Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu hiện trạng đa dạng thực vật hồ đại lải và phụ cận...

Tài liệu Nghiên cứu hiện trạng đa dạng thực vật hồ đại lải và phụ cận

.PDF
130
265
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ BÍCH NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG THỰC VẬT HỒ ĐẠI LẢI VÀ PHỤ CẬN Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số : 60 42 01 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TSKH Trần Đình Lý HÀ NỘI, 2017 LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy - GS.TSKH Trần Đình Lý (Viện Sinh thái & Tài nguyên sinh vật) đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn cũng nhƣ hoàn thiện luận văn này. Tôi chân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban chủ nhiệm Phòng Sau đại học, Khoa Sinh - KTNN, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt luận văn của mình. Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí cũng nhƣ trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Bích LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Bích MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 1 3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2 4. Dự kiến đóng góp mới ............................................................................... 2 5. Bố cục của luận văn ................................................................................... 2 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3 1.1. Một số khái niệm..................................................................................... 3 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu................................................................................. 4 1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật ................................................... 4 1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ................................................. 8 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 18 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 18 2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 18 2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 18 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 18 2.4.1. Phương pháp kế thừa ...................................................................... 18 2.4.2. Phương pháp điều tra thực địa ....................................................... 19 2.4.3. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu vật ......................................... 20 2.4.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................ 23 2.4.5. Phương pháp định loại mẫu vật ..................................................... 23 2.4.6. Phương pháp nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống........................... 24 2.4.7. Phương pháp nghiên cứu giá trị tài nguyên và giá trị bảo tồn ...... 25 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ............................ 26 3.1. Vị trí địa lí, địa hình .............................................................................. 26 3.2. Địa chất và thổ nhƣỡng ......................................................................... 26 3.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn .................................................................. 27 3.4. Tài nguyên rừng .................................................................................... 29 3.5. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 29 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32 4.1. Tính đa dạng về các đơn vị phân loại ................................................... 32 4.1.1. Đa dạng ở mức độ ngành................................................................ 32 4.1.2. Họ giàu loài .................................................................................... 34 4.1.3. Chi giàu loài ................................................................................... 35 4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật................. 37 4.3. Cấu trúc dạng sống................................................................................ 38 4.4. Đa dạng về thảm thực vật ..................................................................... 41 4.5. Đa dạng về nơi sống.............................................................................. 45 4.6. Đa dạng về giá trị tài nguyên ................................................................ 47 4.7. Đa dạng về nguồn gốc........................................................................... 53 4.8. Đề xuất bảo vệ thực vật vùng nghiên cứu............................................. 54 KẾTLUẬNVÀKIẾNNGHỊ ............................................................................ 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Xin đọc là Viết tắt IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế (The International Union for Conservation of nature and Natural Resources) Nxb Nhà xuất bản EN Nguy cấp (Endangered) OTC Ô tiêu chuẩn TĐT Tuyến điều tra TTV Thảm thực vật SL Số lƣợng UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (United Nations Educational Scientific Organization) VU Sẽ nguy cấp (Vulnerable) % Tỉ lệ % and Cultural DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới ........ 6 Bảng 3.1.Tổng hợp các yếu tố khí tƣợng tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ................. 28 Bảng 4.1. So sánh tỉ lệ (%) các taxon giữa hệ thực vật Vƣờn quốc gia Tam Đảo với hồ Đại Lải và phụ cận ............................................... 32 Bảng 4.2. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành .......................... 33 Bảng 4.3. Những họ đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu ............................. 35 Bảng 4.4. Các chi có từ 3 loài trở lên trong khu vực nghiên cứu ................... 36 Bảng 4.5. Số lƣợng, tỉ lệ (%) họ, chi, loài trong các trạng thái TTV.............. 37 Bảng 4.6. Phổ dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 39 Bảng 4.7. So sánh phổ dạng sống khu vực nghiên cứu, Việt Nam, Bắc Việt Nam và Lâm Sơn (5 nhóm chính)........................................... 40 Bảng 4.8. Số lƣợng và tỉ lệ họ, chi, loài ở các môi trƣờng sống thuộc khu vực nghiên cứu ................................................................................ 45 Bảng 4.9. Một số công dụng chính của các loài thực vật vùng nghiên cứu ... 48 Bảng 4.10. Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 52 Bảng 4.11. Bảng số lƣợng và tỉ lệ về nguồn gốc các loài trong khu vực nghiên cứu ....................................................................................... 53 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1. Ô tiêu chuẩn, ô dạng bản và sỏ đồ thu mẫu .................................... 20 Hình 4.1. Biểu đồ phân bố các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các ngành ...... 33 Hình 4.2. Biểu đồ tỉ lệ (%) họ, chi, loài trong các trạng thái TTV ................. 37 Hình 4.3. Biểu đồ thành phần dạng sống trong khu vực nghiên cứu.............. 39 Hình 4.4. Biểu đồ tỉ lệ (%) họ, chi, loài ở các môi trƣờng sống ..................... 45 Hình 4.5. Biểu đồ phổ dạng sống của các loài ở các môi trƣờng sống thuộc khu vực nghiên cứu ............................................................... 46 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đa dạng sinh học (Biodiversity) là sự phong phú, tính muôn hình muôn vẻ của thế giới sống bao gồm 3 mức độ từ nguồn gen đến loài và hệ sinh thái. Nó là cơ sở tối quan trọng cho sự tồn tại, phát triển và tiến hóa của sinh vật, nó là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của loài ngƣời. Thế nhƣng trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, con ngƣời đã tác động vào thiên nhiên liên tục và ngày càng mãnh liệt, làm suy thoái môi trƣờng sống, làm giảm và kiệt quệ đa dạng sinh học. Cách đây khoảng 8000 năm, trên thế giới có khoảng 8080 triệu hecta rừng, thì hiện tại chỉ còn khoảng 3044 triệu hecta (theo Trần Đình Lý 2006). Theo tính toán của các nhà khoa học, nếu tốc độ phá rừng nhƣ hiện nay thì sẽ có khoảng 2-8% các loài cây và con trên thế giới sẽ bị tiệt chủng trong vòng 25 năm tới.Loài ngƣời đang đứng trƣớc nguy cơ thảm họa môi trƣờng do sự suy thoái môi trƣờng và mất đa dạng sinh học. Vì tính bức bách đó mà Hội nghị thƣợng đỉnh các Quốc gia ở Brasin (1992) đã đề ra cƣơng lĩnh toàn cầu về bảo vệ môi trƣờng nói chung và đa dạng sinh học nói riêng. Việt Nam là một nƣớc có đa dạng sinh học cao, nhƣng hiện nay đang trên đà suy giảm. Đại Lải xƣa kia là nơi tồn tại hệ rừng kín thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới, nhƣng do tác động của con ngƣời mang tính triệt phá, nên hiện tại không còn rừng nguyên sinh, chỉ còn một số khoảnh nhỏ rừng trồng, đa dạng sinh học cũng suy giảm theo. Để góp phần hiểu biết thêm về đa dạng sinh vật của xã Ngọc Thanh và Cao Minh chúng tôi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng đa dạng thực vật hồ Đại Lải và phụ cận” từ đó đƣa ra một số đề xuất giúp đảm bảo đa dạng loài, duy trì sự sống, cải thiện môi trƣờng sinh thái, tăng khả năng phòng hộ của rừng, tiệm cận gần với rừng tự nhiên trong tƣơng lai. 2. Mục đích nghiên cứu Cập nhật và bổ sung dẫn liệu về tính đa dạng thực vật phục vụ cho việc đề xuất các giải pháp phục hồi các hệ sinh thái rừng đã và đang bị suy thoái, 2 đặc biệt là bảo vệ các loài thực vật quý hiếm trên địa bàn xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. 3. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung cho sự hiểu biết hơn về hệ thực vật và thảm thực vật vùng nghiên cứu. Ý nghĩa thực tiễn: - Cung cấp tài liệu cho các bài giảng của giảng viên và giáo viên - Là cơ sở khoa học cho các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi rừng tại khu vực nghiên cứu. 4. Dự kiến đóng góp mới Cung cấp thêm một số dẫn liệu cập nhật về sự đa dạng thực vật trong các thảm thực vật và rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên tại khu vực nghiên cứu. 5. Bố cục của luận văn Gồm 59 trang, đƣợc chia thành các phần chính nhƣ sau: Mở đầu (2 trang), chƣơng 1. Tổng quan tài liệu (15 trang), chƣơng 2. Đối tƣợng, thời gian, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu (8 trang), chƣơng 3: Điều kiện tự nhiên - xã hội ở khu vực nghiên cứu (6 trang), chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu (26 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang). Ngoài ra còn có các phần: Tài liệu tham khảo (5 trang), Phụ lục ảnh (5 trang), bảng (52 trang), 3 Chƣơng1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội dung nghiên cứu •Khái niệm về thảm thực vật - Rừng - Thảm thực vật: Theo Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất nhƣ một tấm thảm xanh [38]. Theo Trần Đình Lý (1998), Thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất. Theo khái niệm này thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm chung chƣa chỉ rõ đặc trƣng hay phạm vi không gian của một đối tƣợng cụ thể. Nó chỉ có nội hàm cụ thể khi có tính ngữ kèm theo nhƣ “thảm thực vật Mê Linh” hay “thảm thực vật Tam Đảo”, “thảm thực vật cây bụi”,…. Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ, nhƣng đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu của thảm thực vật là tập thể cây cối đƣợc hình thành do một số lƣợng những cá thể của loài thực vật tập hợp lại[35]. - Rừng là một kiểu thảm thực vật mang các đặc trƣng riêng, chẳng hạn nhƣ trong rừng cây gỗ (hay tre nứa) là yếu tố chủ đạo trong đó cây gỗ phải có chiều cao 5m trở lên so với mặt đất và độ tàn che (k) của chúng đạt từ 0,3, đối với tre nứa độ tàn che > 0,5. Nếu k < 0,3 thì chƣa thành rừng, k = 0,3 - 0,6 là rừng thƣa, k > 0,6 là rừng kín[35]. • Đa dạng sinh học, đa dạng loài Theo Công ƣớc về Bảo tồn đa dạng sinh học đã thông qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh toàn cầu ở Riode Janeiro năm1992 "Ða dạng sinh học" có nghĩa là tính (đa dạng) biến thiên giữa các sinh vật sống của tất cả các nguồn bao gồm các hệ sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ sinh thái thuỷ vực khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. Tính đa dạng này thể hiện ở trong nội bộ loài, giữa các loài và các hệ sinh thái. 4 Thuật ngữ đa dạng sinh học (Biodiversity) dùng để mô tả sự phong phú và đa dạng của thế giới sống. Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống từ mọi nguồn, trong hệ sinh thái đất liền, dƣới biển và các hệ sinh thái dƣới nƣớc khác và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa dạng hệ sinh thái); bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các phần của cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của hệ sinh thái, hiện đang có giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài ngƣời. Đa dạng loài là số lƣợng và sự đa dạng của các loài đƣợc tìm thấy tại một khu vực nhất định tại một vùng nào đó. Đa dạng loài là tất cả sự khác biệt trong một hay nhiều quần thể của một loài cũng nhƣ đối với các quần thể khác nhau. 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu 1.2.