BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VỐN
CHO HỘ NGHÈO VAY CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. KIM THỊ DUNG
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu Khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của
tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi khẳng ñịnh rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn
gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở ñào tạo và Hội ñồng ñánh giá Khoa học của trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội về công trình và kết quả nghiên cứu của mình.
Hải Dương, tháng
năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này tôi ñã nhận ñược
nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ, góp ý của nhiều tập thể và cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước hết cho tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS. Kim Thị
Dung, người hướng dẫn Khoa học ñã tận tình giúp ñỡ tôi về kiến thức cũng
như phương pháp nghiên cứu, chỉnh sửa trong quá trình thực hiện Luận văn
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình tôi, bạn bè tôi, những
người thường xuyên hỏi thăm, ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện Luận
văn này.
Có ñược kết quả nghiên cứu này tôi ñã nhận ñược những ý kiến ñóng
góp của các thầy cô giáo trong trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, sự tận
tình cung cấp thông tin của các anh, chị ở các tổ chức chính trị xã hội ñịa bàn
nghiên cứu, các hộ nghèo vay vốn và cán bộ nhân viên NH CSXH huyện Bình
Giang tỉnh Hải Dương. Tôi xin ñược ghi nhận và cảm ơn những sự giúp ñỡ
này.
Mặc dù bản thân ñã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận ñược sự chỉ dẫn, góp ý của quý
thầy, cô giáo và tất cả bạn bè.
Hải Dương, ngày
tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
v
vii
1
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1
Hộ nghèo và tín dụng ñối với hộ nghèo
4
2.2
Quản lý vốn cho hộ nghèo vay
10
2.3
Ngân hàng CSXH Việt Nam
24
2.4
Thực tiễn cho hộ nghèo vay vốn của một số nước trên Thế giới
và bài học kinh nghiệm
28
2.5
Thực tiễn cho hộ nghèo vay ở Việt Nam
33
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
3.1
ðặc ñiểm cơ bản huyện Bình Giang – tỉnh Hải Dương.
37
3.2
Ngân hàng CSXH huyện Bình Giang - quá trình hình thành và
phát triển
47
3.3
Phương pháp nghiên cứu
50
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
54
4.1
Thực trạng quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NH CSXH huyện
4.1.1
Bình Giang
54
Nguồn vốn cho hộ nghèo vay
54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iii
4.1.2
Công tác lập kế hoạch huy ñộng vốn và cho vay
56
4.1.3
Thực hiện qui ñịnh cho vay.
60
4.1.4
Tổ chức thực hiện cho vay và kết quả cho vay của NH CSXH
Bình Giang
66
4.1.5
Tổ chức kiểm tra, giám sát và thu hồi nợ
72
4.1.6
Tình hình nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn
75
4.2
ðánh giá hoạt ñộng quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NH
CSXH trên ñịa bàn huyện Bình Giang.
75
4.2.1
ðánh giá công tác huy ñộng nguồn vốn và cho vay
75
4.2.2
ðánh giá việc tổ chức thực hiện cho vay
76
4.2.3
ðánh giá kết quả cho vay và sử dụng vốn vay.
81
4.3
Một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ
nghèo vay của Ngân hàng CSXH huyện Bình Giang.
84
4.3.1
Chủ ñộng lập kế hoạch huy ñộng vốn và cho vay.
84
4.3.2
Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện cho vay
86
4.3.3
Tăng cường kiểm tra, giám sát, thực hiện việc thu hồi nợ cũng
như phòng ngừa rủi ro.
