thải lò giết mổ gia súc tập trung mang nhiều vi
khuẩn, vi sinh vật gây bệnh là tác nhân truyền bệnh, một số vi sinh vật có thể sống
trong môi trƣờng trong một thời gian dài nhƣ: Salmonella typhi và Salmonella
paratyphi, E.coli, Shigella, Vibrio comma,… và nhiều loại vi sinh có thể tồn tại
trong các nhuyễn thể.
Rõ ràng nƣớc thải từ lò giết mổ gia súc tập trung nếu không đƣợc xử lý hoặc xử lý
không triệt để có thể nguy cơ gây ra nhiều tác động xấu với môi trƣờng, thủy sinh
vật và sức khỏe con ngƣời. Hiện nay, đã có nhiều phƣơng pháp xử lý đƣợc áp dụng
hiệu quả ở nhiều nơi giúp xử lý hiệu quả nguồn ô nhiễm này. Trong khuôn khổ nội
dung đề tài, tôi xin đƣợc điểm qua một số phƣơng pháp xử lý kỵ khí, đặc biệt là bể
phản ứng kỵ khí có vách ngăn và ứng dụng thực tiễn của nó trong xử lý nƣớc thải lò
giết mổ gia súc tập trung trong phần sau đây.
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
2.2. Ứng dụng công nghệ xử lý sinh học kỳ khí trong xử lý nƣớc thải lò giết mổ
gia súc tập trung
2.2.1. Quá trình kỳ khí
Quá trình phân hủy kỵ khí là một chuỗi các quá trình vi sinh để chuyển hóa các hợp
chất hữu cơ thành CH4 và CO2, quá trình này có thể loại bỏ khoảng 35 – 60% chất
rắn bay hơi tùy theo điều kiện vận hành. Bản chất của các vi khuẩn methane đã
đƣợc nghiên cứu hơn 100 năm qua. Quá trình phân hủy kỵ khí đã đƣợc sử dụng từ
rất lâu để ổn định bùn của hệ thống xử lý nƣớc thải, sau đó ngƣời ta đã thành công
trong việc thiết kế các quy trình và các hầm ủ để xử lý nƣớc thải công nghiệp và
nƣớc thải sinh hoạt (Lâm Minh Triết và Lê Hoàng Việt, 2009).
Theo Lettinga (1995), Lettinga et al (1997), Sahm (1984), Speece (1983),
Switzenbaum (1983) đƣợc trích lại trong Lâm Minh Triết và Lê Hoàng Việt (2009),
quá trình phân hủy kỵ khí có nhiều ƣu điểm hơn so với hiếu khí, các ƣu điểm này
gồm:
- Phân hủy kỵ khí sử dụng CO2 làm chất nhận điện tử, nó không đòi hỏi cung
cấp Oxy cho hệ thống do đó, chi phí xử lý nƣớc thải sẽ giảm;
- Phân hủy kỵ khí tạo ra lƣợng bùn cần phải xử lý thấp hơn phân hủy hiếu
khí (khoảng 20 – 30 lần ít hơn) do năng lƣợng cung cấp cho việc các vi khuẩn kỵ
khí ít hơn (do hầu hết năng lƣợng trong chất hữu cơ bị chuyển thành năng lƣợng
chứa trong CH4). Nếu nói về năng suất tạo tế bào vi khuẩn mới thì trong điều kiện
hiếu khí khoảng 50% cacbon hữu cơ đƣợc chuyển vào trong sinh khối (400 – 600
kg/tấn COD phân hủy), trong khi đó trong điều kiện kỵ khí thì con số này chỉ là 5%
(20 – 150 kg/tấn COD phân hủy);
- Phân hủy kỵ khí tạo ra methane có thể lợi dụng làm nhiên liệu, chỉ có 3 –
5% năng lƣợng đầu vào bị mất dƣới dạng nhiệt;
- Giảm năng lƣợng cung cấp cho hệ thống xử lý;
- Phân hủy kỵ khí thích hợp để xử lý nƣớc thải có nồng độ chất hữu cơ cao;
- Tải nạp cho hầm ủ có thể rất cao;
- Có thể phân hủy các chất hữu cơ do con ngƣời tổng hợp nên ví dụ nhƣ
tricloroethylen, trihalomethane và các chất khó phân hủy nhƣ lignin;
- Quá trình phân hủy kỵ khí giữ lại đƣợc nhiều dƣỡng chất do có thể tận
dụng nƣớc thải và bùn của nó để làm phân bón.
Tuy nhiên, theo Lâm Minh Triết và Lê Hoàng Việt (2009), phân hủy kỵ khí cũng có
một số nhƣợc điểm nhƣ:
- Quá trình kỵ khí diễn ra chậm hơn quá trình hiếu khí;
- Quá trình kỵ khí nhạy cảm hơn với các độc tố;
- Quá trình kỵ khí cần có thời gian khởi động dài hơn;
- Khi phân hủy các hợp chất nhân tạo bằng quá trình đồng biến dƣỡng nó cần
lƣợng chất nền ban đầu cao hơn.
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
Theo Lê Hoàng Việt (2003), trong điều kiện không có Oxy, các vi khuẩn sẽ phân
hủy kỵ khí các chất hữu cơ theo cơ chế nhƣ hai phƣơng trình sau:
(CHONS) + Vi khuẩn kỵ khí → CO2 + CH4 + H2S + NH4+ + chất khác + Q
(2.1)
(CHONS) + Vi khuẩn kỵ khí + Q → C5H7O2N (tế bào vi khuẩn mới)
(2.2)
Trong quá trình phân hủy kỵ khí các chất ô nhiễm, hỗn hợp khí sản sinh bao gồm:
Methane (CH4)
55 – 65%
Carbon dioxide (CO2)
35 – 45%
Nitrogen (N2)
0 – 3%
Hydrogen (H2)
0 – 1%
Hydrogen sulfide (H2S)
0 – 1%
Quá trình kỵ khí là một quá trình phức tạp, liên hệ đến hàng trăm phản ứng và chất
trung gian, mỗi phản ứng sẽ đƣợc xúc tác bởi một loại enzyme hay chất xúc tác. Nói
chung quá trình kỵ khí diễn ra qua các giai đoạn:
1. Thủy phân hay là quá trình cắt ngắn mạch các chất hữu cơ cao phân tử;
2. Tạo acid và Hydrogen;
3. Sinh khí methane.
Chất hữu cơ (Carbohydrate, Protein, Lipits)
Thủy phân và lên men
Acid béo
Khử Hydrogen
của nhóm Acetogenic
Acetate
H2 + CO2
Hydrogen hóa
của nhóm Acetogenic
Khử nhóm CarbOxyl
của Acetate
CH4 + CO2
Tạo Methane
bởi phản ứng khử
CH4 + CO2
Hình 2.2 Ba giai đoạn của quá trình lên men kỵ khí
(Gốc: Mclnerney, M.J. and Bryant, M.P, 1980. trích lại từ Lê Hoàng Việt, 2003)
Dòng năng lƣợng trong quá trình kỵ khí bao gồm các thành phần đƣợc thể hiện nhƣ
hình 2.3 sau đây.
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
a Thất thoát dạng nhiệt
b Sử dụng cho quá trình hô
hấp
c Sử dụng để tổng hợp tế bào
d Tích lũy trong sản phẩm
e Không sử dụng
Hình 2.3 Tổng năng lƣợng trong nƣớc thải đƣợc sử dụng trong quá trình kỵ khí
(Vẽ lại theo Lê Hoàng Việt, 2003)
Theo Lê Hoàng Việt (2003), có bốn nhóm vi khuẩn chính tham gia vào quá trình kỵ
khí, đó là:
1. Các vi khuẩn thủy phân và lên men chất hữu cơ;
2. Các vi khuẩn thuộc nhóm Acetogenic (tạo ra acetate và hydrogen);
3. Nhóm vi khuẩn sử dụng acetate để tạo ra methane;
4. Nhóm vi khuẩn sử dụng hydrogen để tạo ra methane.
Các vi khuẩn tham gia quá trình lên men kỵ khí đã đƣợc phân lập và định danh gồm
Clostridium spp., Peptococcus anaerobus, Bifidobacterium spp., Desulphovibrio
spp., Clorynebacterium spp., Lactobacillus, Actinomyces, Staphylococcus và
Escherichia coli. Các vi khuẩn sinh khí methane trong các bể phản ứng bao gồm:
nhóm hình que (Methanobacterium, Methanobacillus), nhóm hình cầu
(Methanococcus, Methanosarcina).