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật 1.2.1.1. Trên thế giới Việc nghiên cứu các hệ thực vật và thảm thực vật trên thế giới đã có từ lâu với nhiều bộ thực vật chí của các nƣớc đã hoàn thành. Ở đây tôi xin điểm qua những công trình nghiên cứu có giá trị đƣợc xuất hiện vào thế kỷ XIX XX nhƣ: Thực vật chí Hồng Kông, 1861; Thực vật hcis Australia, 1866; Thực vật chí vùng tây Bắc và trung tâm Ấn Độ, 1874; Thực vật chí Ấn Độ (18721897); Thực vật chí Miến Điện, 1877; Thực vật chí Malaixia, 1892 - 1925; Thực vật chí Hải Nam, 1972-1977; Thực vật chí Vân Nam, 1977; Ở Nga từ năm 1928 đến 1932 đƣợc xem là thời kỳ mở đầu cho việc nghiên cứu hệ thực vật cụ thể (dẫn theo Từ Minh Tiệp, 2000). Tolmachev I. cho rằng chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm đƣợc sự phong phú của nơi sống, nhƣng không có sự phân hóa 5 về mặt địa lý, ông gọi đó là hệ thực vật cụ thể, ông đã đƣa ra nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là 1500-2000 loài (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000). Cho đến nay, trên thế giới chƣa có con số thống kê chính xác tổng số loài thực vật. Một số nhà thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài. Al. A. Phêđôrốp (1965) dự đoán thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 - 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác. Đối với từng châu lục, G. N. Slucop (1962) đƣa ra số lƣợng các loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu lục nhƣ sau (dẫn theo Đào Ngọc Tú, 2010). - Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á (80.000 loài); các khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn Đông thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài). - Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000 loài); Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài). - Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó: Hoa Kỳ và Canada (25.000 loài), Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và Nam cực (1.000 loài). - Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm (15.500 loài); Madagasca (7000 loài); Nam phi (6.500 loài); Bắc phi, Angieri, Marốc và các vùng phụ cận khác (4.500 loài); Abitxini (4.000 loài); Tuynidi và Aicập (2.000 loài); Xomali và Eritrea (1.000 loài). - Châu Úc có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông bắc Úc (6.000 loài); Tây nam Úc (5.500 loài); Lục địa Úc (5.000 loài); Taxman và Tây tây lan (4.500 loài). 6 Lecointre và Guyader (2001) [4] đã đƣa ra bảng đánh giá số loài thực vật bậc cao đƣợc mô tả trên toàn thế giới nhƣ sau: Bảng 1.1: Bảng đánh giá số loài thực vật đƣợc mô tả trên toàn thế giới Bậc phân loại Tên thƣờng gọi Số loài mô tả % số loài đã đƣợc mô tả Fungi Nấm 100800 5,80 Bryophyta Ngành Rêu 15000 0,90 Lycopodiophyta Ngành Thông đất 1275 0,07 Polypodiophyta Ngành Dƣơng xỉ 9500 0,50 Pinophyta Ngành Thông 601 0,03 Magnoliophyta Ngành Ngọc lan 233885 13,40 1.2.1.2. Ở Việt Nam Ngay từ thế kỷ XVIII, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về thực của các tác giả ngƣời nƣớc ngoài nhƣ: Loureiro (1790), Pierre (1879 1907), Lecomte (1907) trong cuốn thực vật chí Đại cƣơng Đông Dƣơng và các tập bổ sung tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật bậc cao có mạch [48]. Phan Kế Lộc (1970) đƣa ra con số hệ thực vật miền bắc Việt Nam có 5.609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ. Cũng tác giả (1998) đƣa ra dẫn liệu cho thấy số loài thực vật bậc cao có mạch đã biết là 9.653 loài, thuộc 2.011 chi, 291 họ. Nếu kể cả 733 loài cây trồng đã đƣợc nhập nội thì tổng số loài thực vật bậc cao có mạch biết đƣợc ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc 2.257 chi và 305 họ, chiếm 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới. Đồng thời cho biết hệ thực vật nƣớc ta gồm các yếu tố của hệ thực vật Indonesia - Malaisia, Nam Trung Hoa, Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [28]. Nguyễn Tiến Bân (1997) trong cuốn “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các 7 họ thực vật hạt kín ở Việt Nam” đã mô tả khóa phân loại của 265 họ và khoảng 2.300 chi [14]. Theo Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) hệ thực vật ở Việt Nam có 10.500 loài [25]. Trong cuốn "Danh lục các loài thực vật Việt Nam" [17] các nhà nghiên cứu đã đƣa ra số liệu thống kê hệ thực vật Việt Nam gồm 368 loài vi khuẩn lam (Tiền nhân - Procaryota ), 2.200 loài nấm (Fungi), 2.176 loài tảo (Algae), 841 loài rêu (Bryophyta), 1 loài khuyết lá thông (Psilotophyta), 53 loài thông đất (Lycopodiophyta), 2 loài cỏ Tháp bút (Equisetophyta), 691 loài dƣơng xỉ (Polipodiophyta), 69 loài hạt trần (Gymnospermae), và khoảng 10.000 loài (trên 850 taxon dƣới loài - phân loài, thứ, dạng,...) hạt kín (Angiospermae), đƣa tổng số loài thực vật Việt Nam lên gần 20.000 loài. Cho đến nay, đây là danh lục thực vật đầy đủ nhất ở Việt Nam đã đƣợc cập nhật tên khoa học, tên đồng nghĩa cũng nhƣ phân bố của chúng ở Việt Nam và trên Thế giới. Ngoài những công trình trên, còn có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật ở các vùng, khu vực hay các trong cả nƣớc: Phan Kế Lộc (1978); Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983); Lê Mộng Chân (1994); Đỗ Tất Lợi (1995); Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 1998)... Để phục vụ công tác khai thác tài nguyên Viện Điều tra Quy hoạch Rừng đã công bố 7 tập Cây gỗ rừng Việt Nam (1971 - 1988). Trần Đình Lý và cộng sự (1993) công bố 1.900 cây có ích ở Việt Nam; Võ Văn Chi (1997) công bố từ điển cây thuốc Việt Nam; Viện Dƣợc liệu (2004) cho ra cuốn cây thuốc và động vật làm thuốc... Trong vài thập kỷ vừa qua, các nhà khoa học đã bổ sung thêm nhiều loài mới vào danh sách các loài của Việt Nam, trong đó có một số loài mới cho khoa học. Trong giai đoạn 1993-2002, có 13 chi, 222 loài và 30 taxon dƣới loài đã đƣợc ghi nhận. Có 2 họ, 19 chi và hơn 70 loài đƣợc ghi nhận mới cho 8 hệ thực vật Việt Nam. Trong đó có 3 loài mới cho khoa học thuộc ngành Hạt trần. Tỷ lệ phát hiện loài mới nhiều nhất là họ Lan (Orchidaceae) với 3 chi mới và 62 loài [18]. 1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật 1.2.2.1.Những nghiên cứu về tính đa dạng thảm thực vật 1.2.2.1.1. Trên thế giới H.G. Champion (1936) khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao[46]. J. Beard (1938) đƣa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và loạt quần hệ). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thƣờng xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm [18]. Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dƣơng đã chia thảm thực vật Đông Dƣơng thành 3 vùng: Bắc Đông Dƣơng, Nam Đông Dƣơng và vùng trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [48]. * Những nghiên cứu thảm thực vật trên núi đá vôi Để góp phần xây dựng những nguyên lý và đề cập đến nhiều biện pháp kỹ thuật về kinh doanh rừng mƣa nhiệt đới đã có nhiều tác giả nƣớc ngoài nhƣ: Richard P. W. (1952), Catinot (1965), G. Baur (1970), Lampard (1989) chỉ ra rằng rừng nhiệt đới rất đa dạng phong phú về thành phần loài. Sự đa dạng trong thành phần loài của thảm thực vật rừng phụ thuộc vào quá trình tái sinh tự nhiên. Viện Lâm nghiệp Quảng Tây và Quảng Đông (Trung Quốc) đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng của một số loài cây trên núi đá vôi nhƣ: Tông dù, Mắc rạc (Dầu choòng), Xoan nhừ, Lát hoa, Nghiến,... trong thời kỳ 9 1985-1998. Những nghiên cứu đó đã đƣợc tổng kết sơ bộ sau nhiều hội thảo khoa học ở Học viện Lâm nghiệp Bắc Kinh với sự tham gia của nhiều nhà khoa học lâm nghiệp đầu ngành của nƣớc này và những hƣớng dẫn tạm thời về kỹ thuật phục hồi rừng trên núi đá vôi đã đƣợc xây dựng. Tuy nhiên, những nguyên lý về phục hồi và phát triển rừng trên núi đá vôi chƣa đƣợc tổng kết một cách có hệ thống nên việc áp dụng những hƣớng dẫn này cho nhiều quốc gia khác, trong đó có Việt Nam còn khiêm tốn và đang trong giai đoạn thử nghiệm.(Dẫn theo Bùi Thế Đồi, 2001). 1.2.2.1.2. Việt Nam Thảm thực vật (vegetation) là khái niệm rất quen thuộc, có nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc đƣa ra các định nghĩa khác nhau. Thái Văn Trừng (1978) cho rằng thảm thực vật là các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất nhƣ một tấm thảm xanh [38]. Trần Đình Lý (1998) cho rằng thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thảm thực vật trên toàn bộ bề mặt trái đất [35]. Thảm thực vật là một khái niệm chung chƣa chỉ rõ đối tƣợng cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định nghĩa kèm theo nhƣ: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn… Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với khu hệ thực vật khá đa dạng, đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở nƣớc ta. Bảng phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừng Việt Nam do Viện Điều tra và Quy hoạch Rừng (1960). Theo đó, rừng Việt Nam đƣợc chia làm 4 loại hình lớn: - Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải trồng rừng. - Loại II: gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thƣa. - Loại III: gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhƣng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo. 10 - Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chƣa bị phá hoại, cần khai thác hợp lí. Phan Nguyên Hồng (1970), phân chia thảm thực vật ven bờ biển miền Bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gốc ven biển và thực vật bãi cát trống [26]. Trần Ngũ Phƣơng (1970) đƣa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt Nam và chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mƣa mùa, đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa, đai rừng á nhiệt đới mƣa mùa núi cao[37]. Thái Văn Trừng (1978) đã đƣa ra 5 kiểu quần lạc lớn: quần lạc thân gỗ kín tán, quần lạc thân gỗ thƣa, quần lạc thân cỏ kín rậm, quần lạc thân cỏ thƣa và những kiểu hoang mạc [38]. Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973) đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15 dƣới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau [30]. Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trƣng chủ yếu về sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao, rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần [23]. Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm với 14 kiểu quần hệ [39]. Nguyễn Thế Hƣng (2003), khi nghiên cứu thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh cũng dựa trên nguyên tắc phân loại theo UNESCO (1973) đã xây dựng đƣợc 4 trạng thái thảm cây bụi khác nhau: thảm cây bụi cao sau khai thác, thảm cây bụi cao sau nƣơng rẫy, thảm cây bụi thấp sau khai thác và thảm cây bụi thấp sau nƣơng rẫy. Ngoài ra còn một số 11 kiểu thảm khác nhƣ: rừng phục hồi sau khai thác, rừng thứ sinh, rừng non phục hồi sau nƣơng rẫy [18]. Lê Ngọc Công (2004) cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: rừng rậm, rừng thƣa, thảm cây bụi và trảng cỏ [8]. Ma Thị Ngọc Mai (2007), nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận đã kết luận từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật bị suy thoái nghiêm trọng. Rừng nguyên sinh đã bị phá hủy hoàn toàn, thay thế vào đó là thảm thực vật thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo khung phân loại UNESCO (1973), thảm thực vật tại trạm Đa Dạng sinh học Mê Linh - Vĩnh Phúc và vùng phụ cận có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thƣa, lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tai đây đang trong quá trình diễn thế đi lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: thảm cỏ - thảm cây bụi - rừng thứ sinh - rừng thành thục [11]. 1.2.2.2. Những nghiên cứu tính đa dạng về dạng sống 1.2.2.2.1. Trên thế giới Dạng sống là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật với điều kiện môi trƣờng. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan hệ chặt chẽ của các dạng sống với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác động của điều kiện sinh thái đối với loài thực vật. Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã đƣợc lập ra lần đầu tiên bởi Canon (1911). Với cây thảo, đặc điểm phần dƣới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trƣờng sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng phần dƣới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trƣng của môi trƣờng (dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000). 12 I. K. Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thƣờng xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trƣởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trƣởng và phát triển lâu năm. G. N. Vƣxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm(dẫn theo Nguyễn Thị Ngọc, 2000). Raunkiaer (1934) [19] chọn vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm để phân chia dạng sống thực vật. Theo đó có 5 nhóm dạng sống cơ bản nhƣ sau:  Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất  Cây gỗ lớn cao trên 30m (Mg)  Cây lớn có chồi trên đất cao 8 - 30m (Me)  Cây nhỏ có chồi trên đất 2 - 8m (Mi)  Cây nhỏ có chồi trên đất lùn dƣới 2m (Na)  Cây có chồi trên đất leo quốn (Lp)  Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám (Ep)  Cây có chồi trên đất thân thảo (Hp)  Cây mọng nƣớc (Succ) (2) Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất (3) Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn (4) Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn (5) Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm Tác giả đã tính toán cho hơn 1.000 loài cây ở các vùng khác nhau trên trái đất và tìm đƣợc tỷ lệ % trung bình cho từng loài, gộp lại thành phổ dạng sống tiêu chuẩn (ký hiệu SN) Ph Ch Hm Cr Th 46 9 26 6 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất