BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
NGUYỄN DOÃN DUỆ
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI BÒ SỮA Ở HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG VĂN HIỂU
HÀ NỘI - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của
cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).
Tác giả luận văn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tôi ñã
nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân
ñây tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Dương
Văn Hiểu ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường, Viện sau ñại
học, các thầy cô trong Khoa kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy cô trong
Bộ môn Chính sách ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu,
hoàn thiện Bản luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, UBND
huyện Gia Lâm, UBND huyện Ba Vì ñã nhiệt tình cung cấp thông tin cho ñề
tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tôi ñã nhận ñược sự
ñộng viên của cơ quan, bạn bè và gia ñình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự quan
tâm quý báu ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Doãn Duệ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
v
1
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ðỂ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ SỮA
5
2.1
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước phát triển chăn nuôi bò sữa
5
2.2
Cơ sở thực tiễn quản lý nhà nước về chăn nuôi bò sữa
24
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
41
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
41
3.2
Phương pháp nghiên cứu
48
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
54
4.1
Thực trạng thực hiện các giải pháp quản lý nhà nước ñối với chăn
nuôi bò sữa ở các huyện ngoại thành Hà Nội
54
4.1.1
Hệ thống quản lý nhà nước ñối với chăn nuôi bò sữa
54
4.1.2
Thực trạng giải pháp quy hoạch chăn nuôi bò sữa
58
4.1.3
Thực trạng giống và quản lý giống bò sữa
69
4.1.4
Công tác phòng và chữa bệnh cho bò sữa
74
4.1.5
Tình trạng ñầu tư hạ tầng kỹ thuật
78
4.1.6
Thực trạng hỗ trợ kỹ thuật và ñào tạo nghề
82
4.1.7
Tình hình vay vốn ở các hộ chăn nuôi bò sữa
84
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
iii
4.1.8
Quy mô, số lượng bò sữa trong các cơ sở
87
4.1.9
Thực trạng liên kết tiêu thụ sản phẩm bò sữa
89
4.1.10 Nhân tố quản lý nhà nước tác ñộng ñến chăn nuôi bò sữa ở vùng
ngoại thành Hà Nội
4.2
93
ðịnh hướng và giải pháp quản lý nhà nước ñể phát triển chăn
nuôi bò sữa ở huyện ngoại thành Hà Nội
108
4.2.1
ðịnh hướng phát triển chăn nuôi bò sữa ngoại thành Hà Nội
108
4.2.2
Giải pháp về quản lý phát triển bò sữa
108
4.2.3
Giải pháp ñể tăng tiêu thụ sản phẩm qua hợp ñồng.
124
5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
127
5.1
Kết luận
127
5.2
Khuyến nghị
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
130
iv
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Gia Lâm
43
3.2
Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Ba Vì
44
3.3
Tình hình biến ñộng dân số và lao ñộng của huyện Gia Lâm
46
3.4
Tình hình nhân khẩu và lao ñộng của huyện Ba Vì
47
3.5
Số hộ và cán bộ ñược chọn ñiều tra
51
4.1
Quy mô và xu hướng quy hoạch các khu vực nuôi bò sữa ở ngoại
thành Hà Nội
61
4.2
Quy hoạch trồng thức ăn xanh cho bò sữa ở ngoại thành Hà Nội
63
4.3
Số lượng bò sữa ở các huyện quy hoạch chăn nuôi bò sữa qua
các thời kỳ
4.4
Ý kiến ñánh giá của cán bộ về phát triển chăn nuôi bò sữa ở
ngoại thành Hà Nội
4.5
66
68
ðánh giá của người chăn nuôi về việc có phát triển chăn nuôi bò
sữa nữa không
69
4.6
Năng suất sữa bò bình quân/kỳ khai thác sữa
70
4.7
Cơ cấu giống bò ở các huyện ngoại thành Hà Nội
70
4.8
