Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học khu bảo tồn ...

Tài liệu Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học khu bảo tồn loài và sinh cảnh nam xuân lạc, tỉnh bắc kạn

.PDF
99
135
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– HÀ THỊ NHƯỢNG NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– HÀ THỊ NHƯỢNG NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC KHU BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH NAM XUÂN LẠC, TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Khoa học môi trường Mã số: 60.44.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Hiểu THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Hà Thị Nhượng. Học viên cao học khóa 23 chuyên ngành: Khoa học môi trường. Niên khóa 2015 - 2017. Tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học. Tôi xin cam đoan: - Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện - Số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực - Các kết luận khoa học trong luận văn chưa từng ai công bố trong các nghiên cứu khác - Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên./. Thái nguyên, ngày tháng năm 2017 NGƯỜI CAM ĐOAN Hà Thị Nhượng ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo cao học khoá 23 trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc nhất tới Ban lãnh đạo và cán bộ Ban quản lý Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc; Khoa Sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Chí Hiểu, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã hết sức cố gắng nghiên cứu, làm việc để hoàn thiện luận văn, song do hạn chế về mặt thời gian và trình độ, nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Tác giả Hà Thị Nhượng iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii MỤC LỤC .................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học........................................................................................ 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 4 1.1.2. Cơ sở pháp lý........................................................................................ 5 1.2. Vấn đề Đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam ................................ 6 1.2.1. Đa dạng sinh học trên thế giới .............................................................. 6 1.2.2. Vấn đề Đa dạng sinh học tại Việt Nam ................................................. 7 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 19 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 19 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 19 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 19 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 19 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu: KBT Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn.................. 19 2.2.2. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 19 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 19 iv 2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 20 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp:.................... 20 2.4.2. Phương pháp kế thừa ............................ Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Phương pháp phỏng vấn. .................................................................... 20 2.4.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................. 21 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 25 3.1. Tổng quan về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc ..................................................................................... 25 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 25 3.1.2. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................. 26 3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................... 28 3.2. Hiện trạng và giá trị đa dạng sinh học KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc ...................................................................................................... 37 3.2.1. Hiện trạng đa dạng sinh học KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc ... 37 3.2.2. Giá trị đa dạng sinh học ...................................................................... 47 3.3. Cơ hội và tiềm năng dịch vụ du lịch ...................................................... 47 3.4. Các nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học .................................. 50 3.4.1. Nguyên nhân do con người gây ra ...................................................... 54 3.4.2. Sự xâm lấn của sinh vật ngoại lai gây hại ........................................... 57 3.4.3. Một số nguyên nhân gián tiếp khác..................................................... 58 3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học KBT Nam Xuân Lạc tỉnh Bắc Kạn.......................................................................................... 63 3.5.1. Giải pháp chung.................................................................................. 