87
4.3.4
Củng cố, hoàn thiện mạng lưới cho vay
89
4.3.5
Tăng cường kiểm soát việc sử dụng vốn vay
90
4.3.6
Một số giải pháp khác
91
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
93
5.1
Kết luận
93
5.2
Kiến nghị
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
96
PHỤ LỤC
99
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
BRI
Bank Rakayt Indonexia
TW
Trung ương
Tổ TK&VV
Tổ tiết kiệm và vay vốn
CNH – HðH
Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CTMTQG-GN
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
CTXH
Chính trị xã hội
DS
Dân số
GB
Gramar Bank
BAAC
Ngân hàng nông nghiệp Thái Lan
BPM
Ngân hàng nông nghiệp Malaysia
BRI
Bank Rakayt Indonexia
UD
Uni Desa
XðGN
Xóa ñói giảm nghèo
ðTN
ðoàn Thanh niên
TT
Trị trấn
HCCB
Hội Cựu chiến binh
HND
Hội Nông dân
HPN
Hội Phụ nữ
HSSV
Học sinh sinh viên
HTX
Hợp tác xã
TLSX
Tư liệu sản xuất
Bộ LðTB&XH
Bộ Lao ñộng thương binh và xã hội
ESCAP
Uỷ ban kinh tế khu vực Châu á Thái Bình Dương
NH CSXH
Ngân hàng Chính sách Xã hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
v
NH NN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
VSMT
Vệ sinh môi trường
CV LðNN
Cho vay lao ñộng nước ngoài
BðD HðQT
Ban ñại diện hội ñồng quản trị
HðQT
Hội ñồng quản trị
TM-DV
Thương mại dịch vụ
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
SXKD
Sản xuất kinh doanh
Bộ GD&ðT
Bộ Giáo dục và ñào tạo
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
UBND
Uỷ ban nhân dân
BHYT
Bảo hiểm y tế
QTDND
Quỹ tín dụng nhân dân
SX
Sản xuất
PTTH
Phổ thông trung học
THCS
Trung học cơ sở
PGD
Phòng giao dịch
GQVL
Giải quyết việc làm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Tổng hợp cho vay hộ nghèo tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2008-2010 36
3.1
Thực trạng sử dụng ñất của huyện Bình Giang qua các năm
(2008-2010)
3.2
Tình hình hộ, nhân khẩu và lao ñộng của huyện Bình Giang qua
3 năm (2008 -2010)
3.3
42
Cơ cấu kinh tế của huyện Bình Giang giai ñoạn 2008-2010 (theo
giá cố ñịnh năm 1994)
4.1
40
45
Nguồn vốn do Trung ương chuyển về Ngân hàng CSXH huyện
Bình Giang
54
4.2
Nguồn vốn tự huy ñộng của NH CSXH huyện Bình Giang
55
4.3
Cơ cấu nguồn vốn của NH CSXH huyện Bình Giang qua các năm
56
4.4
Kế hoạch huy ñộng vốn và cho vay giai ñoạn 2008 - 2010
57
4.5
Tình hình thực hiện kế hoạch huy ñộng vốn và cho vay giai ñoạn
2008-2010
4.6
59
Mức vốn cho vay ñối với hộ nghèo theo mục ñích cho vay của
NH CSXH thời kỳ 2008 – 2010
63
4.7
Số hộ vay vốn theo mục ñích vay thời kỳ 2008 – 2010.
64
4.8
Lãi suất cho vay hộ nghèo giai ñoạn 2006-2010.
64
4.9
Thời hạn cho vay theo các chương trình, mục ñích vay
65
4.10
Dư nợ cho vay theo tổ chức CTXH và chương trình của Ngân
hàng CSXH thời kỳ 2008 – 2010.
68
4.11
Dư nợ cho vay hộ nghèo theo ñịa bàn giai ñoạn 2008-2010
70
4.12
Tình hình dư nợ cho vay hộ nghèo thời kỳ 2008 – 2010.
71
4.13
Doanh số cho vay hộ nghèo theo mục ñích vay thời kỳ 2008 – 2010.
72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
vii
4.14
Tình hình thu hồi nợ vay và nợ quá hạn thời kỳ 2008 – 2010.
74
4.15
Tỷ lệ hộ nghèo vay vốn ñiều tra trả lời về các qui ñịnh cho vay
79
4.16
Tỷ lệ số hộ nghèo vay vốn trả lời về việc kiểm tra, giám sát và hỗ
trợ sau khi cho vay của NH CSXH Bình Giang
4.17
4.18
80
Tổng hợp các hộ vay vốn và số hộ thoát nghèo tại trên ñịa bàn
giai ñoạn 2008-2010
82
Tỷ lệ hộ nghèo trả lời về sự thay ñổi sau khi vay vốn
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
viii
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
Trong công cuộc ñổi mới của ñất nước, kinh tế nước ta ñã có những tăng
trưởng và phát triển rõ nét, ñời sống của nhân dân ñặc biệt là khu vực nông
thôn ñược cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong thời kỳ chuyển ñổi sang nền kinh
tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội không ñồng
ñều ñến tất cả các vùng, miền, các nhóm dân cư. Vì vậy ñã xuất hiện nhiều
vùng, nhiều khu vực nông thôn chưa bắt kịp với sự thay ñổi, trong sản xuất
kinh doanh nhất là trong sản xuất nông nghiệp yếu về trình ñộ khoa học kỹ
thuật, thiếu vốn trầm trọng ñể sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm
thấp, cuộc sống trở nên khó khăn và trở thành người nghèo. Nhiều năm qua
ðảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xoá ñói giảm nghèo (XðGN) là một
chủ trương lớn, là nhiệm vụ hàng ñầu trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của ñất nước.
Xoá ñói giảm nghèo là một trong những nội dung trọng tâm và thường
xuyên trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và
các nước ñang phát triển nói chung. Việt Nam ñã xây dựng nhiều chủ trương,
chính sách và mang tầm chiến lược quốc gia nhằm tăng trưởng và xoá ñói
giảm nghèo. ðến nay ñã ñạt ñược nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, tạo
ñược sự ñồng thuận trong xã hội, góp phần ổn ñịnh chính trị, thu hút vốn ñầu
tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của ñất nước. Rất nhiều nỗ lực của Chính
phủ, các ñịa phương, các tổ chức quốc tế ñang ñược tập trung cho xoá ñói
giảm nghèo. Trong ñó tín dụng ñược coi là một trong những giải pháp cơ bản
không những ở Việt Nam và nhiều quốc gia ñang phát triển khác thực hiện.
Trong những năm vừa qua, chính sách tín dụng ñã có tác dụng to lớn trong
việc xoá ñói giảm nghèo, hơn một nửa số hộ ñược vay vốn cho rằng vốn vay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
1
có tác dụng tích cực tới giảm nghèo. Nhiều hộ nông dân ñã thoát nghèo, có
ñiều kiện mua sắm thêm các phương tiện sản xuất, tiêu dùng và cải thiện từng
bước ñời sống nông hộ.
Huyện Bình Giang là một huyện thuần nông của tỉnh Hải Dương. Toàn
huyện có 17 xã và 01 thị trấn, dân số ñông, lao ñộng nông nghiệp nhàn dỗi, tỷ
lệ hộ nghèo còn tương ñối cao chiếm 5,5%. Hoạt ñộng tín dụng, ñặc biệt là tín
dụng cho hộ nghèo ñã góp phần không nhỏ cho công cuộc xoá ñói giảm
nghèo. Trong ñó Ngân hàng chính sách xã hội (NH CSXH) là một tổ chức tín
dụng chính thống có vai trò quan trọng ñặc biệt trong toàn bộ hệ thống tín
dụng phục vụ công cuộc xoá ñói giảm nghèo. Mặc dù ñã và ñang nỗ lực rất
lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện hơn, thủ tục vay vốn ngày càng thông
thoáng, ñơn giản ñể người nghèo tiếp cận với ñồng vốn dễ dàng hơn, tuy
nhiên, còn có nhiều vấn ñề nảy sinh cả từ phía người cho vay và người ñi vay
như cho vay không ñúng ñối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay còn hạn
chế và chưa phù hợp với từng ñối tượng, từng mục ñích, hiệu quả sử dụng
vốn vay thấp và ñặc biệt một vấn ñề nảy sinh là việc quản lý vốn cho hộ
nghèo vay chưa thực sự hiệu quả… Vì vậy, những kết quả ñạt ñược vẫn chưa
ñáp ứng ñược ñòi hỏi và kỳ vọng của Nhà nước và nhân dân, tác ñộng của
vốn tín dụng ñối với hộ nghèo còn thấp.
Với mong muốn việc quản lý nguồn vốn cho hộ nghèo vay ngày càng
hiệu quả góp phần tích cực hơn nữa trong việc bảo toàn vốn cho vay, phát huy
ñược tác dụng của vốn cho vay trong việc xóa ñói giảm nghèo, nâng cao ñời
sống của dân cư của cả nước nói chung, của huyện Bình Giang nói riêng,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu giải pháp quản lý vốn
cho hộ nghèo vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Bình Giang,
tỉnh Hải Dương”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
2
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay của
NH CSXH huyện Bình Giang, ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý
có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn cho hộ nghèo vay.
- ðánh giá thực trạng việc quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NH
CSXH huyện Bình Giang.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho
hộ nghèo vay.
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu.
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là quản lý vốn cho hộ nghèo vay của
NH CSXH huyện Bình Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về thực
trạng quản lý vốn cho hộ nghèo vay của NH CSXH huyện Bình Giang và một
số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả vốn cho hộ nghèo vay trong những
năm tới.
- Về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Bình Giang
tỉnh Hải Dương.
- Về thời gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 5 năm 2010 ñến
tháng 10 năm 2011. Do ñó các thông tin, số liệu phán ánh trong ñề tài tập
trung chủ yếu trong khoảng thời gian từ ñầu năm 2008 ñến hết năm 2010 và
ñề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1
Hộ nghèo và tín dụng ñối với hộ nghèo
2.1.1 Khái niệm về nghèo ñói và hộ nghèo
a, Khái niệm của nghèo ñói trên thế giới.
Hiện nay có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về nghèo ñói, vì nghèo ñói là
một trạng thái có tính ñộng. Nó thay ñổi theo không gian và thời gian, xuất
phát ñiểm căn nguyên của nó là: sự phát triển của sản xuất, mức tăng trưởng
kinh tế, sự tăng lên về nhu cầu của con người, những biến ñộng của xã hội.
Uỷ ban kinh tế khu vực Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) năm 1993 ñã
ñưa ra ñịnh nghĩa: “Nghèo ñói là một tình trạng một bộ phận dân cư không ñược
hưởng và thoả mãn nhu cầu của con người và ñã ñược xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình ñộ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của ñịa phương”. [5]
Tại hội nghị thượng ñỉnh Quốc tế về tín dụng vi mô ñã nhận ñịnh
“Nghèo ñói là nỗi bức xúc của thời ñại” và ñã ñưa ra khái niệm chung về
nghèo ñói như sau: Người nghèo ñói là những người có mức sống nằm dưới
chuẩn mực nghèo ñói của từng quốc gia kể từ dưới lên.
Ngân hàng phát triển Châu Á ñã ñưa ra khái niệm nghèo ñói tuyệt ñối
và nghèo ñói tương ñối như sau:
* Nghèo ñói tuyệt ñối:
Nghèo ñói tuyệt ñối là hiện tượng xảy ra khi mức thu nhập hay tiêu
dùng của một người hay của một hộ gia ñình giảm xuống mức thấp hơn giới
hạn nghèo ñói (theo tiêu chuẩn nghèo ñói) vẫn thường ñược ñịnh nghĩa là:
“Một ñiều kiện sống ñược ñặc trưng bởi sự suy dinh dưỡng, mù chữ và bệnh
tật ñến nỗi thấp hơn mức ñược cho là hợp lý cho một con người”.
* Nghèo ñói tương ñối
Nghèo ñói tương ñối ñược xét trong tương quan xã hội, phụ thuộc vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
4
ñịa ñiểm dân cư sinh sống và phương thức tiêu thụ phổ biến nơi ñó. Nghèo
ñói tương ñối ñược hiểu là những người sống dưới mức tiêu chuẩn có thể
chấp nhận ñược trong những ñịa ñiểm và thời gian xác ñịnh.
ðánh giá về nghèo ñói tương ñối phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống
chính sách và giải pháp phát triển của từng nơi. Ngày nay, nghèo ñói tương
ñối còn ñược chú trọng nhiều hơn ñể có giải pháp thu hẹp sự khác biệt giữa
người giàu và người nghèo. Ngoài ra, xem xét nghèo ñói tương ñối còn có ý
nghĩa lớn khi áp dụng các giải pháp phát triển ñối với những nhóm người
khác nhau trong cộng ñồng, những cộng ñồng khác nhau trong một vùng.
b, Khái niệm về nghèo ñói ở Việt Nam.
Nghèo: Là một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn các nhu
cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc sống.
ðói: Là bộ phận dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không ñủ ñể ñảm bảo nhu cầu về vật chất ñể duy trì cuộc sống.
Hộ nghèo là những hộ có ñủ ñiều kiện theo ñúng qui ñịnh tại Quyết
ñịnh số 170/2005/Qð-TTg ngày 8-7-2005 của Chính phủ "Ban hành chuẩn
nghèo áp dụng cho giai ñoạn 2006 – 2010" như sau:
- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
ñồng/người/tháng (2.400.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
ñồng/người/tháng (dưới 3.120.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Về hộ nghèo: Giới hạn ñói nghèo biểu hiện dưới dạng chỉ tiêu thu nhập
quốc dân bình quân tính theo ñầu người nằm dưới giới hạn nghèo ñược coi là hộ
nghèo. Quy mô nghèo của từng vùng, của một quốc gia ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ
số hộ nghèo ñói trên tổng số hộ dân cư thuộc vùng hoặc quốc gia ñó.
Quy mô nghèo của vùng
hoặc quốc gia
=
Σ Số hộ nghèo ñói của vùng hoặc quốc gia
Σ Số hộ dân cư của vùng hoặc quốc gia
Công thức tính quy mô nghèo của vùng hoặc quốc gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
5
2.1.2 ðặc ñiểm của hộ nghèo
Hộ nghèo sống ở hầu hết khắp nơi trong xã hội, nhưng nhìn chung, hộ
nghèo có những ñặc ñiểm sau:
Thứ nhất, gần 80% hộ nghèo sinh sống và làm việc trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Theo TS ðỗ Thiên Kính thì xác suất là hộ nghèo của các
hộ gia ñình sống dựa vào nghề nông cao hơn so với các hộ phi nông nghiệp là
khoảng 8%.
Thứ hai, hộ nghèo thường có trình ñộ học vấn thấp hơn ñại bộ phận dân
cư. Các số liệu thống kê cho thấy rằng khoảng 90% hộ nghèo có trình ñộ phổ
thông cơ sở hoặc thấp hơn. ðiều này ñược giải thích rằng trình ñộ học vấn
của các hộ nghèo làm giảm lợi tức từ tài sản và nguồn lực mà họ có, và ngăn
cản họ tìm kiếm công việc tốt hơn trong các ngành trả lương cao. Cũng theo
tác giả ðỗ Thiên Kính, nếu tăng thời gian ñi học của chủ hộ 1 năm thì xác
suất hộ nghèo sẽ giảm xuống 2%. Tác giả Kim Thị Dung khi nghiên cứu vai
trò của tài chính vi mô ñối với xoá ñói giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía
Bắc ñã bất ngờ phát hiện ra rằng có nhiều hộ nghèo khi vay vốn tín dụng họ
không thể viết và ký tên ñược mà phải ñiểm chỉ. [10]
Thứ ba, hộ nghèo thường có ít hoặc không có ñất ñai và tài sản khác,
chính ñiều này ñã làm cho họ gặp khó khăn trong quá trình làm ăn, không tận
dụng ñược các cơ hội có lợi từ bên ngoài.
Thứ tư, các hộ gia ñình nghèo có xu hướng là hộ ñông người với tỷ lệ
người ăn theo cao. Các hộ gia ñình ñông con và ít lao ñộng ña phần là nghèo.
Theo TS ðỗ Thiên Kính, trong năm 1998, mỗi bà mẹ trong nhóm nghèo nhất
có trung bình 3,5 con, so với 2,1 con trong nhóm giàu nhất.
Thứ năm, phần lớn hộ nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các vùng
xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác ñộng, là những nơi có cơ sở hạ tầng vật chất
tương ñối kém phát triển. Do mức thu nhập của hộ rất thấp và không ổn ñịnh, họ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
6
có khả năng tiết kiệm thấp và khó có thể ñương ñầu với tình trạng mất mùa, mất
việc làm, thiên tai, suy sụp sức khoẻ và các tai hoạ tiềm năng khác.
2.1.3 Vai trò của tín dụng ñối với hộ nghèo
a. Khái niệm tín dụng ñối với hộ nghèo:
Tín dụng ñối với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao ñộng, nhưng thiếu vốn ñể phát triển sản xuất
trong một thời gian nhất ñịnh phải hoàn trả số tiền gốc và lãi; tuỳ theo từng
nguồn có thể hưởng theo lãi suất ưu ñãi khác nhau nhằm giúp người ngèo
mau chóng vượt qua nghèo ñói vươn lên hoà nhập cùng cộng ñồng.
b. Vai trò của tín dụng ñối với hộ nghèo
Trong nhiều nguyên nhân dẫn ñến nghèo ñói, có nguyên nhân chủ yếu và
cơ bản là do thiếu vốn, thiếu kiến thức làm ăn. Vốn, kỹ thuật, kiến thức làm
ăn là “chìa khoá” ñể hộ nghèo vươn lên thoát nghèo. Do không ñáp ứng ñủ
vốn nhiều người rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không ñủ ăn, phải ñi làm thuê,
vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng ñất mong ñảm bảo ñược cuộc sống
tối thiểu hàng ngày, nhưng nguy cơ nghèo ñói vẫn thường xuyên ñe doạ họ.
Mặt khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm ñổi mới tư duy làm ăn, bảo
thủ với phương thức làm ăn cũ cổ truyền, không áp dụng kỹ thuật mới ñể tăng
năng suất lao ñộng làm cho sản phẩm sản xuất ra kém hiệu quả. Thiếu kiến
thức và kỹ thuật làm ăn là một cản lực lớn nhất hạn chế tăng thu nhập và cải
thiện ñời sống hộ gia ñình nghèo. Vốn cho hộ nghèo có vai trò rất quan trọng
thể hiện trên các nội dung sau: [14]
- Là ñộng lực giúp hộ nghèo vượt qua nghèo ñói
Người nghèo ñói do nhiều nguyên nhân, như: Già, yếu, ốm ñau, không
có sức lao ñộng, do ñông con dẫn ñến thiếu lao ñộng, do mắc tệ nạn xã hội,
do lười lao ñộng, do thiếu kiến thức trong sản xuất kinh doanh, do ñiều kiện
tự nhiên bất thuận lợi, do không ñược ñầu tư, do thiếu vốn...trong thực tế ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
7
nông thôn Việt Nam bản chất của những người nông dân là tiết kiệm cần cù,
nhưng nghèo ñói là do không có vốn ñể tổ chức sản xuất, thâm canh, tổ chức
kinh doanh.Vì vậy, vốn ñối với họ là ñiều kiện tiên quyết, là ñộng lực ñầu tiên
giúp họ vượt qua khó khăn ñể thoát khỏi ñói nghèo. Khi có vốn trong tay, với
bản chất cần cù của người nông dân, bằng chính sức lao ñộng của bản thân và
gia ñình, họ có ñiều kiện mua sắm vật tư, phân bón, cây con giống ñể tổ chức
sản xuất thực hiện thâm canh tạo ra năng suất và sản phẩm hàng hoá cao hơn,
tăng thu nhập, cải thiện ñời sống.
- Tạo ñiều kiện cho hộ nghèo không phải vay nặng lãi, nên hiệu quả
hoạt ñộng kinh tế ñược nâng cao hơn
Những hộ nghèo ñói do hoàn cảnh bắt buộc hoặc ñể chi dùng cho sản
xuất hoặc ñể duy trì cho cuộc sống họ là những người chịu sự bóc lột bằng
thóc hoặc bằng tiền nhiều nhất của nạn cho vay nặng lãi hiện nay. Chính vì
thế khi nguồn vốn tín dụng ñến tận tay hộ nghèo với số lượng khách hàng lớn
thì các chủ cho vay nặng lãi sẽ không có thị trường hoạt ñộng.
- Giúp hộ nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có ñiều
kiện hoạt ñộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
Cung ứng vốn cho hộ nghèo theo chương trình, với mục tiêu ñầu tư cho
sản xuất kinh doanh ñể XðGN, thông qua kênh tín dụng thu hồi vốn và lãi ñã
buộc những người vay phải tính toán trồng cây gì, nuôi con gì, làm nghề gì và
làm như thế nào ñể có hiệu quả kinh tế cao. ðể làm ñược ñiều ñó họ phải tìm
hiểu học hỏi kỹ thuật sản xuất, suy nghĩ biện pháp quản lý từ ñó tạo cho họ
tính năng ñộng sáng tạo trong lao ñộng sản xuất, tích luỹ ñược kinh nghiệm
trong công tác quản lý kinh tế. Mặt khác, khi số ñông người nghèo ñói tạo ra
ñược nhiều sản phẩm hàng hoá thông qua việc trao ñổi trên thị trường làm cho
họ tiếp cận ñược với kinh tế thị trường một cách trực tiếp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
8
- Góp phần trực tiếp vào việc chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
nông thôn, thực hiện việc phân công lại lao ñộng xã hội
Trong nông nghiệp vấn ñề quan trọng hiện nay ñể ñi lên một nền sản xuất
hàng hoá lớn ñòi hỏi phải áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất. ðó là việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và ñưa các loại giống
mới có năng suất cao vào áp dụng trong thực tiễn sản xuất và phải ñược thực
hiện trên diện rộng. ðể làm ñược ñiều này ñòi hỏi phải ñầu tư một lượng vốn
lớn, thực hiện ñược khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư....những hộ nghèo
phải ñược ñầu tư vốn họ mới có khả năng thực hiện. Như vậy, thông qua công
tác tín dụng ñầu tư cho hộ nghèo ñã trực tiếp góp phần vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn thông qua áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, tạo ra các ngành nghề dịch vụ mới trong nông nghiệp ñã trực tiếp góp
phần vào việc phân công lại lao ñộng trong nông nghiệp và lao ñộng xã hội.
- Cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
Xoá ñói giảm nghèo là nhiệm vụ của toàn ðảng, toàn dân, của các cấp,
các ngành. Tín dụng cho người nghèo thông qua các quy ñịnh về mặt nghiệp
vụ cụ thể của nó như việc bình xét công khai những người ñược vay vốn, việc
thực hiện các tổ TK&VV, tạo ra sự tham gia phối hợp chặt chẽ giữa các ñoàn
thể chính trị xã hội, của cấp uỷ, chính quyền ñã có tác dụng:
- Tăng cường hiệu lực của cấp uỷ, chính quyền trong lãnh ñạo, chỉ ñạo
kinh tế ở ñịa phương.
- Tạo ra sự gắn bó giữa hội viên, ñoàn viên với các tổ chức hội, ñoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp ñỡ kỹ thuật sản xuất, kinh nghiệm quản
lý kinh tế của gia ñình, quyền lợi kinh tế của tổ chức hội thông qua việc vay vốn.
- Thông qua các tổ tương trợ tạo ñiều kiện ñể những người vay vốn có
cùng hoàn cảnh gần gũi, nêu cao tính tương thân, tương ái giúp ñỡ lẫn nhau
tăng cường tình làng, nghĩa xóm, tạo niềm tin ở dân ñối với ðảng, Nhà nước.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
9
Kết quả phát triển kinh tế ñã làm thay ñổi ñời sống kinh tế ở nông thôn,
an ninh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt, hạn chế ñược những mặt tiêu cực,
tạo ra ñược bộ mặt mới trong ñời sống kinh tế xã hội và nông thôn.
2.2
Quản lý vốn cho hộ nghèo vay
2.2.1 Khái niệm về quản lý và quản lý vốn cho hộ nghèo vay
a. Khái quát chung về quản lý
Xã hội loài người hình thành và biến ñổi qua nhiều giai ñoạn. Trước
nhu cầu sinh tồn và phát triển con người ñã có sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, có
sự phân công một cách hợp lý nhằm làm cho lao ñộng ngày một tăng năng
suất cao hơn, hiệu quả hơn.
Từ ñó hình thành hoạt ñộng ñặc biệt, ñó là sự chỉ huy, tổ chức, ñiều
hành, kiểm tra, chỉnh lý dành cho người ñứng ñầu, ñể tập hợp mọi sự nỗ lực
của các thành viên trong nhóm, một tổ chức ñạt ñược mục tiêu ñề ra. Hoạt
ñộng ñặc biệt ñó chính là hoạt ñộng quản lý.
Khái niệm về quản lý
Theo quan ñiểm kinh tế học nhà kinh tế học người Mỹ F.W Taylor cho
rằng: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng cái gì cần làm và làm cái ñó thế nào
bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất"[13]
Dưới góc ñộ ñiều khiển học, A.I.Beng cho rằng: "Quản lý là quá trình
chuyển một hệ ñộng lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ
sự tác ñộng vào các phần tử biến thiên của nó"
C.Mác nhận ñịnh: "Tất cả mọi lao ñộng xã hội trực tiếp hay lao ñộng
chung nào, tiến hành trên quy mô tương ñối lớn, thì ít nhiều cũng cần ñến một
sự chỉ ñạo ñề ñiều hoà những hoạt ñộng cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận ñộng của toàn bộ cơ thể, sản xuất khác với sự
vận ñộng của những khí quan ñộc lập của nó. Một người ñộc tấu vĩ cầm tự
mình ñiều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng"
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
10
Các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng có những khái niệm khác nhau:
Theo ðặng Vũ Hoạt: "Quản lý là một quá trình ñịnh hướng, quản lý
một hệ thống nhằm ñạt một mục tiêu nhất ñịnh những mục tiêu này ñặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn" [15]
Theo Nguyễn Minh ðạo: "Quản lý là một quá trình tác ñộng liên tục có
tổ chức, có ñịnh hướng của chủ thể, quản lý ñến khách thể quản lý về các mặt
chính trị, xã hội, kinh tế, văn hoá bằng một hệ thống các nguyên tắc pháp luật,
chính sách, phương pháp và giải pháp quản lý tạo ra những ñiều kiện cho sự
phát triển của khách thể và tạo ra uy tín" [12]
Từ những ñịnh nghĩa trên, ñề tài xác ñịnh: Quản lý là một quá trình tác
ñộng có ñịnh hướng của chủ thể, quản lý ñến khách thể quản lý, nhằm tạo ra
sự hợp tác của các thành viên trong tổ chức ñể tổ chức có hiệu quả các tiềm
năng ñể ñạt ñược các mục tiêu ñề ra.
Mục tiêu của quản lý: Là cần tạo dựng một môi trường mà trong ñó
mỗi người có thể hoàn thành ñược mục ñích của mình, của nhóm với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất.
ðối tượng quản lý: Là các quan hệ quản lý, tức là quan hệ giữa người
và người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể và ñối tượng quản lý. Những
quan hệ này có thể là quan hệ của con người với môi trường, của tổ chức với
môi trường. Quản lý nghiên cứu các mối quan hệ này nhằm tìm ra quy luật và
cỏ chế vận dụng những quy luật ñó trong quá trình tác ñộng lên con người,
thông qua ñó tác ñộng lên các yếu tố vật chất và phi vật chất khac như vốn,
vật tư, trang thiết bị, công nghệ, thông tin một cách có hiệu quả.
Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là một thể thống nhất những hoạt ñộng tất yếu
của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt
ñộng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………
11
- Xem thêm -