2.2.2. Điều kiện môi trƣờng cần thiết và các yếu tố ảnh hƣởng đối với quá trình
xử lý kỳ khí
Theo Trịnh Xuân Lai (2009), để duy trì sự ổn định của quá trình xử lý kỵ khí, phải
duy trì đƣợc trạng thái cân bằng động của quá trình theo ba giai đoạn nêu trên,
muốn vậy trong bể xử lý phải:
- Không có Oxy;
- Không có hàm lƣợng quá mức của kim loại nặng;
- Giá trị pH của hỗn hợp từ 6,6 – 7,6;
- Phải duy trì độ kiềm đủ khoảng 1.000 – 1.500 mg/l làm dung dịch đệm
ngăn pH giảm xuống dƣới 6,2;
- Nhiệt độ hỗn hợp (nƣớc thải) từ 27 – 38oC;
- Phải có đủ chất dinh dƣỡng theo tỷ lệ COD : N : P = 350 : 5 : 1 và nồng độ
thấp của các kim loại sắt, v.v…
Để đạt đƣợc hiệu suất xử lý cao, ngoài việc đảm bảo các điều kiện nhƣ trên, còn cần
phải lƣu ý sự ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng đối với quá trình, cụ thể theo
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
Luận văn tốt nghiệp
CBHD: Lê Hoàng Việt
Lâm Minh Triết và Lê Hoàng Việt (2009) các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến quá
trình kỵ khí gồm:
1. Quần thể vi sinh vật yếm khí ban đầu: để quá trình lên men kỵ khí có thể
đƣợc khởi động một cách nhanh chóng ta có thể cho chất thải của một hầm ủ đang
hoạt động vào hầm ủ mới để làm chất mồi (đƣa vi khuẩn đang hoạt động vào mẻ ủ).
2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ: thông thƣờng biên độ nhiệt nhƣ sau đƣợc chú ý
trong quá trình sản xuất biogas:
+ 25 – 40oC: đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật ƣa ấm;
+ 50 – 65oC: nhiệt độ này thích hợp cho các vi sinh vật ƣa nhiệt (ƣa nóng);
Nói chung, trong các hầm ủ kỵ khí, khi nhiệt độ tăng thì tốc độ sinh khí tăng nhƣng
ở nhiệt độ trong khoảng 45oC thì tốc độ sinh khí giảm vì khoảng nhiệt độ này không
thích hợp cho cả hai loại vi khuẩn, nhiệt độ trên 60oC tốc độ sinh khí giảm đột ngột
và quá trình sinh khí bị kìm hãm hoàn toàn ở nhiệt độ từ 65oC trở lên.
3. Ảnh hƣởng của pH và độ kiềm: độ pH trong hầm ủ nên đƣợc điều chỉnh ở
6,6 – 7,6; tối ƣu trong khoảng 7 – 7,2 vì tuy vi khẩn tạo axit có thể chịu đƣợc pH
thấp nhƣng vi khuẩn sinh methane bị ức chế ở pH đó. Độ kiềm của hầm ủ nên đƣợc
giữ ở khoảng 2500 – 5000 mg/L để tạo khả năng đệm tốt cho nguyên liệu nạp.
4. Ảnh hƣởng của độ mặn: theo tìm hiểu của Trung tâm Năng lƣợng mới về
khả năng sinh Biogas của hầm ủ tùy thuộc nồng độ muối trong nƣớc, kết quả cho
thấy vi khuẩn tham gia trong quá trình sinh khí methane có khả năng dần dần thích
nghi với nồng độ muối ăn NaCl trong nƣớc. Với nồng độ < 0,3% khả năng sinh khí
không bị giảm đáng kể.
5. Các chất dinh dƣỡng: để đảm bảo năng suất sinh khí của hầm ủ, nguyên
liệu nạp phải cân bằng về dƣỡng chất. Ba chất quan trọng nhất đó là cacbon, nitơ và
phospho. Nên phối trộn nguyên liệu nạp đạt tỷ số C/N từ 25/1 đến 30/1 vì các vi
khuẩn sử dụng cacbon nhiều hơn nitơ từ 25 – 30 lần. Các nguyên tố khác nhƣ P, Na,
K và Ca cũng quan trọng đối với quá trình sinh khí tuy nhiên C/N đƣợc coi là nhân
tố quyết định.
6. Ảnh hƣởng của lƣợng nguyên liệu nạp: hàm lƣợng chất rắn trong nguyên
liệu nạp cho hầm ủ nên đƣợc điều chỉnh ở mức 5 – 10%; 90 – 95% còn lại là nƣớc.
Ảnh hƣởng của nguyên liệu nạp có thể biểu thị bằng 2 nhân tố sau:
- Tải lƣợng chất hữu cơ biểu thị bằng kg.COD/m3-ngày hay kg VS/m3-ngày;
- Thời gian lƣu trữ hỗn hợp nạp trong hầm ủ HRT.
HRT =
V
(ngày)
Q
(2.3)
(Với V: thể tích phần chứa nguyên liệu ủ (m3); Q: thể tích nguyên liệu nạp
(m3/ngày)).
Thời gian tồn lƣu của hỗn hợp nạp biến thiên từ 10 – 60 ngày đối với loại hầm ủ
không có giá bám; đối với hầm ủ có giá bám, giá trị HRT = 1 – 10 ngày cho cột lọc
yếm khí và 0.5 – 6 ngày cho loại hầm ủ UASB (Gốc: Brown and Tata, 1985. trích
lại từ Lê Hoàng Việt, 2003).
SVTH: Nguyễn Huy Thành – 1100942
- Xem thêm -