63 3.5.2. Giải pháp riêng cho KBT Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc .............. 71 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 80 PHỤ LỤC.................................................................................................... 85 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐDSH Đa dạng sinh học ATSH An toàn sinh học CSDL Cơ sở dữ liệu HST Hệ sinh thái IUCN Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế KBT Khu bảo tồn BĐKH Biến đổi khí hậu VQG Vườn quốc gia DLST Du lịch sinh thái BTTN Bảo tồn thiên nhiên NNPTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TNMT Tài nguyên và Môi trường vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Dân số, thành phần dân tộc và tình trạng đói nghèo ở các xã xung quanh Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc dự kiến mở rộng ................................................................................ 29 Bảng 3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2016 ở vùng đệm Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc ............................................ 30 Bảng 3.3: Diện tích một số loài cây trồng chính ở vùng đệm thuộc Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc ...................................... 31 Bảng 3.4: Hiện trạng rừng và sử dụng đất của Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc ..................................................................... 34 Bảng 3.5: Thành phần thực vật trong khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc ...................................................................................... 39 Bảng 3.6: Đặc điểm khu hệ thú tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc ...................................................................................... 43 Bảng 3.7: Danh mục các loài động vật quý hiếm, nguy cấp theo NĐ 32/2006/NĐ-CP và Sách đỏ Việt Nam ......................................... 44 Bảng 3.8: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức về du lịch sinh thái trong Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc....... 48 Bảng 3.9: Tổng hợp điều tra nhận thức của người dân về đa dạng sinh học .. 51 Bảng 3.10: Tổng hợp công tác quản lý và bảo vệ rừng Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn............. 52 Bảng 3.11: Các nhóm giải pháp .................................................................... 77 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Rừng kín thường xanh mưa mùa ở địa hình thấp .......................... 38 Hình 3.2. Rừng kín thường xanh mưa mùa cây lá rộng trên núi đá vôi ở địa hình thấp và núi thấp ............................................................... 39 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự đa dạng về sinh học chính là sự đa dạng của sự sống trên Trái đất. Khái niệm bao gồm các loài thực vật, động vật và vi sinh vật trên cạn, ở sông hồ và biển. Đa dạng sinh học gồm 3 mức độ: loài, hệ sinh thái và thông tin di truyền/nguồn gen. ĐDSH ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn trong đời sống tự nhiên và con người, thể hiện qua chức năng và tầm quan trọng của các hệ sinh thái. Không chỉ là nơi cư trú, môi trường sống của nhiều loài sinh vật, các HST còn có chức năng cung cấp các loại hình dịch vụ như dịch vụ cung cấp, dịch vụ văn hóa, dịch vụ điều tiết, dịch vụ hỗ trợ. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, hiện có 03 Khu bảo tồn gồm: Vườn Quốc gia Ba Bể; Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ; Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc. Khu bảo tồn Loài và Sinh cảnh Nam Xuân Lạc (KBT Nam Xuân Lạc), là khu vực đặc trưng cho hệ sinh thái rừng trên núi đá của miền Bắc Việt Nam, hệ động thực vật ở đây đa dạng và phong phú. Với vị trí của KBT Nam Xuân Lạc nằm giữa Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang và Vườn Quốc gia Ba Bể (VQG Ba Bể) nên được coi như hành lang bảo vệ, là nơi giao lưu qua lại của các loài động vật. Ngoài ra, nơi đây còn có giá trị phòng hộ đầu nguồn điều tiết nguồn nước, điều hòa khí hậu cho các xã thuộc huyện Chợ Đồn và Ba Bể tỉnh Bắc Kạn. Với những đòi hỏi về sự cần thiết bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ giá trị nguồn gen của khu rừng, bảo vệ giá trị phòng hộ môi trường, an ninh quốc phòng, bảo vệ các giá trị về kinh tế du lịch, môi trường. Được sự nhất trí của nhà trường, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Chí Hiểu, Tôi tiến hành thực hiện luận văn: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn”. 2 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát Góp phần bảo tồn được các hệ sinh thái đặc trưng, đặc biệt là hệ sinh thái rừng núi đá vôi; các loài động thực vật quý hiếm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn nói chung và tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc nói riêng. Khai thác và sử dụng bền vững các tiềm năng về đa dạng sinh học, cảnh quan, dịch vụ môi trường rừng, sinh thái và các công trình của KBT cho nghiên cứu khoa học, tuyên truyền giáo dục và phát triển du lịch sinh thái. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn. - Nghiên cứu nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học tại KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn. 3. Yêu cầu của đề tài - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ảnh hưởng đến bảo tồn đa dạng sinh học Khu Bảo tồn Loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc. - Nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học Khu Bảo tồn Loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc. - Nghiên cứu nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học KBT . - Đề xuất giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học KBT . - Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan. - Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn tại địa phương 4. Ý nghĩa khoa học 4.1. Ý nghĩa khoa học - Là cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý về tài nguyên sinh vật, bảo vệ môi trường; đề ra các giải pháp bảo tồn và phát triển ĐDSH, sử dụng lý tài nguyên sinh vật. 3 - Là tài liệu tham khảo quan trọng cho các ngành khoa học có liên quan như nông, lâm nghiệp, du lịch sinh thái, bảo vệ sức khỏe cộng đồng... 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần vào việc đánh giá hiệu quả của việc đầu tư cho công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh cũng như hỗ trợ về giá trị kinh tế của tỉnh Bắc Kạn. - Góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ địa phương có đầy đủ kiến thức để thường xuyên giám sát, đánh giá hiện trạng ĐDSH và xu hướng biến đổi của nó, để chủ động có những biện pháp kịp thời ứng phó với BĐKH tác động đến ĐDSH nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên sinh vật của tỉnh. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Theo Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, một số khái niệm cơ bản như sau. [7] Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên. Gen là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di truyền quy định các đặc tính cụ thể của sinh vật. Hệ sinh thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau. Hệ sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển theo quy luật tự nhiên, vẫn còn giữ được các nét hoang sơ. Bảo tồn đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền. Khu bảo tồn thiên nhiên (sau đây gọi là khu bảo tồn) là khu vực địa lý được xác lập ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn đa dạng sinh học. Loài hoang dã là loài động vật, thực vật, vi sinh vật và nấm sinh sống và phát triển theo quy luật. Loài bị đe dọa tuyệt chủng là loài sinh vật đang có nguy cơ bị suy giảm hoàn toàn số lượng cá thể. 5 Loài bị tuyệt chủng trong tự nhiên là loài sinh vật chỉ còn tồn tại trong điều kiện nuôi, trồng nhân tạo nằm ngoài phạm vi phân bố tự nhiên của chúng. Loài đặc hữu là loài sinh vật chỉ tồn tại, phát triển trong phạm vi phân bố hẹp và giới hạn trong một vùng lãnh thổ nhất định của Việt Nam mà không được ghi nhận là có ở nơi khác trên thế giới. Loài ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn không phải là môi trường sống tự nhiên của chúng. Loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và phát triển. Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ là loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử mà số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng. Phát triển bền vững đa dạng sinh học là việc khai thác, sử dụng hợp lý các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển nguồn gen, loài sinh vật và bảo đảm cân bằng sinh thái phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.2. Cơ sở pháp lý - Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2009. - Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết về một số Điều của Luật Đa dạng sinh học. - Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21/6/2010 về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen; - Nghị định số 108/2011/NĐ-CP ngày 30/11/2011 của Chính phủ sửa đổi nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 21/6/2010 về an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen; 6 - Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về đa đạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện công ước đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học”; - Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; - Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND ngày 11/4/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 1.2. Vấn đề Đa dạng sinh học trên thế giới và Việt Nam 1.2.1. Đa dạng sinh học trên thế giới Sự đa dạng về sinh học hay sự đa dạng sinh học nói một cách ngắn gọn chính là sự đa dạng của sự sống trên Trái đất. Khái niệm bao gồm các loài thực vật, động vật và vi sinh vật trên cạn, ở sông hồ và biển. Đa dạng sinh học gồm 3 mức độ: loài, hệ sinh thái và thông tin di truyền/nguồn gen. [13] Đa dạng sinh học có giá trị riêng của nó. Hầu hết các nền văn hóa trên thế giới đều tôn thời giá trị tự nhiên, đất đai và cuộc sống trong truyền thống, tín ngưỡng và tâm linh, trong giáo dục, sức khỏe và các hoạt động mang tính giải trí của chúng. Nhưng nhân loại cũng phụ thuộc vào đa dạng sinh học, những hàng hóa và dịch vụ mà nó cung cấp. Có khoảng 10 đến 30 triệu loài động vật, thực vật và vi sinh vật khác nhau sinh sống trên hành tinh của chúng ta, chúng sống trên cạn, trong lòng đất, vùng nước ngọt và biển khơi. Khoảng 2 triệu loài thực vật và động vật được biết tới và được mô tả. Hàng năm các nhà khoa học phát hiện được 7 khoảng 15.000 loài mới. Một số loài phổ biến trên toàn Thế giới, còn số loài khác rất hiếm. Thậm chí có một số loài chỉ tìm thấy ở một nói duy nhất. Chẳng hạn như Úc là đất nước có nhiều loài chuột túi khác nhau, những loài mà chúng ta không thể tìm thấy ở bất cứ nơi nào khác trên Hành tinh. Nhiều loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng được ghi nhận chỉ sinh sống ở một khu vực duy nhất. Theo báo cáo độc lập của nhóm nghiên cứu trong khuôn khổ dự án Khắc phục trở ngại nhằm tăng cường hiệu quả quản lý các khu bảo tồn ở Việt Nam (Dự án PA), phân tích các mô hình quản lý đa dạng sinh học áp dụng tại một số nước trên thế giới. Trong khổ nghiên cứu này tập trung vào 40 quốc gia, bao gồm các quốc gia có nền kinh tế phát triển và đang phát triển, các khu vực địa lý khác nhau và các mức độ đa dạng sinh học khác nhau trên khắp các châu lục. Theo kết quả nghiên cứu, mô hình quản lý đa dạng sinh học phổ biến nhất là phân cấp (chiếm 52,5% mẫu nghiên cứu) là quản lý hành chính phân cấp từ trên xuống dưới, với cơ quan quản lý cấp trên nằm ở cấp liên bang/cấp quốc gia, cơ quan quản lý bên dưới là cấp bang/tỉnh và địa phương; hơn một nửa số nước được nghiên cứu trong báo cáo quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học trong cùng một Bộ (58%); 90% số nước được nghiên cứu quản lý các khu bảo tồn và đa dạng sinh học trong cùng một Bộ. Mô hình tổ chức quản lý động vật hoang dã, nguồn gen và các nguồn tài chính rất khác nhau ở các quốc gia được nghiên cứu. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các khu bảo tồn và đa dạng sinh học được quản lý hiệu quả nhất khi được đặt trong cùng một Bộ, do về bản chất chúng có những mối liên kết không thể tách rời. 1.2.2. Vấn đề Đa dạng sinh học tại Việt Nam Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc Đông Nam Á giàu về đa dạng sinh học và là một trong số các quốc gia có đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình, đã tạo nên tính đa 8 dạng sinh học cao ở Việt Nam. Với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú và đặc hữu. ĐDSH ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn, các HST với nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đã mang lại lợi ích trực tiếp cho con người và đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc ga, đặc biệt là trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp vật liệu cho xây dựng và các nguồn dược liệu, thực phẩm… Giá trị ĐDSH cung cấp khoảng 80% thủy sản ven bờ, 40% lương thực cho người dân,… Các HST có tính ĐDSH cao đang thu hút nhiều khách du lịch, hứa hẹn đem lại nhiều giá trị về kinh tế. HST ở Việt Nam rất đa dạng, trong đó có 3 nhóm chính: HST trên cạn, HST đất ngập nước và HST biển. - HST trên cạn: Trên phần lãnh thổ vùng lục địa ở Việt Nam, có thể phân biệt các kiểu HST trên cạn đặc trưng như: rừng, đồng cỏ, savan, đất khô hạn, đô thị, nông nghiệp, núi đá vôi. Trong các kiểu HST ở cạn, thì HST rừng có tính đa dạng về thành phần loài cao nhất, đồng thời đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động vật, thực vật hoang dã có giá trị kinh tế và khoa học. Tổng diện tích hệ sinh rừng khoảng 32 triệu ha và tập trung nhiều ở các vùng Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Mục tiêu trong thời gian tới là sẽ tăng độ che phủ rừng lên 44 - 45% vào năm 2020, góp phần đáp ứng các yêu cầu về môi trường cho quá trình phát triển bền vững của đất nước. - HST đất ngập nước: ĐNN Việt Nam rất đa dạng về kiểu loại với hơn 10 triệu ha, phân bố ở hầu hết các vùng sinh thái của nước ta, gắn bó lâu đời với cộng đồng dân cư và có vai trò to lớn đối với đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội. - HST thuỷ vực nước ngọt rất đa dạng bao gồm các thuỷ vực nước đứng như hồ, hồ chứa, ao, đầm, ruộng lúa nước; các thuỷ vực nước chảy như 9 suối, sông, kênh rạch. Trong đó, một số kiểu có tính ĐDSH cao như suối vùng núi đồi, đầm lầy than bùn với nhiều loài động vật mới cho khoa học đã được phát hiện. Các HST sông, hồ ngầm trong hang động cát tơ còn ít được nghiên cứu. - HST biển: Theo thống kê, Việt Nam có 20 kiểu HST biển điển hình. Dựa trên kết quả những kết quả nghiên cứu và phân tích các kiểu HST biển với các đặc trung về điều kiện tự nhiên và môi trường biển, đặc biệt tính ĐDSH của rạn