Cơ cấu giống bò trong nhóm hộ ñiều tra
72
4.9
ðánh giá của người dân về chất lượng giống bò
72
4.10
Tình hình hệ thống thú y tại 3 xã nghiên cứu: Tản Lĩnh; Phù
ðổng và Dương Hà
4.11
Số lượng và tỷ lệ bò sữa ñược tiêm phòng trong năm 2009-2010
tại các ñiểm khảo sát
4.12
77
Tổng hợp vốn ñầu tư cho phát triển ngành sữa ñến năm 2020 của
thành phố Hà Nội
4.13
76
79
Hiện trạng quy hoạch nhà máy sữa phục vụ phát triển nuôi bò
sữa ở khu vực ngoại thành Hà Nội
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
80
v
4.14
ðánh giá của cán bộ và người dân về chuồng trại chăn nuôi bò sữa
4.15
Số lượng các khóa tập huấn ñược tổ chức trong thời gian từ 2006
– 2010 ở các huyện ngoại thành Hà Nội
4.16
83
Số lượng học viên tham gia các khóa tập huấn ñược tổ chức trong
thời gian từ 2008 – 2010 ở các huyện ngoại thành Hà Nội
4.17
81
84
Số hộ khảo sát nhận ñược hỗ trợ từ phía các doanh nghiệp sữa
trên ñịa bàn
85
4.18
Vốn doanh nghiệp ñầu tư cho phát triển chăn nuôi từ năm 2008 - 2011
86
4.19
Quy mô chăn nuôi ở nhóm hộ ñiều tra
88
4.20
ðánh giá của cán bộ và người dân về quy hoạch vùng nuôi bò
sữa
4.21
ðánh giá của cán bộ và người dân về quy hoạch ñất ñai phát
triển ñồng cỏ
4.22
95
97
ðánh giá của cán bộ và người dân về quy hoạch phát triển ñàn bò
sữa
98
4.23
ðánh giá của người dân về chất lượng các khóa tập huấn
99
4.24
Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò sữa vùng ngoại thành Hà Nội
101
4.25
Tỷ lệ hộ tiêm Vaccin cho ñàn bò
103
4.26
Tỷ lệ hộ biết tên và mua giống ở Trung tâm Phát triển chăn nuôi
gia súc lớn Hà Nội
105
4.27
Quy hoạch phát triển chăn nuôi bò sữa ở ngoại thành Hà Nội
110
4.28
Ý kiến cán bộ về ñịnh hướng phát triển giống bò sữa ở Hà Nội
trong thời gian tới
112
4.29
Nhu cầu về giống bò sữa của người dân ở 3 xã khảo sát
113
4.30
Quy hoạch vùng thức ăn xanh ở ngoại thành Hà Nội
115
4.31
Nhu cầu của người dân về các dịch vụ thú y
116
4.32
Dự kiến vốn ñầu tư trồng cỏ:
121
4.33
Dự kiến nhu cầu vốn ñể sản xuất thức ăn tinh (hỗn hợp)
122
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
vi
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Từ lâu chăn nuôi ñược coi là một ngành sản xuất chủ yếu và quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi cung cấp nhiều thực phẩm thiết yếu
cho con người như thịt, trứng, sữa và nguồn phân bón ñầu vào cho sản xuất
các loại cây trồng [15]. Hiện nay, nền kinh tế nước ta ñang ngày càng phát
triển, thu nhập của người dân tăng cao, nhu cầu ñối với các sản phẩm sữa và
sản phẩm làm từ sữa cao. Vì vậy chăn nuôi bò sữa là rất cần thiết.
Hiện nay ở Việt Nam, ngành chăn nuôi bò sữa vẫn còn ở tình trạng
nhỏ lẻ với hơn 95% trang trại của nông dân vẫn ở mức dưới 10 con/trại.
Người dân Việt Nam chỉ quen chăn nuôi bò sinh sản và bò cày kéo, chủ yếu
là tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp và phối giống tự nhiên, họ còn
thiếu cả vốn lẫn trình ñộ kỹ thuật chăn nuôi. Trong khi việc chăn nuôi bò
sữa ñòi hỏi trình ñộ kỹ thuật cao, nhiều khó khăn phức tạp như lai tạo giống,
nuôi dưỡng, thú y cho ñến nuôi bê, vắt sữa và vệ sinh chuồng trại... ðiều này
ñã dẫn ñến thực tế trong thời gian qua “Bóng ñen” của dịch lở mồm long
móng ñã không chỉ khiến các cấp quản lý ñau ñầu mà người nuôi cũng lao
ñao [30]. Theo tổng kết của Tổng cục chăn nuôi Việt Nam có ba nguyên nhân
chính dẫn ñến thất bại của chương trình chăn nuôi bò sữa hiện nay:
- Thứ nhất, là trình ñộ sản xuất thấp, quy mô nhỏ lẻ, manh mún.
- Thứ hai là quan hệ bất bình ñẳng giữa người chăn nuôi và các doanh
nghiệp chế biến sữa.
- Thứ ba là tư duy làm kinh tế theo kiểu phong trào ñược thể hiện trong
các quyết sách phát triển bò sữa từ Trung ương ñến ñịa phương, từ nhà quản
lý ñến doanh nghiệp và nông dân.
Do ñó, ñể ngành chăn nuôi bò sữa phát triển ổn ñịnh và bền vững
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
1
Chính phủ cần ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển nghề chăn
nuôi bò sữa. ðiển hình như Quyết ñịnh số 167/2001/Qð-TTg ngày
26/10/2001 của Chính phủ về một số biện pháp và chính sách phát triển chăn
nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010 ñược xem như một ñịnh hướng
chiến lược, là một cơ hội mới tạo ñiều kiện thuận lợi cho lộ trình phát triển
chăn nuôi bò sữa ở nước ta. Kể từ sau khi có quyết ñịnh 167, chăn nuôi bò
sữa tại Việt Nam ñã phát triển nhanh chóng. Số lượng ñàn bò sữa ñã nhanh
chóng gia tăng với tốc ñộ tăng ñàn bình quân 26,1% (tốc ñộ tăng nhanh nhất
từ trước tới nay) [21].
Hà Nội hiện có khoảng 6 triệu dân, ñứng thứ 2 cả nước về số lượng dân
cư, ñặc biệt ñây còn là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, thương mại quan
trọng của cả nước, hàng năm thu hút hàng triệu lượt khách thăm quan trong
và ngoài nước ñến với Việt Nam [12]. Chính vì vậy, nhu cầu thực phẩm an
toàn nói chung và sữa ở Hà Nội không chỉ là nhu cầu của nhân dân thủ ñô mà
còn là nhu cầu của du khách tới thăm và làm việc tại Hà Nội. Những năm gần
ñây, tuy chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực của thị trường cũng như sự tác ñộng
của quá trình ñô thị hóa (ðTH) nhanh nhưng số lượng ñàn bò sữa vẫn tương
ñối ổn ñịnh ở các huyện ngoại thành, ñặc biệt là ở trong nông hộ. Năm 2009
trên toàn thành phố ñàn bò sữa có khoảng 6800 con [17]. Từ sau ảnh hưởng
của việc sữa nhiễm melamine giá trị và hiệu quả của hoạt ñộng chăn nuôi bò
sữa có chiều hướng phát triển mạnh nhưng các hộ nông dân vẫn còn ñầu tư
cầm chừng với ở quy mô nhỏ. Lý do làm hạn chế quy mô sản xuất bò sữa tại
hộ gia ñình do phải ñầu tư vốn nhiều, rủi ro lại rất cao, phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu, dịch bệnh, thị trường, chi phí
thức ăn.
ðứng trước những rủi ro, các hộ, cơ sở chăn nuôi có nhiều phản ứng
khác nhau. ðối với các hộ ñang chăn nuôi: có hộ thì từ bỏ, hộ thì không dám
mở rộng phát triển, cũng có các hộ vẫn giữ nguyên cách chăn nuôi của mình.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
2
Còn ñối với các hộ chưa chăn nuôi bò sữa thì không dám tiếp cận hoặc có thì
cũng cầm chừng, rụt rè, lo ngại rủi ro. Nhìn chung ñể hạn chế những rủi ro và
giúp người chăn nuôi có ñược quyết ñịnh ñúng trong chăn nuôi bò sữa giúp
các hộ tăng kết quả và hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho người lao ñộng
ñòi hỏi phải có sự tham gia tích cực của cơ quan quản lý nhà nước về các cơ
chế chính sách, các hành lang kỹ thuật ñể giảm thiểu và quản lý các rủi ro với
hộ, trang trại chăn nuôi bò sữa.
ðể có những giải pháp quản lý phù hợp giúp cho việc chăn nuôi bò sữa ở
các huyện ngoại thành Hà Nội phát triển, câu hỏi ñặt ra là:
1. Thực trạng của công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi bò sữa trên ñịa
bàn các huyện ngoại thành Hà Nội như thế nào?
2. Có những khó khăn gì trong công tác QLNN về chăn nuôi bò sữa?
3. Nên có những giải pháp quản lý nhà nước nào ñể phát triển ngành chăn
nuôi bò sữa trên ñịa bàn?
ðể trả lời những câu hỏi trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu
ñề tài “Nghiên cứu giải pháp quản lý nhà nước phát triển chăn nuôi bò sữa ở
huyện ngoại thành Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, phân tích các vấn ñề bất cập trong
quản lý về chăn nuôi bò sữa hiện nay tại ñịa bàn huyện ngoại thành Hà Nội ñề
xuất một số giải pháp quản lý nhà nước ñể phát triển chăn nuôi bò sữa tại các
huyện ngoại thành Hà Nội
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề lý luận và thực tiễn quản lý nhà
nước về chăn nuôi bò sữa.
- Phân tích thực trạng thực hiện giải pháp quản lý nhà nước về chăn nuôi
bò sữa ở Hà Nội.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
3
- ðề xuất một số giải pháp quản lý nhà nước ñể phát triển chăn nuôi bò
sữa tại các huyện ngoại thành Hà Nội.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
Nghiên cứu vấn ñề quản lý nhà nước ñối với chăn nuôi bò sữa trong các hộ,
cơ sở sản xuất, thu gom sữa bò.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của ñề tài:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những nội dung trong quản lý nhà
nước ñối với phát triển chăn nuôi bò sữa trong các hộ, trang trại chăn nuôi bò
sữa và trạm thu gom sữa bò.
- Phạm vi về thời gian: Tài liệu thu thập tùy theo yêu cầu từng nội dung
nghiên cứu. Tài liệu có thể một năm, hai năm, ba năm hoặc trên ba năm.
- Phạm vi về không gian: ðề tài ñược tập trung nghiên cứu tại hai huyện
Gia Lâm và Ba Vì, thành phố Hà Nội.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ðỂ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ SỮA
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước phát triển chăn nuôi bò sữa
2.1.1 Một số khái niệm
a. Khái niệm quản lý
Quản lý nói chung là những phương pháp khoa học nhằm tác ñộng vào
thực tại ñể nó phát triển ñúng ñịnh hướng. ðặc biệt trong giai ñoạn hiện nay,
trong công cuộc ñổi mới và phát triển, chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang nền
kinh tế thị trường, ñòi hỏi khách quan về vai trò của quản lý nhà nước trong
tiến trình phát triển. Nhà nước ñịnh hướng phát triển bằng các chính sách, thể
chế và cơ chế vận hành các hoạt ñộng kinh tế xã hội, giám sát và ñiều chỉnh
các hoạt ñộng theo quỹ ñạo ñã ñề ra.
Theo nghĩa ñơn giản nhất, “quản lý” ñược hiểu: trông coi và giữ gìn cái
gì ñó theo những yêu cầu nhất ñịnh; tổ chức và ñiều khiển các hoạt ñộng theo
những yêu cầu nhất ñịnh [29]. Tương ứng với cách hiểu ñó, khi ñi sâu hơn
vào phạm trù này, có thể hiểu quản lý là một quá trình hoạt ñộng nhằm ñiều
khiển, sắp xếp một ñối tượng – khách thể quản lý (bao gồm con người, các tổ
chức, các phương tiện cần thiết cho hoạt ñộng cũng như bản thân những hoạt
ñộng của con người, của tổ chức với tư cách là ñối tượng quản lý) ñể ñạt tới
mục tiêu xác ñịnh của chủ thể quản lý. Theo cách hiểu này, trong khoa học
quản lý người ta ñã ñưa ra nhiều ñịnh nghĩa khác nhau. Chẳng hạn:
- Quản lý là các hoạt ñộng của chủ thể quản lý nhằm ñảm bảo hoàn
thành công việc nào ñó bằng việc huy ñộng sự nỗ lực của những người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp các hoạt ñộng của những cộng sự cùng
một tổ chức ñể ñạt mục tiêu ñã ñặt ra.
- Quản lý là hoạt ñộng thiết yếu bảo ñảm phối hợp những nỗ lực của các cá
nhân nhằm ñạt ñược các mục ñích của nhóm hoặc của chủ thể quản lý…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
5
ðiểm chung của các ñịnh nghĩa trên là ở chỗ: “quản lý” ñược hiểu là sự
tác ñộng của chủ thể quản lý lên ñối tượng (khách thể) quản lý nhằm ñạt ñược
mục tiêu ñề ra.
Ở ñây, quản lý (theo nghĩa rộng nhất) phải ñược hiểu là hoạt ñộng của
con người và các tổ chức (bộ máy) quản lý ñể tác ñộng lên khách thể quản lý.
Khách thể quản lý cũng bao gồm cả con người, tổ chức, bộ máy cũng như
hoạt ñộng của chúng và các ñiều kiện vật chất tương ứng. Cho nên, chúng ta
chỉ có thể hiểu ñược ñâu là chủ thể, ñâu là khách thể quản lý, khi xem xét
trong một quan hệ hoàn toàn xác ñịnh.
Như vậy, hoạt ñộng quản lý ñược xem xét với nhiều khía cạnh khác
nhau, trong ñó, có thể nêu lên một số nội dung cơ bản: Quản lý là hoạt ñộng
thiết yếu của con người, là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, có
chức năng riêng nhằm ñạt mục tiêu; là ñối tượng của một môn khoa học –
khoa học quản lý…
Từ những nội dung trên, có thể hiểu: Quản lý là hoạt ñộng thiết yếu nảy
sinh khi có hoạt ñộng chung, ñó là sự tác ñộng của chủ thể quản lý vào khách
thể quản lý – trong ñó, quan trọng nhất là nhân lực – nhằm thực hiện các mục
tiêu và chức năng của chủ thể quản lý.
Quan niệm này nêu lên những ñặc trưng phổ biến của quản lý, từ quản
lý tổ chức có quy mô nhỏ như quản lý một doanh nghiệp ñến quản lý một tổ
chức mang quy mô quốc gia.
b. Khái niệm quản lý nhà nước
Một nhà nước pháp quyền hiện ñại là nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Người dân trao cho nhà nước ấy quyền lực tối cao bao trùm xã hội và có
tính cưỡng bức ñể hoàn thành những nhiệm vụ xác ñịnh. Về cơ bản ñó là bảo
ñảm an sinh cộng ñồng; giữ gìn an ninh trật tự; bảo ñảm các quyền tự do của
công dân; bảo ñảm và phát triển phúc lợi xã hội; giữ gìn bản sắc dân tộc và
hội nhập thành công.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
6
Một trong những chức năng chủ yếu ñể hoàn thành các nhiệm vụ ñó là
chức năng quản lý của nhà nước. Bản chất hoạt ñộng quản lý nhà nước là sử
dụng quyền lực tối cao có tính cưỡng bức của nhà nước. Do ñó, nhà nước
pháp quyền không thể và không ñược phép quản lý xã hội công dân theo cái
cách và với vai trò như một người cha quản lý con cái trong gia ñình [17].
- Xuất phát từ quan niệm chung về quản lý, có thể hiểu quản lý nhà
nước là quản lý ñược thực hiện bằng cơ quan nhà nước các cấp ñối với toàn
bộ quá trình kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa – tinh thần… (hoặc một lĩnh
vực trong số ñó) nhằm huy ñộng sức mạnh vật chất và sức mạnh của cộng
ñồng xã hội thuộc ñối tượng quản lý ñể mục tiêu của chủ thể cầm quyền ở cấp
tương ñương.
Tuy quản lý nhà nước ñược thể hiện bằng các cơ quan nhà nước các
cấp, nhưng ở ñây chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu ở cấp quản lý vi mô –
quản lý của cấp chính quyền trong phạm vi ngành chăn nuôi bò sữa.
- Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội mang tính quyền lực
Nhà nước, ñược sử dụng quyền lực nhà nước ñể ñiều chỉnh các quan hệ xã hội
và hành vi hoạt ñộng của con người. ðó là sự tác ñộng có tổ chức và ñiều
chỉnh bằng quyền lực ñối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt ñộng của
con người ñể duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện các chức năng, và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc [29].
Xét về bản chất, hoạt ñộng quản lý nhà nước cũng ñược thể hiện thông
qua mối quan hệ, sự tác ñộng biện chứng giữa chủ thể quản lý (là nhà nước)
với khách thể quản lý là các tổ chức dưới quyền, cơ bản nhất là vấn ñề nhân
lực. Vì thế, hiệu quả hoạt ñộng quản lý nhà nước chỉ ñược phát huy khi nó
khẳng ñịnh ñược quyền lực, năng lực của chủ thể quản lý là nhà nước. Song,
năng lực quản lý của nhà nước lại ñược thể hiện thông qua việc khơi dậy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
7
nguyện vọng của ñối tượng quản lý (những người dưới quyền), trên cơ sở ñó
mà ñạt mục tiêu trong hoạt ñộng quản lý [29].
Về cơ bản, quản lý nhà nước không nằm ngoài phương thức hoạt ñộng
và những nguyên tắc của hoạt ñộng quản lý nói chung. Tuy nhiên, khi nói về
quản lý nhà nước, cần chú ý một số ñiểm ñặc thù sau ñây:
Một là, nhà nước là cả một hệ thống có nhiều thứ bậc từ trung ương ñến
ñịa phương (cấu trúc theo ngành dọc), ñược tạo thành từ nhiều bộ phận khác
nhau ngay trong cùng một cấp ñộ (cấu trúc ngang). Tất cả các cấp, các bộ
phận ñó ñều là chủ thể quản lý nhà nước ở bộ phận, ở cấp ñộ tương ứng.
Hai là, ñại diện các cấp ñộ, các bộ phận cấu thành nhà nước chính là
các chủ thể cầm quyền ñối với các khách thể quản lý ở cấp ñộ, ở bộ phận
tương ứng. Xét ở tầm vĩ mô, nhà nước là công cụ chuyên chính của một giai
cấp. Quản lý nhà nước ở mọi cấp ñộ, mọi bộ phận cấu thành nhà nước ñều có
mục tiêu chung là làm cho mục tiêu của giai cấp cầm quyền ñược thực hiện.
Nhưng mục tiêu chung ñó lại ñược thể hiện thông qua mục tiêu cụ thể của
từng cấp ñộ, từng bộ phận cấu thành nhà nước trong thời kỳ lịch sử nhất ñịnh.
Việc thực hiện có hiệu quả mục tiêu cụ thể ñó lại là ñiều kiện ñể mục tiêu
chung của giai cấp cầm quyền ñược hiện thực hóa.
Trong xã hội nước ta, chủ thể cầm quyền là Nhà nước của giai cấp công
nhân, của nhân dân lao ñộng dưới sự lãnh ñạo của ðảng. Cho nên, quản lý
nhà nước ở tất cả các ngành, các cấp ñều nhằm hiện thực hóa mục tiêu cơ bản
của nhân dân trong cấp ñộ và phạm vi tương ứng.
Ba là, ñể ñạt ñược mục tiêu của chủ thể cầm quyền, quản lý nhà nước
cũng phải thực hiện các chức năng cơ bản của hoạt ñộng quản lý: dự ñoán và
lập kế hoạch chung, tổ chức, ñiều khiển, kiểm tra. Các chức năng ñó ñều ñược
pháp chế hóa.
Bốn là, trong quản lý nhà nước ở xã hội hiện ñại, việc phát huy nhân tố
con người ñược thực hiện thông qua cơ chế pháp lý và giáo dục, ñào tạo.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
8
- Các hoạt ñộng quản lý nhà nước ñược phản ánh qua hoạt ñộng thực
thi quyền hành pháp; Sự tác ñộng có tổ chức và ñiều chỉnh thể hiện bằng các
quyết ñịnh quản lý về nguyên tắc, tiêu chuẩn, biện pháp mang tính pháp lý
nhằm tạo ra sự phù hợp giữa chủ thể và khách thể quản lý, tạo sự cân bằng,
cân ñối các mặt hoạt ñộng của các quá trình xã hội và hành vi hoạt ñộng của
con người; Sự tác ñộng bằng quyền lực nhà nước, ñó là sự tác ñộng bằng
pháp luật theo nguyên tắc pháp chế.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói
riêng, ñặc biệt trong chăn nuôi bò sữa, sự hiện diện của các chính sách
ñúng không chỉ mang lại lợi ích tài chính cho hộ nông dân, mà còn mang
lại nhiều giá trị văn hóa, giá trị phi vật chất khác với bà con nông dân, chủ
trang trại, doanh nghiệp.
c. Quản lý nhà nước trong chăn nuôi bò sữa
Quản lý nhà nước trong chăn nuôi bò sữa là việc các cơ quan nhà nước
sử dụng các công cụ, chính sách, chiến lược của mình ñể tác ñộng, ñiều chỉnh
quá trình sản xuất, kinh doanh liên quan ñến ngành chăn nuôi bò sữa. ðó là sự
tác ñộng có tổ chức và ñiều chỉnh bằng quyền lực ñối với các quá trình sản
xuất, kinh doanh và hành vi hoạt ñộng của con người ñể duy trì và phát triển
ngành chăn nuôi bò sữa.
Thông thường quá trình quản lý nhà nước trong chăn nuôi nói chung
và chăn nuôi bò sữa nói riêng là quá trình thiết kế mục tiêu quản lý và căn
cứ vào ñó các cơ quan nhà nước mà sử dụng công cụ quản lý hiện hữu và
phương pháp quản lý thích hợp ñể ñiều tiết sự phát triển theo quỹ ñạo và
mục tiêu ñã ñịnh.
Hiểu cụ thể hơn, quản lý nhà nước trong chăn nuôi bò sữa là việc chủ
thể quản lý (cơ quan nhà nước) sử dụng tất cả mọi phương tiện (chính sách,
chiến lược…) ñể tác ñộng lên ñối tượng quản lý (ngành chăn nuôi bò sữa, tổ
chức, cá nhân chăn nuôi bò sữa,…) nhằm ñạt ñược mục tiêu quản lý ñã ñề ra.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
9
Quản lý nhà nước trong ngành chăn nuôi bò sữa thể hiện qua hàng loạt
các công cụ, chính sách hỗ trợ phát triển và quản lý ngành chăn nuôi bò sữa,
ñặc biệt là ñịnh hướng phát triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam, cụ thể
ñược thể hiện qua Quyết ñịnh 167/2001 của Thủ tướng Chính Phủ, quyết ñịnh
26/2002 về các biện pháp và cơ chế hỗ trợ cho việc phát triển chăn nuôi bò
sữa và Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg ngày 16/01/2008 về Chiến lược phát
triển chăn nuôi ñến năm 2020. ðể triển khai nội dung và tinh thần của các
quyết ñịnh trên, mỗi ñịa phương ñã có các hoạt ñộng, chính sách riêng biệt hỗ
trợ, thúc ñẩy việc triển khai và thực hiện quyết ñịnh trong sản xuất và phát
triển ngành công nghiệp sữa Việt Nam.
2.1.2 Vai trò của quản lý nhà nước ñối với chăn nuôi bò sữa
Chăn nuôi bò sữa có vai trò rất quan trọng ñóng góp vào tốc ñộ tăng
trưởng ngành chăn nuôi. ðặc thù của chăn nuôi bò sữa là phải ñầu tư vốn lớn,
kiến thức kỹ thuật cao nên rất cần sự quan tâm của các cơ quan chuyên môn
ñể phát triển sản xuất và bảo ñảm chất lượng sản phẩm. Những ảnh hưởng từ
cơn "bão mê-la-min" mà người nông dân phải gánh chịu ñã quá rõ. Từ ñây
cho thấy, ñể ngày chăn nuôi bò sữa phát triển bền vững và ổn ñịnh cần có sự
quản lý vĩ mô của nhà nước bằng nhiều công cụ chính sách và biện pháp hữu
hiệu, cụ thể là:
- Nhà nước ñịnh ra khuôn khổ pháp luật ñể kiểm soát các hoạt ñộng
phát triển ngành chăn nuôi bò sữa. Các ñiều luật càng chi tiết và ñúng ñắn,
càng dễ kiểm soát các hoạt ñộng chăn nuôi, kinh doanh và các hoạt ñộng khác
liên quan ñến ngành chăn nuôi bò sữa.
- Nhà nước ñưa ra các biện pháp, các chính sách nhằm ổn ñịnh ngành
chăn nuôi bò sữa: xây dựng chiến lược phát triển ngành chăn nuôi bò sữa,
chính sách ñầu tư (ñầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị,…), chính
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
10
sách phát triển nguồn nhân lực (tập huấn cho người chăn nuôi các kỹ thuật
chăm sóc ñàn bò sữa, kỹ thuật vắt sữa, kỹ thuật sử dụng máy vắt sữa,…),…
- ðưa ra các ñịnh hướng quy hoạch vùng, ñồng thời phân bổ các nguồn
lực, kêu gọi ñầu tư hợp lý vào việc phát triển chăn nuôi bò sữa, thông qua
việc khuyến khích các doanh nghiệp ñầu tư vào việc phát triển chăn nuôi bò
sữa (tạo ñiều kiện cho thuê mặt bằng phát triển ñồng cỏ, xây dựng chuồng
trại, giảm thuế, hỗ trợ ñào tạo lao ñộng thông qua các nguồn vốn khuyến
nông, khuyến công,…).
- Thông qua các chương trình ñể làm cầu nối liên kết giữa người sản
xuất với doanh nghiệp, người sản xuất với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.1.3 Nội dung và công cụ quản lý nhà nước ñối với chăn nuôi bò sữa
2.1.3.1 Nội dung quản lý nhà nước ñối với chăn nuôi bò sữa
a. Quy hoạch chăn nuôi bò sữa
* Quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa: Là việc sản xuất của nhiều hộ,
hoặc cơ sở chăn nuôi bò sữa ñược quy hoạch trong một khu vực cố ñịnh với
quy hoạch tổng thể trên một diện tích lớn. Quy hoạch vùng chăn nuôi bò sữa
tập trung gồm việc quy hoạch ñồng cỏ, quy hoạch khu vực chuồng trại, quy
hoạch nhà máy sơ chế và nhà máy chế biến sữa (nếu có). Làm tốt công tác
quy hoạch vùng bảo ñảm cung cấp lượng thức ăn xanh cho bò sữa, cũng như
hạn chế tối ña những tác ñộng ô nhiễm từ việc chăn nuôi bò sữa gây ra.
* Quy hoạch ñồng cỏ: Là một phần trong quy hoạch vùng chăn nuôi bò
sữa. Việc quy hoạch ñồng cỏ có ý nghĩa quyết ñịnh trong việc phát triển ñàn
bò sữa. Trong quy hoạch vùng ñồng cỏ cần lưu ý ñến các vấn ñề như diện tích
ñồng cỏ, loại cỏ cần trồng…
* Quy hoạch chế biến sữa bò: Là việc xây dựng các nhà máy sơ chế sữa
tươi và nhà máy chế biến sữa ñể tạo ra các sản phẩm hàng hóa làm từ sữa.
Hiện nay ở Hà Nội công tác quy hoạch chế biến sữa bò ñang ñược coi trọng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
11
phát triển với nhiều công ty, tập ñoàn lớn tham gia như: Công ty sữa Việt
Nam (Vinamilk), Hà Nội Milk, Công ty CP thực phẩm TH…
b. Quản lý giống bò:
Việc quản lý giống ở bò trên thực tế bao gồm thực hiện việc gắn số tai
cho bò, sữa, bò ñực giống và bò sinh sản, bò thịt. Ghi chép các thông tin về
giống, nguồn gốc, xuất xứ, các chỉ tiêu kỹ thuật của từng con bò vào phiếu cá
thể. Những con bò ñạt tiêu chuẩn về giống ñược cấp giấy chứng nhận huyết
thống bò. Những hộ chăn nuôi bò sử dụng phương pháp thụ tinh nhân tạo thì
sau mỗi 1 lần phối giống, dẫn tinh viên ghi chép những thông tin liên quan
ñến bò mẹ và tinh ñực giống ñưa cho chủ hộ ñể theo dõi trong những lần phối
giống sau.
Bò ñược quản lý giống sẽ có lý lịch ba ñời (ông bà, bố mẹ, bản thân).
Nhờ có số tai và phiếu cá thể kèm theo từng con bò, khi phối giống cho bò,
người chăn nuôi sẽ biết, không cho những con bò có cùng huyết thống phối
giống với nhau. ðặc biệt, ñối với những hộ chăn nuôi phối giống cho bò bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo, thì việc quản lý giống bò sẽ có nhiều thuận
lợi. Chủ hộ chăn nuôi chỉ cần ñưa cho Dẫn tinh viên phiếu cá thể, người Dẫn
tinh viên sẽ căn cứ vào các thông tin trong phiếu thể sẽ lưạ chọn loại tinh
thích hợp nhất phối giống cho bò. Bà con có thể yên tâm vì sẽ không còn hiện
tượng ñồng huyết xảy ra, bê sinh ra ñảm bảo chất lượng.
c. ðầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ chăn nuôi bò sữa
Chăn nuôi bò sữa ñòi hỏi phải có sự ñầu tư thích hợp về chuồng trại và
thiết bị chăn nuôi. ðể khai thác tiềm năng con giống, người chăn nuôi cần
xem xét ñánh giá những ưu ñiểm, nhược ñiểm của các mẫu chuồng trại, thiết
bị chăn nuôi ñã và ñang sử dụng ñể có hướng cải tiến và khắc phục, áp dụng
những tiến bộ mới về chuồng trại, máng ăn, máng uống phù hợp với yêu cầu
trong chăn nuôi bò sữa và phù hợp với ñặc ñiểm khí hậu của từng vùng. Áp
dụng kỹ thuật chống nóng cho bò và hệ thống máng uống tự ñộng. Chuồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
12
trại ñảm bảo nguyên tắc “ấm về mùa ñông, thoáng mát về mùa hè”, cũng như
ñảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ngoài ra khuyến khích các tổ chức, cá nhân nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao giá trị và hiệu quả kinh tế. Tăng
cường công tác truyền thông về khoa học công nghệ trong chăn nuôi. Xây
dựng mô hình chăn nuôi, sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm ứng dụng
khoa học công nghệ mới.
Bên cạnh ñó, ñể nâng quy mô chăn nuôi bò sữa trên hộ nhằm phát triển
ñàn bò sữa ñồng thời cũng là tăng hiệu quả chăn nuôi cho hộ nông dân rất cần
sự thu hút doanh nghiệp liên quan ñầu tư phát triển vùng nguyên liệu, thu hút
vốn ñể dân ñầu tư và sự hỗ trợ một phần từ phía nhà nước. Chọn những hộ có
khả năng ñầu tư và tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật ñể ñầu tư xây dựng trại
chăn nuôi trình diễn làm hạt nhân ñể phát triển giống và là ñộng lực phát triển
chăn nuôi trong vùng. Phát triển trang trại chăn nuôi ngoài khu dân cư, trên cơ
sở những hộ có diện tích ñất thầu khoán hoặc dồn ñiền ñổi thửa có diện tích
ñất ñủ lớn ngoài khu dân cư, có ñủ ñiều kiện ñể phát triển chăn nuôi bò sữa
quy mô lớn thì thu hút hộ phát triển chăn nuôi bò sữa và tạo ñiều kiện thuận
lợi ñể hộ thu hút các nguồn lực từ các tổ chức, doanh nghiệp và chính sách
ñầu tư của nhà nước ñể phát triển chăn nuôi bò sữa. Thu hút doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân ñầu tư trại chăn nuôi bò sữa tập trung quy mô lớn áp dụng công
nghệ cao trong chăn nuôi.
Cần có chính sách ưu ñãi ñầu tư ñối với các tổ chức, cá nhân tại các
vùng quy hoạch chăn nuôi bò sữa nhằm tăng quy mô và hộ chăn nuôi. Như
Nghị ñịnh 108/2006/Nð-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về quy ñịnh thi
hành một số ñiều của Luật ðầu tư, Nghị ñịnh 142/2005/Nð-CP ngày
04/01/2005 của Chính phủ và Thông tư 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005
của Bộ Tài Chính các ñịa phương cần cụ thể hóa các chính sách này và huy
ñộng ngân sách ñịa phương khuyến khích, hỗ trợ, ưu ñãi ñầu tư hợp lý, nhất là
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
13
- Xem thêm -