san hô, có thể phân chia vùng biển Việt Nam thành 6 vùng ĐDSH. Các kết quả nghiên cứu cho thấy các kiểu HST rạn san hô, thảm cỏ biển quanh các đảo ven bờ là nơi có mức ĐDSH biển cao nhất đồng thời cũng rất nhạy cảm với những biến đổi của môi trường. Trong các vùng biển của Việt Nam, quần đảo Trường Sa là vùng có tính đa dạng của rạn san hô cao nhất thế giới. Đa dạng sinh học ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn, các HST với nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đã mang lại những lợi ích trực tiếp cho con người và đóng góp to lớn cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp vật liệu cho xây dựng và các nguồn dược liệu, thực phẩm… Giá trị ĐDSH cung cấp khoảng 80% thủy sản khai thác ven bờ, 40% lượng protein cho người dân... Các HST có tính ĐDSH cao đang thu hút nhiều khách du lịch, hứa hẹn đem lại nhiều giá trị về kinh tế. 70% tăng trưởng du lịch là từ các vùng duyên hải giàu tính ĐDSH. Ngoài ra, trong bối cảnh ô nhiễm ngày càng gia tăng, BĐKH đang trở nên khắc nghiệt hơn thì vai trò ứng phó với BĐKH của các HST càng quan trọng. ĐDSH ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn trong đời sống tự nhiên và con người, thể hiện qua chức năng và tầm quan trọng của các HST. Không chỉ là nơi cư trú, môi trường sống của nhiều loài sinh vật, các HST còn có chức năng cung cấp các loại hình dịch vụ như sau: 10 Dịch vụ cung cấp: HST mang đến những lợi ích trực tiếp cho con người, thường có giá trị kinh tế rõ ràng, đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực của đất nước; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp các vật liệu xây dựng và các nguồn nguyên liệu, dược liệu; cung cấp 80% lượng thủy sản khai thác từ vùng biển ven bờ và đáp ứng 40% lượng protein cho người dân. Nghề thủy sản đem lại nguồn thu nhập chính cho khoảng 8 triệu người và một phần thu nhập cho khoảng 12 triệu người. Dịch cụ văn hóa: HST không chỉ cung cấp những lợi ích vật chất trực tiếp mà còn đóng góp vào những nhu cầu lớn hơn của xã hội. Các HST có tính ĐDSH cao cung cấp giá trị vô cùng to lớn cho ngành giải trí ở Việt Nam với các loại hình du lịch sinh thái đang dần dần phát triển, hứa hẹn đem lại nhiều giá trị kinh tế và góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của ĐDSH và công tác bảo tồn thiên nhiên. Theo báo cáo của 14/30 VQG và các khu BTTN, năm 2011 đã đón tiếp 728.000 lượt khách, với tổng doanh thu trên 30 tỷ đồng. Dịch vụ điều tiết: Dịch vụ điều tiết bao gồm: sự điều hòa khí hậu thông qua lưu trữ cacbon và kiểm soát lượng mưa, lọc không khí và nước, phân hủy các chất thải trong môi trường, giảm nhẹ những tác hại của thiên tai như lở đất hay bão lũ. Giá trị lưu giữ và hấp thụ cacbon của rừng Việt Nam là rất đáng kể, đặc biệt là rừng tự nhiên. Giá trị này tỷ lệ thuận với trữ lượng và sinh khối rừng. Kết quả nghiên cứu đã xác định: Giá trị lưu trữ cacbon của rừng tự nhiên là 35 - 38 triệu đồng/ha/năm và giá trị hấp thụ cacbon hàng năm khoảng 0,4 - 1,3 triệu đồng/ha/năm với miền Bắc. Ở miền Trung giá trị lưu trữ cacbon từ 37 - 91 triệu đồng/ha/năm và giá trị hấp thụ cacbon là 0,5 - 1,5 triệu đồng/ha/năm. Ở miền Nam giá trị lưu trữ cacbon là 46 - 91 triệu đồng/ha/năm và giá trị hấp thụ cacbon là 0,6 - 1,5 triệu đồng/ha/năm. 11 Dịch vụ hỗ trợ: Đây là yếu tố thiết yếu trong các chức năng của HST và gián tiếp ảnh hưởng đến tất cả các loại dịch vụ khác. Có thể ví dụ về dịch vụ hỗ trợ như sự hình thành đất hay quá trình sinh trưởng của thực vật. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm phải chịu từ 5 đến 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn. Các nghiên cứu cho thấy, hệ thống rễ dày đặc của các loài cây rừng ngập mặn có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ đất ven biển và vùng cửa sông. Chúng vừa ngăn chặn hiệu quả sự công phá bờ biển của sông, vừa làm vật cản cho trầm tích lắng đọng như giữ hoa lá, cành rụng trên mặt bùn và phân hủy tại chỗ nên bảo vệ được đất. Một số loài cây tiên phong như Mắm biển, Mắm trắng, Bần trắng sinh trưởng trên đất bồi non có khả năng giữ đất phù sa, mở rộng đất liền ra phía biển như ở vùng Tây Nam mũi Cà Mau, dọc sông Đồng Tranh, Cần Giờ, TP.Hồ Chí Minh, các bãi bồi ở cửa sông Hồng. a. Quy hoạch các hệ sinh thái quan trọng ở Việt Nam Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch tổng thể) đã quy hoạch các HST tự nhiên, quan trọng trên cả nước như sau: - Vùng Đông Bắc: Bảo vệ các HST rừng tự nhiên lưu vực sông Hồng, sông Lô, sông Gâm; HST núi đá vôi tại Tuyên Quang, Hà Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng, Quảng Ninh; HST đất ngập nước tại Đầm Hà, Yên Hưng (Quảng Ninh). - Vùng Tây Bắc: Bảo vệ các HST rừng tự nhiên lưu vực sông Đà, sông Mã; rừng ở các đai cao trên 1.500 m tại Lào Cai, Sơn La. - Vùng Đồng bằng sông Hồng: Bảo vệ HST rừng ngập mặn tự nhiên tại Hải Phòng, Thái Bình; các HST đất ngập nước quan trọng tại Ninh Bình, Nam Định.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan